MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I - Những vấn đề về sở hữu công nghiệp trong pháp luật Việt Nam hiện hành 3
1. Các khái niệm trong sở hữu công nghiệp 3
2. Các yếu tố vi phạm trong sở hữu công nghiệp 3
II- Pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp 3
1. Pháp luật về xử lý hành chính trong sở hữu công nghiệp 3
1.1- Các hành vi vi phạm, hình thức, và mức phạt 3
1.2- THẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong sở hữu công nghiệp 8
2. Pháp luật hình sự về xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu công nghiệp 9
2.1- Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ 9
2.2- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 9
III- Thực tế áp dụng xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp ở Việt Nam 9
IV- Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong sở hữu công nghiệp tại Việt nam 12
1. Đòi hỏi khách quan của việc đổi mới và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi hạm sở hữu công nghiệp 12
2. Những quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình tiếp tục hoàn thiện pháp luật Nước tavề sở hữu công nghiệp. 13
3. Các kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trong sở hữu công nghiệp 14
PHẦN KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Xử lý hành vi vi phạm sỡ hữu công nhgiệp trong pháp luật Việt Nam hiện hành - Lý luận và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp nhưng chưa đén mức truy cứu trách nhiệm hình sự
5. Hình thức phạt bổ xung
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 1 đến 3 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt đọng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 1 đền 3 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1; từ 3 đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 6 tháng đén một năm hoặc không thời hạn đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này
Tịch thu giấy tờ giả mạo đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này
Buộc cải chính thông tin sai lệnh đối với các hành vi quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này
Buộc bồi thường thiệt hạido vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
Điều8. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ sở hữu công nghiệp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có trong các hành vi sau đây:
Không thực hiện nghĩa vụ lập hợp đồng, đăng kí hợp đồng cho việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp với hình thức, nội dung, thủ tục theo quy định pháp luật sở hữu công nghiệp
Không thực hiện nghĩa vụ đăng kí nhãn hiệu hàng hoá đối với các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực có quy định bắt buộc phảI đăng kí nhãn hiệu hàng hoá
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức,cá nhân sử dụng những dấu hiệu làm hiểu sai lệnh, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về xuất xứ, tính năng, côngdụng, chất lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ làm nhãn hiệu hàng hoá
3. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi không thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp li xăng không tự nguyện.
4. Hình thức phạt bổ xung
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 1 đến 3 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 1; từ 3 tháng đến 1 năm hoặc không thời hạn đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chínhđối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này
Buộc thực hiện các nghĩa vụ về sở hữu công nghiệp đói với các hành vi quy định tại các điểm a,b khoản 1 và điểm 3 Điều này; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, phương tiện kinh doanh đối với các hành vi quy định ai khoản 2 Điều này
Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
Điêu9. Hành vi vi phạm quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1.Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân không phảI là chủ sở hữu công nghiệp, người có quyền sử dụng trước thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm mục đích kinh doanh, mà không được chủ sở hữu công nghiệp cho phép hoặc Bộ trưởngBộ Khoa học, Công nghệ và môI trường cấp giấy phép sử dụng
Sản xuất sản phẩm, bộ phận sản phẩm đang được bảo hộ là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp;
áp dụng quy trình đang được bảo hộ là áng chế, giải pháp hữu ích
Khai thác sản phẩm bộ phậ sản phẩm đang được bảo hộ là sáng chế, giải pháp hữư ích
Đưa vào lưu thông, qảng cáo nhằm để bán, chào bán, tàng trữđẻ bán các sản phẩm, bộ phận sản phẩm đang dược bả hộ là sáng chế, giải pháp hữu ích ;
Nhập khẩu, xuất khẩu các sản phẩm, bộ phận sản phẩmđang được bảo hộ là sáng chế,giải pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình đang được bảo hộ là sáng chế, giải pháp hữu ích;
Đưa vào lưu thông, quảg cáo, nhằm để bán, chào bán, tàng trữđể bán các loại sản phẩm sau:
- Sản phẩm, bộ phận sản phẩm có hình dạng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp hoặc có chứa một hoặc các bộ phận là thành phần tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đangdược nbảo hộ;
- Sản phẩm, bộ phận sản phẩm mang dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá đang dược bảo hộ cho hàng hoá cùng loại hoặc tương tự với sản phẩm đó, kể cả trường hợp dùng tên gọi xuất xứ hàng hoá đang dịch sang ngôn ngữ khác hoặc kèm theo các từ tương tự như vậy
Nhập khẩu, xuất khẩu các loại sản phẩm quy định tại khoản g Điều này
Gắn lên sản phẩm,baonbì sản phẩm dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá đang được bảo hộ cho hàng hoá cùng loại hoặc tương tự với sản phẩm đó
Tiến hành dịch vụ dưới tên gọi, biểu tượng hoặc gán trên phương tiện dịch vụ dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu dịch vụ đang dược bảo hộ cho dịch vụ cùng loại hoặc tương tự với dịch vụ đó
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm và và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm có tổ chức, quy mô lớn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10..000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi : sản xuất, buôn bàn, vận chuyển,tàng trữ để buôn bán, nhập khẩu, xuất khẩu đè can, nhãn sản phẩm, mẫu nhãn hiệu, bao bì sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá hoặc kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ
4. Hình thức xử phạt bổ xung
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 1 đến 6 tháng đối với các hành vi quy định tại các khoản 1,3; từ 6 tháng đến 1 năm hoặc không thời hạn đối với các hc quy định tại khoản 2 Điều này
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hàn chính đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
Buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm trren sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 Điều này;
Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 Điều này
Buộc tiêu huỷ vật phẩm mang yếu tố vi phạm dối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này; buộc tiêu huỷ hàng hoá vi phạm có chất lượng kém gây hại cho sức khoẻ con người đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
1.2 - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong sở hữu công nghiệp
a. Thẩm quyền xử phạt của uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp xẩy ra trong phạm vi quản lý theo quy định tại các Điều 6,7,8 và 9 của Nghị định này. Cụ thể thẩm quyền đó thuộc
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận , thị xã , thành phố thuộc tỉnh
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
b. Thẩm quyền xử phạt của thanh chuyên ngành sở hữu công nghiệp
Tranh tra chuyên nghành sở hữu công nghiệp thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong phạm vi cả nướ. Thanh tra chuyên ngàng sở hữu công nghiệp thuộc Sở Khoa học, Công nghệvà MôI trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm xẩy ra trongđịa phương thuộc phạm vi quản lý.
c. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan cảnh sát, cơ quan hảI quan, cơ quan quản lý thị trường.
Trưởng công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Giám định Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát kinh tế, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan cửa khẩu, Giám đốcHảI quan cấp tỉnh, Chi cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và các biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm các quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền được quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 của Điều 9 Nghị định nàyvà các Điều 29, 30, 33 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
d. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về sở hữu công nghiệp trong việc xử lý vi phạm hành chính.
Cục sở hữu công nghiệp thực hiện chức năng quảm lý nhà nước về sở hữu công nghiệp theo pháp luật và có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan khác ở trung ương và địa phương có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp khi các cơ quan này yêu cầu
2. Pháp luật hình sự về xử lý vi phạm trong sở hữu công nghiệp
2.1 Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Người nào có thẩm quyền trong việc cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà vi phạm các quy định của pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi nay mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
có tổ chức
phạm tội nhiều lần
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất điịnh từ 1 năm đến 5 năm
2.2 - Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Người nào vì mục đích kinh doanh sử dụng bất hợp pháp sáng chế giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, hoặc các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ tại Việt Nam gây hậu quả rất nghiem trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đến 200.000.000 hoặc cảI tạo không giam giữ.
Phạm tội một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
có tổ chức
phạm tội nhiều lần
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức, vụ cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm
III - THỰC TẾ ÁP DỤNG XỬ LÝ VI PHẠM SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
ở nước ta công tác bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp bắt đầu được thực hiện kể từ khi Điều lệ về sáng tác cảI tiến kỹ thuật, hợp lý hoã sản xuất, sáng chế và Đ iều lệ về nhãn hiệu hàng hoá (1982) được Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành. Trong những năm cho đén ngày Bộ luật dân sự Việt Nam có hiệu lực, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành thêm gần 60 văn bảnvề hoặc liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Việc ban hành các văn bản pháp luật về hoặc liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nêu trứng tỏ ngay trước khi bắt đàu công cuộc đổi mới, Nhà nước ta đã quan tâm và ngày càng quan tâm nhiều tới vấn đè bảo hộ quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp, cho công tác đăng kí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, góp phànn quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hộ của đất nước
Bộ luật Dân sự ngày 28/ 10/ 1995 dành một chương cho vấn đè bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Bộ luật dân sự khẳng định quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với đối tượng sở hữu công nghiệp. Năm đối tượng sở hữu công nghiệp được bộ luật bảo hộ là sáng chế, giải pháp hữu ích kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và tên goi xuất xứ hàng hoá. Bộ luật dân sự cũng quy định việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo vănbằng bảo hộ, quyền ưu tiên, thời hạn bảo hộ, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ, quyền nộp đơn văn bằng bảo hộ, quyền yêu tiên thời hạn bảo hộ việc đình chỉ hiệu lực của văn bằng bảo hộ; chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp; quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp; quyền hạn của người có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá; nghĩa vụ của các chủ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp ; tác giả và quyền tác giả sán chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp ; việc sử dụng hạn chế quyền sở hữu công nghiệp, các hành vi được coi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Đối với các chủ thể nước ngoài, Bộ luật dân sự khẳng định nguyên tắc các đối tượng sở hữu công nghiệp của họ được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp văn bằngbảo hộ thì được bảp hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tếmà Việt Nam kí kết hoặc tham gia
Sau khi ban hành Bộ luật dân sự các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một số các vă bản dưới luật để cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành Bộ luật dân sự. Cụ thể nghị định 63/ CP ngày 26/10/1996 quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp; thông tư số 3055/ TT - SHCN ngày 31/12 /1996 hướng dẫn thi hành nghị định số 63 này; Nghị định số 60/ CP ngày 6/6/ 1997 hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Thong tư số 23/ TC- TCT ngày 9/5/1997 hướng dẫn thu và nộp, quản lý phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ; Nghị định số 12/1999/ NĐ- CP ngày 6/3/ 1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Bên cạnh việc cụ thể hoá các quy định của pháp luật của Bộ luật dân sự về sở hữu công nghiệp, các vă bản dưới luật nêu trên đặc biệt chú trọng quy định cụ thể các vấn đề như: trình tự, thủ tục nộp, xét nghiệm đơnyêu cầu cấp văn bằng bảo hộ; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp; việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của các chể thể nước ngoài; việc áp dụng hiệp ước hợp tác sáng chế(PTC) và thoả ước Madrid năm 1891-1979 về đăng kí quốc tế nhãn hiệu hàng hoá;xác định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt, thẩm quyền và thủ tục phạt vi phạm trong sở hữu công nghiệp.
Ngoài các băn bản nêu trên, vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp còn đựơc đề cập ở những mức độ khác nhau trong nhiều văn bản pháp luật khác như: Bộ luật Hình sự 1995( Điều 70, 71); Luật đầu tư nước ngoàI tại Việt Nam1996(Điều 7); Luật thương mại Việt Nam năm 1997(Điều136); Luật khuyến khích đầu tư nước ngoàI 1998(Điều 3, 6, 15); Nghị định số 7/CP ngày 5/2/ 1996 về quản lý giông cây trồng; Nghị định số 14/ CP ngày 19/3/1996 về quản lý giống vật nuôi; Nghị định số 12/CP ngày 18/12/1997quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 57/ NĐ- CP ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công về đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài(Điều15); Nghị định số 51/NĐ- CP ngày 18/2 1999quy đinh chi tiết luật khuyến khích đầu trong nước..
Với hệ thống văn bản pháp luật này và đăc biệt Nghị địng 12/1999/NĐ-CP ngày 16/3/1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và Bộ luật Hình sự 1999 đã giúp cho việc xử lý vi phạm trong lĩh vực sở hữu công nghiệp đạt dược những kết quả nhất định.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước nói chung và hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp nói riên.
Bằng việc quy định một hệ thống các biện pháp xử phạt cũng như hình phạt về sở hữu công nghiệp khiến cho các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế không thể không quan tâm đến pháp luật sở hữu công nghiệp họ biết được mình không được làm gì xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp của người khác, mặt khác họ có thể yêu cầc bảo vệ quyền lợi khi bị người khác xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Thứ hai: tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng kí, bảo hộ thực thi các quyền sở hữu công nghiệp.
Với các biện pháp xử lý, xử phạt các cá nhân, tổ chức sẽ nâng cao ý thức trong việc đăng kí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp để hưởng những quyền và gách chịu những hậu quả nhất định khi vi phạm đồng thời các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu công nghiệp cũng sẽ nâng cao trách nhiệm của mình để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ về thủ tục sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật
Thứ ba: tạo cơ sở pháp lý của nhà nước ta thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp.
Bên cạnh mặt tích cực nêu trên phải thừa nhận rằng pháp luật về xử phạt hành chính, hình sự trong sở hữu công nghiệp vẫn còn những bất cập yếu kém.
Thứ nhất: sự chồng chéo về chức năng thẩm quyền xét sử giữa các ngành các cấp .
Thứ hai: Mức phạt phạt tiền trong sử phạt hành chính thực tế quá thấp so với những thiệt hai thực tế gây ra cho chủ sở hữu các đối tương sở hữu công nghiệp
Thứ ba: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh phần lớn chưa nhận biết được lợi ích của việc đăng kí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Thứ tư: Về cơ chế bảo đảm thi hành, nhìn chung, trên thực tế, cơ chế bảo hộ, thực thi quyền sở hữu công nghiệp của chúng ta còn gặp nhiều khó khăn, chưa bảo đảm thực thi có hiệu quả. Việc xử lý hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp chưa đủ mức răn đe. Hơn nữa ở Việt Nam, biện pháp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thông qua toà án là rất ít và chưa chở thành thông lệ. Cho đến bây giờ, các Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh doanh trong nước mới hành thành ý thức đăng kí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sau một loạt bài học đáng nhớ về nhãn hiệu hàng hoá như của Cà phê Trung Nguyên, Thuốc lá VINATABA …
Những khuyết điển nêu trên là do một số nguyên nhân sau:
ở nước ta, lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp là một lĩnh vực mớ(chỉ mới bắt đầu hình thành từ năm1976 ở cấp Nghị định và Pháp lệnh ). Bên cạnh đó đây lại là lĩnh vực phức tạp và do đó chúng ta chưa có đủ điều kiện và thời gian để tiếp cận vấn đề một cách sâu sắc nên nhìn chung hiểu biết của chúng ta về vấn đề này cả về lý luận cũng như thực tiễn còn nhiều hạn chế so với thế giới
Khi tiến hành xây dựng các quy phạm để bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chúng ta còn chưa tham gia đầy đủ vào những công ước quốc tế quan trọng nên trong các quy định về quyền sở hữu công nghiệp còn nhiều điểm chưa phù hợp với điều ước quốc tế.
Khi tiến hành xây dựng các quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chúng ta còn chưa quan tâm đúng mức đế các quy định về bảo đảm thực thi. Điều này chính là nguyên nhân dẫn đến việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền gặp phảI khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sở hữu công nghiệp.
IV - ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.Đòi hỏi khách quan của việc đổi mới và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001- 2005 là: ‘’tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộngkt đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ phát huy nhân tố con người ‘’.
Đây là một nhận định vô cùng quan trọng của Đảng, có ý nghĩa chỉ đạo trong thời kỳ phát triển mới của nền kinh tế nước ta bởi Đảng ta luôn nhận định được vai trò của khoa học và công nghệ là nhân tố thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Muốn công nghiệp hoá - hiện đại hoá thành công chúng ta phải khuyến khích toàn bộ xã hội phát huy tài năng trí tuệ, sáng tạo công nghệ trên mọi lĩnh vực, khuyến khích việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam tạo điề kiện để thị trường công nghệ phát triển trong nền kinh tế thị trường, thúc đẩy nhanh chóng nền kinh tế Việt Nam theo đà phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, bảo đảm xây dựng thành công nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền. Muốn đạt được điều đó chúng ta nhất thiết phải đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và pháp luật về xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp nói riêng.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 của Đảng ta đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm hình thành từng bước vững chắc thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động, thị trường sở hữu trí tuệ và các loại thị trường khác của nền kinh tế theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Về sơ hữu trí tuệ, chiến lược nhấn mạnh việc thực hiện chính sách bảo hộ thích đáng, coi sức lao đông, trí tuệ là loại hàng hoá đặc biệt trong kinh tế thị trường phải được trả giá tương xứng. Việc nâng cao hiệu quả của xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp là một động lực hữu hiệu nhất thúc đẩy sở hữu công nghiệp cũng như sở hữu trí tuệ được hoàn thiện.
2. Những quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình tiếp tục hoàn thiện pháp luật nước ta về sở hữu công nghiệp
Để tiếp tục hoàn thiệ pháp luật về sở hữu công nghiệp, theo quan điểm của tôi cần quán triệt các tư tưởng cơ bản có tính chất chỉ đạo sau đây.
Thứ nhất: cần bảo đảm tính thống nhất, tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, cụ thể nhằm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân một các thực sự có hiệu quả, ngăn chặn hậu quả một cách hữu hiệu, xử lý thật nghiêm khắc, các hành vi giả mạo, ăn cắp chiếm đoạt bất hợp pháp kết quả đầu tư sáng tạo của các chủ thể, lạm dụng quyền sở hữu công nghiệp .
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn xây dựng và tổ chức thực hiện các vă bản quy phạm pháp luật, không ai có thể phủ nhận rằng, hiệu quả điều chỉnh pháp lý các quan hệ xã hội, hiệu lực thực tế của văn bản quy phạm pháp luật trước hết phụ thuộc vào tính thống nhất, tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràngvà cụ thể của nội dung các văn bản quy phạm pháp luật.
Thực tiễn thi hành pháp luật về sở hữu công nghiệp những năm vừa qua cho thấy rằng do thiếu tính thống nhất, tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và cụ thể của nội dung các văn bản quy phạm pháp luật cho nên không chỉ các cơ quan có thẩm quyền không có đầy đủ các că cứ pháp luật hoặc lúng túng trong việc xử lý các hiện tượng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp mà chính các tổ chức, cá nhân hoạt động trên thương trường cũng hết sức lúng túng, khó khăn trong việc tự bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của mình. Điều đáng lưu ý không phải không có các tổ chức, cá nhân lợi dụng khiếm khuyến nêu trên của pháp luật để vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác nhằm mục đích trục lợi. Tình trạng này của pháp luật nước ta ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong thời gian qua
Thứ hai: Cần kế thừa phát huy hơn nữa các tác dụng tích cực của các quy định về sở hữu công nghiệp trong pháp luật hiện hành còn phù hợp sớm khắc phục những điểm bất cập so với yêu cầu nâng cao hiệu quả việc bảo hộ hiệu quả quyền sở hữu công nghiệp trong điều kiện xây dừng nền kinh tế thị trường, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Những thành tựu đã đạt được trong việc nhoàn thiện pháp luật về sở hữu công nghiệp cũng như pháp luật về xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp thời gian qua tạo cơ sở và tiền đề cho chúng ta tiếp tục hoàn thiện pháp luật về sở hữu công nghiệp trong thời gian trước mắt và những năm tới. Những thành tựu đó là thực tế khách quan không ai có thể phủ nhận. Vì vậy ở đây chúng ta chỉ đặt vấn đề tiệp tục hoàn thiện pháp luật về sở hữu công nghiệp chứ không phảI xoá bỏ toàn bộ những quy định hiện hành để xây dựng một hệ thống các quy định mới về sở hữu công nghiệp. Nói cách khác việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về sở hữu công nghiệp phảI được thực hiện bằng cách duy trì, kế thừa phát huy hơn nữa tác dụng tích cực cả các quy định về sở hữu công nghiệp trong pháp luật hiện hành còn phù hợp nhưng sớm tiến hành sửa đổi các quy định tỏ ra không hợp lý, không thống nhất, không cụ thể hay không rõ ràng khắc phục những điểm bất cập so với yêu cầu nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong tình hình mới.
Thứ ba: Mở rông hiệp tác quốc tế, tiếp thu một cách có chọn lọc kinh nghiệm của các nước về bảo hộ quyền sơ hữu công nghiệp, bảo đảm thực thi nghiêm chỉnh các quy định của các điều ước quốc tế về sở hữu công nghiệp mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia.
Đứng ở góc đọ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Việt Nam là nước đi sau nhiều nước trên thế giới.Vì vậy kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật về sở hữu công nghiệp của các nước trong lĩnh vực này rất bổ ích đối với chúng ta tránh sự mò mẫm khong cần thiết, tránh được sự vấp váp mà các nước đi trước vấp phải. Tuy nhiên không thể áp dụng kinh nghiêm nước ngoài một cách máy móc mà phải có sự cân nhắc và chọn lọc cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của nước ta.
Việc mở rộng hợp tác quốc tế với các chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế cũng rất quan trọng trong việc tranh thủ sự hỗ trợ về kinh nghiệm, về đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ nhằm hoàn thiên hệ thống các quy định về sơ hữu công nghiệp và xây dựng hệ thống sở hữu công nghiệp đạt trinnhf độ quốc tế phục vụ yêu cầu hội nhập của nước ta với khu vực và quốc tế.
Việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp phải bám sát yêu cầu thực hiện nghiêm túc nôi dung các cam kết quốc tế của Việt Nam ghi trong điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia. Đây là vấn đề có tính chất nguyên tắc trong quan hệ quốc tế. NgoàI ra cũng phảI tính đén các quy định của các điều ước quốc tếvề sở hữu công nghiệp mà nước ta sẽ tham gia trong thời gian tới đặc biệt các quy định trong hiệp định TRIPS của WTO. Chính việc thực hiện các cam kết quốc tế đòi hỏi, thúc đẩy chúng ta điều chỉnh nội dung cơ chế, chính sách và pháp luật về sở hữu công nghiệp
3- Các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trong sở hữu công nghiệp
Về vấn đề tiếp tục hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm sở hữu công nghiệp bảo đảm cho pháp luật Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xử lý hành vi vi phạm sỡ hữu công nhgiệp trong pháp luật Việt Nam hiện hành - lý luận và thực tiễn.doc