Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và thanh toán mong muốn được đáp ứng , được thoả mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.
Khách hàng là bộ phận quan trọng, không thể tách rời với hàng hóa xuất khẩu. Sự tín nhiệm của khách hàng với hàng hóa xuất khẩu là tàI sản vô giá của doanh nghiệp. Sự trung thành, tín nhiệm đạt được do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và nguyện vọng mong muốn của họ so với đối thủ cạnh tranh khác. Muốn phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng đòi hỏi phảI biết tường tận tất cả thông tin về họ để phân loại khách hàng và tìm cách đáp ứng.
Nếu chọn đúng đoạn thị trường với loại khách hàng phù hợp thì đó chính là thời cơ của một loại hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên để xác định thời cơ và thách thức trong kinh doanh cần xác định khả năng mặc cả của khách hàng với mặt hàng đưa ra. Nếu khách hàng mạnh hơn, có ưu thế hơn họ sẽ yêu cầu giảm giá tăng cường chất lượng hàng hóa, bổ sung thêm các dịch vụ dẫn đến tăng chi phí sản xuất hàng hóa đó là nguy cơ và thách thức. Ngược lại khách hàng “yếu hơn” thì sẽ tạo thời cơ để tăng giá, mở rộng thị trường,
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU thời cơ và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền tệ, tập quán, thị hiếu, ước tính được khối lượng của thị trường và sự biến động của giá cả mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoàI. Những yếu tố này có vai trò quan trọng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên xuất khẩu phảI phụ thuộc vào thương phẩm cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh, khả năng tàI chính và uy tín của họ trên thị trường. Kết thúc bước này phảI lập được phương án kinh doanh xuất khẩu. Nội dung của phương án kinh doanh thường bao gồm:
-Những đánh giá kháI quát về thị trường và
-Chọn mặt hàng, thời cơ và phương thức xuất khẩu
-Mục tiêu và biện pháp thực hiện
-Ước tính sơ bộ hiệu quả xuất khẩu:xác định các chỉ tiêu, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, tỉ suất doanh lợi, đIểm hoà vốn, thời gian hoà vốn.
Phương án kinh doanh hàng xuất khẩu là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với bạn hàng nước ngoài.
2.3. Tìm hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để kí kết hợp đồng xuất khẩu.
Khi xuất khẩu cần tìm ra hình thức giao dịch cho phù hợp. Nếu không chọn được hình thức và biện pháp giao dịch phù hợp thì sẽ khó đạt được kết quả trong việc kí kết hợp đồng và thanh toán sau khi mua hàng. Đàm phán cũng là yếu tố quan trọng để kí kết hợp đồng xuất khẩu. Nếu không có đàm phán có thể dẫn tới chúng ta bị thiệt hại và không có hiểu biết về bên đối tác.
Đàm phán và giao dịch cần thoả thuận các vấn đề sau:
-Nội dung của việc xuất khẩu.
-Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu hàng hóa.
-Trung gian, phương tiện và địa đIểm giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa.
-Giám định hàng hóa
-Sát trùng hàng hóa(nếu bên mua yêu cầu)
-ĐIều kiện xếp dỡ hàng hóa và thưởng phạt
-Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
-Đồng tiền thanh toán, phương thức, hình thức và thời hạn thanh toán
-Các trường hợp bất khả kháng
-Trách nhiệm của các bên liên quan do vi phạm hợp đồng
-Thủ tục giảI quyết tranh chấp hợp đồng
-Các đIều kiện khác
-Hiệu lực của hợp đồng
2.4.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
-Kiểm tra
-Xin giấy phép xuất khẩu
-Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
-Uỷ thác thuê tàu
-Kiểm nghiệm hàng hóa
-Làm thủ tục hảI quan
-Giao hàng lên tàu
-Mua bảo hiểm hàng hóa
-Làm thủ tục thanh toán
-GiảI quyết khiếu nại (nếu có)
thực hiện hợp đồng xuất khẩu có vai trò quan trọng trong tổng thể quá trình vì nó là giai đoạn thực hiện quá trình xuất khẩu hàng hoá. Đây là giai đoạn biến hợp đồng thành hiện thực. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp, dễ sai sót vì vậy cần thận trọng
2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và quá trình buôn bán
Kiểm tra kết quả và quá trình buôn bán là giai đoạn cuối trong quá trình xuất khẩu hàng hóa nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra thực hiện được mục tiêu
Đánh giá kết quả để xác định kết quả kinh doanh và so sánh với mục tiêu đề ra lúc ban đầu. Thông qua đo lường kết quả để xác định hiệu quả kinh doanh nhằm chấn chỉnh trong quá trình sau.
Người ta có thể dùng các chỉ tiêu:
-Số lượng thực hiện xuất khẩu so với đơn hàng
-Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch
-Tiến độ nhập hàng so với hợp đồng đã kí
-Doanh số mua và bán hàng hóa
-Chi phí kinh doanh
-Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước
Phân tích kết quả từng mặt hàng, từng thị trường xuất khẩu, từng khách hàng cụ thể để có biện pháp cụ thể đIều chỉnh hoạt động kịp thời.
3. Phân tích thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu một hàng hóa sang một thị trường:
3.1. Môi trường kinh tế quốc dân:
Môi trường kinh tế quốc dân là các yếu tố của một quốc gia gồm: chính trị và luật pháp, các yếu tố kinh tế, kĩ thuật và công nghệ, điều kiện cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, các yếu tố trên có thể tác động độc lập hoặc kết hợp tự nhiên với các yếu tố khác tạo ra thời cơ và thách thức đối với hoạt đông xuất khẩu hàng hóa vào thị trường.
3.1.1. Chính trị và pháp luật:
Các yếu tố chính trị và pháp luật tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Nếu chính trị ổn định lành mạnh sẽ là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và có thể cạnh tranh với các hàng hóa khác trên thị trường xuất khẩu. Khi chính trị ổn định thì không lo bị trượt giá lớn. Hoạt động xuất khẩu sẽ đảm bảo đúng giá trị. Luật pháp tạo ra mối ràng buộc của hoạt động xuất khẩu với các quy định của nhà nước. Luật pháp tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu, đó là: thuế quan, hàng rào phi thuế, các chính sách nhà nước,... Nó có thể ngăn cản hoặc khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Các yếu tố liên quan đến chính trị và luật pháp gồm:
Sự ổn định về chính trị và ngoại giao.
Cân bằng trong chính sách của chính phủ đối với hoạt động xuất khẩu.
Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp vào hoạt động xuất khẩu của chính phủ.
Chiến lược xuất khẩu của Đảng và Nhà nước.
Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật liên quan tới hoạt động xuất khẩu và hiệu lực thi hành trong xuất khẩu.
Như vậy luật pháp và sự ổn định chính chính trị tác động trên cả hai mặt. Nếu hệ thống luật pháp không đầy đủ thiếu rõ ràng, minh bạch, tính khả thi không cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tác động tiêu cực đến các lĩnh vực xuất khẩu. Ở Việt Nam sự ổn định chính trị, trật tự xã hội sẽ làm xuất khẩu ổn định và là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu.
3.1.2 Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động cung về hàng hóa cho hoạt động xuất khẩu có vai trò hàng đầu giúp xuất khẩu có đủ nguồn lực để hoạt động thường xuyên. Nó giúp cho các ngành lĩnh vực phát triển hoặc có thể làm giảm sút đi. Vì vậy nó làm tăng hoặc giảm tính năng động của xuất khẩu hàng hóa chung hoặc riêng biệt nào đó các yếu tố kinh tế có thể làm phát sinh thời cơ và thách thức của một hàng hóa xuất khẩu.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước: Tăng trưởng không ổn định hoặc suy giảm.
-Lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng.
-Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư của các ngành, lĩnh vực xuất khẩu và của nền kinh tế quốc dân.
-Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế đang trải qua.
Các yếu tố trên tác động tiếp tới xuất khẩu hàng hóa, hoặc tác động đến đầu tư cho xuất khẩu hàng hóa đó, hiện tại và cả tương lai. Nếu tốc độ phát triển kinh tế nhanh, ổn định: lạm phát, lãi suất ngân hàng được kiểm soát, các ngành, lĩnh vực có cơ hội đầu tư và phát triển thêm việc sản xuất hàng hóa, công nhân viên sẽ có thu nhập ổn định, gia tăng xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sẽ thu được lợi nhuận và đạt hiệu quả như trong dự kiến.
3.1.3 Yếu tố kỹ thuật công nghệ.
Các yếu tố kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân chi phối kỹ thuật công nghệ của ngành, lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Vì vậy hàng hóa có mang yếu tố kĩ thuật, công nghệ tiên tiến hay không thì phụ thuộc vào sự phát triển của kĩ thuật, công nghệ chung của đất nước. Kĩ thuật - công nghệ sẽ quyết định tạo ra sản phẩm mới,tác động đến sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường xuất khẩu. Ví dụ như khi xuất khẩu vào thị trường EU ta cần có các chứng chỉ về kĩ thuật,... Các yếu tố kĩ thuật công nghệ tạo ra thời cơ và thách thức với một hàng hóa xuất khẩu là:
Trình độ và mức độ hiện có cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân.
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ và các nguồn lực để thực hiện.
Mức đầu tư cho hoạt động nâng cao và phát triển của nghành, lĩnh vực hàng hóa xuất khẩu.
Khả năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật, sử dung cơ giới hóa trong hàng hóa xuất khẩu.
Quy định bảo vệ quyền sở hữu công nghệ va thực thi trong ,,, Nếu một quốc gia có trình độ công nghệ lạc hậu, chiến lược phát triển công nghệ hàng hóa xuất khẩu trong thời gian dài thấp, các qui định về sở hữu công nghệ và chuyển giao công nghệ chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện thì nó sẽ tạo ra thách thức với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường có công nghệ và kĩ thuật tiên tiến. Ngược lại, một quốc gia có trình độ công nghệ tiên tiến,,,,,phát triển công nghệ bày bán, có chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và chuyển giao công nghệ sẽ mở ra cơ hội cho việc mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Khi sản phẩm áp dụng kĩ thuật, công nghệ tiên tiến thì hàng hóa có thể gia nhập vào mọi thị trường kể cả thị trường có trình độ kĩ thuật thấp hay cả thị trường có trình độ tiêu dùng cao như: Mĩ, EU...
3.2. Môi trường quốc tế với thời cơ thách thức của hàng hóa xuất khẩu:
Xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đã và đang phát triển mạnh trên thế giới, nhiều mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự phát triển mạnh của KHCN thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa các nước làm cho lực lượng sản xuất được kế hoạch hóa cao độ. Những tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin đã đưa các quốc gia gắn lại với nhau hình thành mạng lưới thương mại toàn cầu. Những biến đổi to lớn sâu sắc trên đã tác đông mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường hàng hóa khác nhau trên thế giới tạo ra thời cơ và thách thức trong hoạt động xuất khẩu.
3.2.1. ảnh hưởng của chính trị thế giới:
Xu thế chính trị chủ yếu hiện nay trên thế giới các nước một mặt ổn định chính trị chung sống hòa bình, mặt khác tiếp tục duy trì ưu thế ảnh hưởng về quân sự, chính trị, ngoại giao của mình để chi phối phần còn lại của thế giới trước đây: Mĩ, Nhật Bản, Liên minh Châu âu từng được coi là trung tâm phát triển của thế giới, ngày nay thêm một số nước như: Trung Quốc, Nga, ấn Độ... gia nhập vào hàng ngũ các cường quốc thế giới. Các quốc gia lớn mạnh bằng nhiều cách khác nhau duy trì ảnh hưởng của mình với các nước kém phát triển trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Các tổ chức như khối quân sự Bắc đại tây dương Natô, Liên minh Châu âu(EU) ra đời không ngoài mục tiêu trên.
Sự thay đổi thể chế chính trị một nước, một khu vực gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của các nước có quan hệ kinh tế. Ví dụ như sự thay đổi chính trị của một số nước Đông Âu ảnh hưởng mạnh mẽ đến xuất khẩu hàng hóa của việt nam.
Các cuộc xung đột tôn giáo, chiến tranh của một số nước cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa.Cuộc chiến tranh vùng vịnh những năm 90 làm xuất khẩu của thế giới giảm 38%.
Việt Nam phát triển kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thực hiện mở cửa hội nhập với thế giới bên ngoài nên ảnh hưởng của chính trị thế giới sẽ tạo ra cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, chủ động lựa chọn thị trường xuất khẩu, tiếp nhận KHKT nhưng hàng hóa cũng gặp phải sự thách thức to lớn đó là phải chấp nhận cạnh tranh sòng phẳng, bình đẳng với hàng hóa trên thị trường nội địa, nước nhập khẩu và hàng hóa của các nước khác trên thị trường đó trên cơ sở luật pháp chung của thị trường, Bởi vậy hàng hóa,,, cần chủ động trên thị trường xuất khẩu tránh bị động, lúng túng. Khoảng cách lạc hậu về công nghệ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam còn khá xa so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới là thách thức lớn với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
3.2.2 Tác động của kinh tế thế giới:
Sự hình thành các tổ chức kinh tế và khu vực, tốc độ phát triển kinh tế thế giới hình thành giá cả và lạm phát của các ngoại tệ mạnh trên thế giới. Sự khủng hoảng kinh tế và các mối quan hệ kinh tế thương mại trên thế giới có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường.
Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa phát triển trở thành xu hướng chủ yếu của kinh tế thế giới, nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã trở thành Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), ngân hàng thế giới(WB) và tổ chức thương mại thế giới(WTO), các tổ chức kinh tế khu vực: khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), khu vực thương mại tự do Mĩ LaTinh(LAFA). Diễn đàn kinh tế châu á Thái bình dương(APEC), hợp tác á - Âu(ASEM). Theo xu thế này thì các hoạt động ngoại thương sẽ dễ dàng hơn,các hoạt động giao lưu xuất khẩu hàng hóa cũng vì thế mà đơn giản hơn. Các hàng rào thuế,phi thuế được loại bỏ dần. Đây có thể nói là thời cơ cho một hàng hóa xuất khẩu vào lãnh thổ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới cũng như tốc độ tăng trưởng GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế thu nhập bình quân đầu người/ năm của các quốc gia và thế giới thể hiện mức độ thịnh vượng và phát triển kinh tế thế giới ảnh hưởng tới sức mua và cơ hội gia tăng xuất khẩu hàng hóa. Tình hình giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm, dịch vụ và tốc độ lạm phát của các đồng tiền mạnh trên thế giới như: đôla Mĩ, yên Nhật, bảng Anh, đồng EURO ảnh hưởng mạnh tới giá thành hàng hóa xuất khẩu tác động tới giá cả của hàng hóa và khả năng bán hàng của doanh nghiệp xuất khẩu. Khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực có tính dây chuyền đến các nước và khu vực trên thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 từ Thái Lan đã lan sang các nước Đông Nam á, Nhật Bản và cả Châu Mĩ, Châu Phi. Hậu quả của nó đã tác động mạnh tới xuất khẩu hàng hóa của các nước đó và các nước xuất khẩu vào thị trường đó. Đây là một nguy cơ thách thức của hàng hóa xuất khẩu.
Quan hệ kinh tế thương mại của Việt Nam với các nước mở rộng hay thu hẹp, các thay đổi về chính sách thương mại như thếu xuất nhập khẩu, quota. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, các hiệp định thương mại, hiệp định về các ngành hàng sẽ tạo ra thời cơ thâm nhập thị trường, tăng khối lượng mua bán đối với một hàng hóa xuất khẩu, những thay đổi theo chiều hướng xấu như áp mức thếu cao, khắt khe hơn trong kiểm nhận hàng hóa, hết quota xuất khẩu là thách thức đối với hàng hóa xuất khẩu.
3.2.3 Tác động của luật pháp và thông lệ quốc tế:
Luật pháp luôn là cơ sở pháp lý để tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp quốc tế và các thông lệ quốc tế trong hoạt động kinh doanh thường được các nước vận dụng khi ký kết hợp đồng với bên Việt Nam. Bởi vậy khi hàng hoá xuất khẩu không chỉ hiểu biết luật pháp nước mình mà còn phải tìm hiểu luật pháp các nước mà mình tiến hành xuất khẩu.
Các qui định của các tổ chức quốc tế bắt buộc hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải thực hiện. ví dụ: của IMF,WB, WTO. Khi xuất khẩu hàng hoá theo ngành và lĩnh vực nào thì phải tuân theo hiệp định, qui tắc của ngành hàng ấy do các các tổ chức quốc tế ban hành, nhất là những công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Ví dụ: hiệp định hàng hoá quốc tế(ICA); hiệp định quốc tế về môi trường có liên quan tới hàng hoá(ICREA), công ước quốc tế về thủ tục hải quan;…Trong xuất khẩu hàng hoá để tránh nhược điểm đánh giá chất lượng của bên thứ nhất (người xuất khẩu) hoặc bên thứ hai( người nhập khẩu) người ta sử dụng đánh giá chất lượng của bên thứ ba(các tổ chức trung gian) nhất là các tổ chức quốc tế. Hệ thống này tỏ ra có nhiều ưu điểm được nhiều tổ chức áp dụng và thừa nhận như hệ thống quản lý chất lượng, theo tiêu chuẩn ISO9000-2000, hệ thống quản lý môi trường ISO14000. Hệ thống phân tích thời cơ và các đặc điểm kiểm soát trọng yếu(HACCP). Nếu hàng hoá xuất khẩu có đủ có chứng nhận của hệ thống này thì đó chính là thời cơ cho xuất khẩu hàng hoá.
Thời cơ chỉ đến với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá bỏ thời gian, công sức nghiên cứu và phân tích các qui định của pháp luật quốc tế, các định chế pháp lý có liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp chủ động lựa chọn thị trường, chọn đối tác, giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu phù hợp các qui định và công ước quốc tế. Ngược lại nó sẽ là nguy cơ, thách thức với doanh nghiệp không thu thập, phân tích để hiểu biết luật pháp quốc tế. Lúc đó doanh nghiệp sẽ bị động, lúng túng và không tránh khỏi thất bại.
3.2.4.Các yếu tố kỹ thuật , công nghệ quốc tế.
Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ quốc tếnhanh chóng tạo ra nguyên vật liệu mới, thiết bị máy móc hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng thêm chất lượng hàng hoá và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tác động của kỹ thuật công nghệ quốc tế mang tính hai mặt: một mặt giúp hàng hoá xuất khẩu của việt nam thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với hàng hoá cùng loại trong khu vực và quốc tế. Mặt khác tạo ra thách thức lớn về khoảng cách công nghệ lạc hậu trong sản xuất hàng hóa với đIều kiện khó khăn về vốn, lao động và môI trường thực hiện chuyển giao công nghệ còn nhiều bất cập.
Hiện nay yếu tố kỹ thuật, công nghệ quốc tế đang phát triển mạnh mẽ. Đây là thời cơ lớn cho xuất khẩu hàng hoá để có thể đI tắt đón đầu, cần chủ động đầu tư R&D, áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật của sản xuất kinh doanh, lựa chọn công nghệ phù hợp cho phù hợp với xuất khẩu tạo ra khả năng cạnh tranh. Nếu không chịu đầu tư vào R&D thì rất dễ long tong trong lựa chọn công nghệ thích hợp dẫn đến lãng phí về nguồn lực và hiệu quả thấp.
3.2.5. Tác động của văn hoá quốc tế.
Do quá trình khu vực hoá, khu vực hoá, các nền văn hoá của các dân tộc, các quốc gia có xu hướng xích lại gần nhau hơn. Nền văn hoá mỗi nước chịu tác động của nền văn hoá ngoại lai sẽ tiếp nhận có chọn lọc những phong tục, tập quán, hành vi ứng xử, quan hệ đạo đức, tôn giáo của đạo đức của các dân tộc khác trên thế giới. Các tập quán này ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp, quan hệ ứng xử, thị hiếu, thói quen ngưới tiêu dùng. Vì vậy khi xuất khẩu hàng hoá cần chú ý tới phong cách tiêu dùng của người tiêu dùng nước nhập khẩu. Để tránh bị hoà tan trong trào lưu dân tộc, các dân tộc bắt các quốc gia xuất khẩu phảI chấp nhận văn hoá của dân tộc mình.
Khu vực hoá, toàn cầu hoá là xu thế phổ biến của quan hệ quốc tế; hoà bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các nước trên thế giới. Việt nam là nước vận dụng kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát triển kinh tế. Do vậy môI trường quốc tế tác động tới hàng hoá xuất khẩu hàng ngày, hàng giờ trên cả hai mặt thời cơ và thách thức. Ngày nay xuất khẩu hàng hoá đã tránh được tình trạng phân biệt đối xử, cô lập như trước đây: tận dụng được ưu thế để tiếp nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện máy móc và học hỏi phong cách quản lý mới, tiên tiến. Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng mang lại thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bởi vì họ phảI cạnh tranh trên một sân chơI chung theo pháp luật, công ước quốc tế. Khi khoảng cách công nghệ và quản lý còn rất lớn thì cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hoá cả về mức độ và phạm vi ngày càng gay gắt. Phong cách lao động và kỹ năng làm việc của lực lượng còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu trào lưu tiêu dùng của nước xuất khẩu còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu trào lưu tiêu dùng của nước nhập khẩu còn nhiều hạn chế. Vì vậy đây là thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hoá vào thị trường mới.
Đầu tư chuyển giao công nghệ; hoàn thiện thiết bị máy móc và học hỏi phong cách quản lý mới, tiên tiến. Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng mang lại thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Bởi vì họ phảI cạnh tranh trên một sân chơI chung theo pháp luật công ước quốc tế. Khi khoảng cách công nghệ và quản lý còn rất lớn thì cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hoá về mức độ và phạm vi ngày càng gay gắt. Phong cách lao động và làm việc của lực lượng sản xuất còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu trào lưu tiêu dùng của người tiêu dùng nước nhập khẩu còn hạn chế. Vì vậy đây là thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hoá vào thị trường mới.
3.3 Các yếu tố vi mô
3.3.1 Khách hàng
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và thanh toán mong muốn được đáp ứng , được thoả mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.
Khách hàng là bộ phận quan trọng, không thể tách rời với hàng hóa xuất khẩu. Sự tín nhiệm của khách hàng với hàng hóa xuất khẩu là tàI sản vô giá của doanh nghiệp. Sự trung thành, tín nhiệm đạt được do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và nguyện vọng mong muốn của họ so với đối thủ cạnh tranh khác. Muốn phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng đòi hỏi phảI biết tường tận tất cả thông tin về họ để phân loại khách hàng và tìm cách đáp ứng.
Nếu chọn đúng đoạn thị trường với loại khách hàng phù hợp thì đó chính là thời cơ của một loại hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên để xác định thời cơ và thách thức trong kinh doanh cần xác định khả năng mặc cả của khách hàng với mặt hàng đưa ra. Nếu khách hàng mạnh hơn, có ưu thế hơn họ sẽ yêu cầu giảm giá tăng cường chất lượng hàng hóa, bổ sung thêm các dịch vụ dẫn đến tăng chi phí sản xuất hàng hóa đó là nguy cơ và thách thức. Ngược lại khách hàng “yếu hơn” thì sẽ tạo thời cơ để tăng giá, mở rộng thị trường,
3.3.2 Sản phẩm cạnh tranh
Là sản phẩm tương tự hoặc có thể thay thế sản phẩm xuất khẩu trên thị trường. Sản phẩm cạnh tranh là trở ngại lớn trong xuất khẩu hàng hóa. Nó quyết định sự thành bại trong hoạt động xuất khẩu. Khi xuất khẩu một hàng hóa, nếu sản phẩm cạnh tranh mạnh thì nó sẽ ép thị trường của hàng hóa xuất khẩu của mình dẫn đến mất hàng hóa. Ngược lại sẽ là thời cơ lớn khi sản phẩm cạnh tranh yếu hơn sản phẩm xuất khẩu. Làm sản phẩm xuất khẩu mở rộng thị trường nâng cao uy tín trong mắt người tiêu dùng. Để xác định thời cơ và thách thứcvớ hàng hóa xuất khẩu cần xác định rõ về sản phẩm cạnh tranh, hiểu rõ và phảI xác định mức độ cạnh tranh trên thị trường và đưa ra biện pháp phù hợp.
3.3.3 Trung gian thương mại
Trung gian thương mại gồm các cá nhân, tổ chức giúp cho doanh nghiệp trong việc tuyên truyền quảng cáo, phân phối bán hàng cho doanh nghiệp. Đó là những người tham gia vào môI giới và vận chuyển, phân phối tuyên truyền quảng cáo, dịch vụ và làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp. Hoạt động của các nhà trung gian giúp mở rộng thị trường, phảt triển kênh bán hàng lưu chuyển nhanh hàng hóa xuất khẩu vào thị trường nhập khẩu.
trung gian thương mại có vai trò rất lớn trong xuất khẩu hàng hóa. Họ hoạt động trên cơ sở kí kết hợp đồng với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Chính các trung gian thương mại giúp hàng hóa xuất khẩu có thể lưu chuyển nhanh và rộng rãI. Nếu không có các trung gian thương mại thì đó là nguy cơ với hàng hóa xuất khẩu, gây chậm chễ, ách tắc các khâu trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
PHẦNII: PHÂN TÍCH THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU DÀY DÉP SANG THỊ TRƯỜNG EU
Sau năm 1975 mối quan hệ giữa Việt Nam thống nhất và cộng đồng châu Âu(NEC) dần được thiết lập. EC đã có một số cuộc tiếp xúc chính trị và có nhiều khoản viện trợ cho Việt Nam. Doanh nghiệp một số nước EC có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia, Anh bắt đầu quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp Việt Nam. Hoạt động buôn bán được thúc đẩy, quy mô buôn bán ngày càng mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EC tăng nhanh 50,71%/năm. Từ 1985 đến 1989 Việt Nam đã xuất khẩu sang EC một khối lượng hàng hoá trị giá 218,2 triệu USD. Từ 1990 trở lại đây, quan hệ thương mại Việt Nam – EU ngày càng phát triển. Hai bên dành cho nhau đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), cam kết mở cửa thị trường tối đa có tính đến đặc thù của mỗi bên. Vì vậy quy mô buôn bán không ngừng gia tăng. Trong 10 năm (từ 1990-1999) tăng 12,1 lần. Trong thời gian này xuất khẩu giày dép cũng có sự tăng trưởng tương ứng. Đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU.
(đơnvị:triệu$)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2003
2004
481,3
664,6
1032,3
1043,1
1310,5
1048,8
986
1.24
Trong thời gian này, xuất khẩu giày dép sang thị trường EU tăng nhanh với tốc độ bình quân 29,82%. Tuy nhiên xuất khẩu giày dép sang EU gần đây có vẻ giảm sút. Để hiểu rõ tình hình ta cần phân tích rõ thời cơ và thách thức với hàng giày dép xuất khẩu sang EU
1.Thời cơ của giày dép Việt Nam xuất khẩu sang EU
Hiệp ước Maastricht đánh dấu sự ra đời của liên minh châu Âu có giá trị hiệu lực vào 1/1/1993 cũng là ngày thị trường chung châu Âu được chính thức ra đời thông qua việc huỷ bỏ các đường biên giới nội bộ trong liên minh và tự do di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nước phát triển. Từ đó đến nay, EU không ngừng phát triển và đang tiến tới hợp chủng quốc Châu Âu. Bởi vậy, xuất khẩu giầy dép sang thị trường này sẽ có những thuận lợi, thời cơ sau:
1.1EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay.
Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá vững chắc với triển vọng phát triển kinh tế của Eu rất khả quan, tốc độ tăng trưởng bình quân là 2,1% trong thời gian từ 1997-2002, mức độ lạm phát thấp 1,1%, tỉ lệ thất nghiệp giảm từ 14% xuống 8,4% năm 2001. Tốc độ tăng trưởng được dự báo sẽ cao hơn vào những năm tiếp theo. Triển vọng mở rộng trong tương lai thì đây sẽ là một thời cơ lớn, là một thị trường để xuất khẩu giày dép rộng và khá ổn định. Do vậy, khi xuất khẩu giày dép sang khu vực này doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam sẽ có sự ổn định về kim nghạch và không sợ xảy ra khủng hoảng thị trường như đầu thập niên 90 và những năm 97-98
Giày dép Việt Nam trước kia xuất khẩu vào EU phải chịu sự giám sát nhưng sau khi có hiệp định hợp tác 17/7/1995, nhóm hàng này được tự do xuất khẩu vào EU. Vì vậy kim nghạch xuất khẩu tăng nhanh. Năm 1998 đạt 1043,1 triệu USD, năm 1999 đạt 1310,5 triệu USD, năm 2000 đạt 1048,8 triệu USD vượt qua dệt may giữ vị trí thống soái thời kì 1995-2000. Theo số liệu của EU thì gần 100% sản phẩm da thời kì 1995-2000 của ta được xuất khẩu vào EU thì hàng từ Việt Nam chiếm tỉ trọng trên 30%.
1.2 EU là một trong 3 trung tâm kinh tế-thương mại lớn nhất thế giới và có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế. Cuối thế kỉ 20, EU đã có sự chuyển hướng chiến lược sang châu á, châu lục này có vai t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU Thời cơ và thách thức.DOC