- Thông tin chi phí sản xuất
Kếtoán tài chính và kếtoán quản trị đều có chung một kiểu xuất phát là cùng sử
dụng một nguồn thông tin đầu vào của kếtoán. Do đó, thông tin chi phí ban đầu có thể
được thu nhận từhệthống chứng từ, sổsách kếtoán của đơn vịhoặc cũng có thểthu
nhận từcác báo cáo được lập trước, các thông tin này được cung cấp cho kếtoán quản
trịtiến hành xửlý.
- Quá trình xửlý thông tin
Đểcó được các thông tin tưvấn hữu ích cho doanh nghiệp thì kếtoán quản trịthực
hiện quá trình xửlý thông tin theo các bước sau:
+ Phân loại chi phí:
Toàn bộchi phí trong doanh nghiệp được chia thanh hai loại là chi phí biến đổi
(biến phí) và chi phí cố định (định phí).
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi vềtổng sốkhi có sựthay đổi vềmức
độhoạt động. Chi phí biến đổi cho một đơn vịsản phẩm thì không thay đổi khi có
sựthay đổi vềmức độhoạt động. Chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bao bì đóng gói
Chi phí bán hàng
32 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2998 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng trực tiếp đến quyết định của nhà
quản trị, do đó để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán mang lại hiệu quả tốt nhất thì
cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Tính trung thực của thông tin kế toán.
- Các thông tin về mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận luôn là
những thông tin đòi hỏi tính trung thực rất cao. Nó đảm bảo quyết định quản trị
không bị chệch hướng, giúp nhà quản trị có thể lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá
sản phẩm, xác định chiến lược tiêu thụ sản phẩm, xác định trình độ sử dụng năng
lực sản xuất...
b. Tính phù hợp hiệu quả của thông tin kế toán.
Yêu cầu này đòi hỏi các thông tin mà KTQT thu thập và xử lý phải liên quan đến
mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra. Thông tin kế toán thích hợp đói với quyết
định ngắn hạn gồm:
- Thông tin về chi phí, thu nhập: Đây là thông tin rất quan trọng đối với việc ra
quyết định. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thì chi phí gồm có rất nhiều loại có loại
phù hợp với quá trình ra quyết định, nhưng có có loại không phù hợp với việc ra quyết
định. Thông tin về chi phí và thu nhập thích hợp là những thông tin phải đạt hai tiêu
chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó phải liên quan đến tương lai.
+ Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án xem xét và lựa chọn.
- Thông tin về các nguồn lực: Các yếu tố của quá trình sản xuất không bao giờ
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
là vô hạn mà thường có giới hạn trong những điều kiện nhất định. Do đó trong
điều kiện các nguồn lực bị giới hạn thì nhà quản trị cần thiết lập các phương trình
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn lực
của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm phương án tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận hoặc tối
thiểu hoá chi phí.
- Thông tin về công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào: công nghệ kết hợp các
yếu tố đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách thức chuyển đổi các đầu vào (như
lao động, tư liệu lao động) thành các sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất kinh doanh có
nhiều phương án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Mỗi phương án kết hợp mang
lại hiệu quả kinh doanh nhất định vì vậy để có quyết định phù hợp không thể xem nhẹ
những loại thông tin này.
- Để thông tin kế toán mang lại hiệu quả cho quyết định thì nó phải được thu thập
trên cơ sở hiểu biết, nhận thức vấn đề một cách tổng hợp. Khi thông tin đưa ra mang tính
chất tổng hợp giúp nhà quản trị khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng hiện có cũng
như khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán cũng phải kịp thời; dù thông tin kế toán có đầy đủ, tổng
hợp đến đâu đi chăng nữa mà không đúng lúc thì việc ra quyết định cũng không có
giá trị.
d.Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán.
- Có nhiều nguồn thông tin khác nhau cả ở ngoài doanh nghiệp và trong nội bộ
doanh nghiệp KTQT phải cân nhắc khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý thành
thông tin hữu ích cho quản lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp nhận được.
Nếu không có thể dẫn đến tình trạng thu thập được thông tin cần thiết nhưng chi phí
bỏ ra quá lớn.
3.2. Tổ chức thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và
thông tin tương lai. Những thông tin đó có thể có thông tin được thu thập lần đầu cho
một mục đích cụ thể nào đó hoặc là những thông tin đã có từ trước đó được sử dụng
cho mục đích khác (thông tin thứ cấp).
3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin quá khứ.
* Thông tin quá khứ (thông tin thực hiện) là thông tin về hiện tượng và sự kiện
xảy ra, đã phát sinh.
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
* Thông tin quá khứ mà KTQT thu thập và cung cấp cho thấy tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong thời kỳ đã qua. Điều đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá mức độ
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp của chính nhà quản trị, làm cơ sở tiền đề để
hoạch định các chính sách trong thời kỳ tiếp theo.
* Thu thập thông tin quá khứ có thể thực hiện theo quy trình sau đây:
- Theo quy trình trên tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp hay phát sinh trong mối liên hệ với bên ngoài đều được KTQT phân tích ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng đó mà tổ
chức hạch toán và ghi ảnh hưởng của các hiện tượng này sau đó sắp xếp và tổng
hợp các thông tin đã đượcghi rõ. Cuối cùng tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị mà
cung cấp thông tin dưới dạng phù hợp với các nhà quản trị cho việc ra quyết định.
- Để thu thập thông tin này KTQT có thể sử dụng các phương pháp kế toán:
phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tổng hợp
cân đối... thông qua việc tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản,
thiết kế hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý và mục đích
ra quyết định.
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Đây là khâu đầu tiên khi thu thập thông tin quá khứ. Hạch toán ban đầu
được thực hiện thông qua việc lập các chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ,
chính xác các sự kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu tiếp theo tiến hành
thuận lợi, đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phù hợp, hữu
ích và kịp thời.
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
- Phục vụ cho các tình huống ra quyết định KTQT không chỉ sử dụng hệ
thống chứng từ bắt buộc mà cần sử dụng rộng rãi các chứng từ hướng dẫn để thu nhận
thông tin quá khứ chi tiết theo từng mục tiêu quản lý và ra quyết định. Doanh nghiệp
cần cụ thể hoá hệ thống chứng từ hướng dẫn, chọn lọc bổ sung, sửa dổi các chỉ tiêu trên
chứng từ cho phù hợp với nội dung của KTQT, thiết kế thêm các chứng từ kế toán cần
sử dụng để phản ánh nội dung thông tin thích hợp theo yêu càu và mục đích của các
quyết định quản trị doanh nghiệp .
b. Tổ chức tài khoản kế toán.
- Việc tổ chức tài khoản kế toán để thu thập thông tin quá khứ phục vụ cho
việc ra quyết định cần được tiến hành một cách có hệ thống và khoa học vừa đảm bảo
cung cấp thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả năng đối chiếu
giữa thông tin chi tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tượng kế toán cụ
thể.
- Để đáp ứng mục tiêu trên KTQT cần căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà
nước ban hành, trên cơ sở mục đích và yêu cầu của quản lý chi tiết đối với từng đối
tượng để mở các tài khoản chi tiết theo dõi từng đối tượng.
c. Sử dụng hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán là hình thức đặc biệt quan trọng được sử dụng trong KTQT để
theo dõi, thu thập thông tin cả trong quá khứ và tương lai. Hệ thống sổ kế toán đặc
biệt là các sổ chi tiết được sử dụng để phản ánh và thu nhận thông tin hữu ích một
cách chi tiết về từng đối tượng kế toán. Từ đó có thể cung cấp các thông tin hữu ích
trên các Báo cáo quản trị đặc thù để có thể tổng hợp theo nhiều yêu cầu khác nhau.
- Hệ thống sổ KTQT cần được thiết kế cụ thể mẫu sổ với số lượng các chỉ tiêu
trên cụ thể được sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý cũng
như sự tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp báo cáo sử dụng thông tin. Khi thiết kế
mẫu sổ cần xem xét trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở doanh nghiệp, quá
trình vận động của từng đối tượng và khả năng xử lý thông tin trong từng tình huống
ra quyết định.
d. Lập báo cáo KTQT.
-Trên cơ sở toàn bộ thông tin đã tập hợp, KTQT thiết kập hệ thống báo cáo
bao gồm: các báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh, báo cáo đột
xuất...
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
- Hình thức kết cấu của báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu
chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể.
Báo cáo cần được thiết kế dưới dạng so sánh được, phù hợp với những tình huống
khác nhau.
* Quy trình thu nhập thông tin về chi phí
Trọng tâm của kế toán quản trị là phản ánh quá trình chi phí trong doanh
nghiệp nên thu nhận và xử lý thông tin này là quan trọng và không thể thiếu với bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Quá trình thu nhập thông tin về chi phí có thể được tiến
hành như sau:
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
- Thông tin chi phí sản xuất
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều có chung một kiểu xuất phát là cùng sử
dụng một nguồn thông tin đầu vào của kế toán. Do đó, thông tin chi phí ban đầu có thể
được thu nhận từ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị hoặc cũng có thể thu
nhận từ các báo cáo được lập trước, các thông tin này được cung cấp cho kế toán quản
trị tiến hành xử lý.
- Quá trình xử lý thông tin
Để có được các thông tin tư vấn hữu ích cho doanh nghiệp thì kế toán quản trị thực
hiện quá trình xử lý thông tin theo các bước sau:
+ Phân loại chi phí:
Toàn bộ chi phí trong doanh nghiệp được chia thanh hai loại là chi phí biến đổi
(biến phí) và chi phí cố định (định phí).
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động. Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bao bì đóng gói
Chi phí bán hàng
…….
Chi phí cố định là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động, còn chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi có mức độ
hoạt động thay đổi. Các chi phí cố định gồm các khoản như:
Chi phí thuê nhà xưởng
Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng.
Lương nhân viên phân xưởng
Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy.
Việc phân loại trên được thực hiện dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Hầu hết tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều được phân
loại thành một trong hai loại chi phí trên, có những loại là chi phí hỗn hợp bao gồm
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
cả định phí và biến phí như: Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí điện năng tiêu thụ,
lương nhân viên giám sát, chi phí thuê phương tiện vận tải, hợp đồng thuê với tiền thuê
trả theo doanh số, chi phí bán hàng……thì đều được kế toán lượng hoá, tách
riêng thành yếu tố chi phí cố định và yếu tố chi phí biến đổi, chi phí cố định sẽ được
để nguyên ở dạng tổng số, chi phí biến đổi luôn được tính cho từng đơn vị sản
phẩm. Sỡ dĩ phân loại chi phí thành biến phí và định phí là do quá trình tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm của kế toán quản trị dưới góc độ kiểm soát và dự
toán chi phí nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhất.
+ Xây dựng định mức và các tiêu thức phân bổ chi phí
Xây dựng định mức chi phí: là vấn đề sử dụng các phương pháp kỹ thuật tính
toán định lượng các chỉ tiêu nguyên liệu, vật liệu, lao động trực tiếp cho một đơn vị
sản phẩm. Cắn cứ vào định mức đã xác định với giá của từng đơn vị ta xác định
được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp (đây là hai
khoản mục biến động theo khối lượng sản phẩm hoàn thành). Định mức chi phí là
tiêu chuẩn quan trọng để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá các khoản chi phí giúp
nhà quản trị nhận được thông tin phản ánh hiệu quả quá trình hoạt động và hiệu
năng của bộ máy quản lý.
Xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí: các biến phí cũng như chi phí trực
tiếp là loại chi phí có thể kiểm soát được vì chúng trực tiếp phát sinh cùng với mức
độ hoạt động của từng bộ phận. Tuy nhiên các chi phí gián tiếp phát sinh là nhằm
phục vụ cho nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp này sao cho hợp lý nhất. Căn
cứ phân bổ chi phí gián tiếp rất đa dạng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tính
chất và đặc điểm doanh nghiệp, thông thường căn cứ được sử dụng để phân bổ là
mức độ hoặc mức sử dụng dịch vụ được cung cấp. Căn cứ phân bổ tốt nhất là hoạt
động gây ra chi phí, hoạt động phản náh mối quan hệ nguyên nhân của việc sử dụng
với chi phí.
+ Phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận
Sau khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí thì kế toán quản trị sử
dụng khái niệm số dư đảm phí (SDĐP) để phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận.
Số dư đảm phí la phần chênh lệch giữa doanh thu và beíen phí, bằng cách phân tích
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời gian ngắn hạn, doanh
nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải tối đa hoá số dư đảm phí, hay biết dược độ lớn
của đòn bẩy kinh doanh, kết cấu chi phí giữa biến phí và định phí như thế nào là hợp
lý nhất..
Trong quá trình phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận ta sử
dụng các khai niệm cơ bản sau;
- Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm (SDĐP đvsp)= Giá bán đvsp- biến phí đvsp ∑
SDĐP = ∑ doanh thudoanh thu - ∑ chi phí biến đổi (1)
= SDĐP đvsp x số lượng sản phẩm tiêu thụ (2) =
chi phí cố định + lợi nhuận (3)
= ∑ doanh thu x tỷ lệ số dư đảm phí (4)
Với: Tỷ lệ số dư đảm phí đvsp = SDĐP đvsp
Giá bán đvsp
Tỷ lệ số dư đảm phí = ∑ SDĐP
∑ doanh thu
Từ đó ta có phương trình:
∑ Lợi nhuận = ∑ SDĐP - ∑ Chi phí cố định (I)
= ∑ doanh thu x tỷ lệ SDĐP - ∑ Chi phí cố định (II)
Dựa vào các phương trình trên ta thấy mối quan hệ giữa SDĐP, SDĐP đvsp, tỷ lệ
SDĐP, tỷ lệ SD ĐP đvsp, lợi nhuận, doanh thu, chi phí cố định từ đó phân tích các
phương án kinh doanh. Tuỳ theo các thông tin được cung cấp mà có thể dùng phương
trình (I) hoặc phương trình (II) để khai thác quyết định phương án kinh doanh sao
cho phù hợp.
Nếu thông tin cho phép tiếp cận với SD ĐP đvsp, số lượng sản phẩm thì ta sử
dụng phương trình (I) để phân tích.
Nếu yếu tố cung cấp thông tin là doanh thu và tỷ lệ SD ĐP thì ta sử dụng
phương trình (II).
Dựa vào phương trình (I) và (II) thì muốn tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa hoá
SDĐP. Kết quả của từng phương án sẽ được xác định theo các trường hợp sau:
Trường hợp chi phí cố định không thay đổi. ∑ SD ĐP tăng (hoặc giảm) bao
nhiêu thì loị nhuận sẽ tăng (giảm) bấy nhiêu.
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
Trường hợp chi phí cố định thay đổi thì phần chênh lệch thay đổi giữa ∑ SD
ĐP với phần thay đổi của chi phí cố định sẽ cho kết quả lợi nhuận là tăng hay
giảm:
∆ Lợi nhuận = ∆ Số dư đảm phí - ∆ chi phí cố định
Việc xác định thay đổi của chí phí cố định thường không khó khăn, chỉ cần dựa
vào kết quả phân loại chi phí theo phương án kinh doanh để xác định phần chênh
lệch giữa các phương án khác nhau và việc xác định phần thay đổi của số dư đảm phí có
thể chia thành hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Các số liệu của phương án chỉ ảnh hưởng đến một trong hai yếu
tố của SD ĐP, theo phương trình (I) là số lượng sản phẩm hoặc SD ĐP đvsp, theo
phương trình (II) là doanh thu hoặc tỷ lệ SD ĐP để từ đó xác định phần thay đổi của
SD ĐP trực tiếp bằng cách lấy phần thay đổi (tăng hoặc giảm) của yếu tố thay đổi đó
nhân với yếu tố không thay đổi.
Trường hợp 2: Các số liệu của phương án ảnh hưởng đến cả 2 yếu tố của SD ĐP,
để xác định phần thay đổi của SD ĐP trước hết cần xác định tổng SD ĐP cũ sẽ cho phần
chênh lệch của hai phương án kinh doanh. Sau khi xác định được phần thay đổi của
SD ĐP và chi phí cố định thì sẽ xác định được phần thay đổi của lợi nhuận phương án
đang xem xét.
+ Lập dự toán và xác định tổng chi phí sản xuất.
Mục đích của lập dự toán là:
Cung cấp phương tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của
doanh nghiệp.
Làm căn cứ đánh giá thực hiện.
Phát hiện các mặt hạn chế tồn tại trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp
khắc phục.
Bên cạnh các dự toán về chi phí kế toán còn phải lập cả các dự toán khác liên
quan như: dự toán tiêu thụ, dự toán tiền mặt, dự toán kết quả thu nhập và dự toán bảng
cân đối kế toán.
- Lập và phân tích các báo cáo quản trị
Đây là khâu cuối cùng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh
nghiệp nó cho ta biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các bộ
phận, kế toán quản trị sau khi lập các báo cáo thì tiến hành phân tích báo cáo để đưa ra
được những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị. Các thông tin mà kế toán quản trị cần
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
phân tích trên báo cáo gồm các loại sau:
+ Thông tin về các báo cáo bộ phận, so sánh giữa các bộ phận.
+ Phân tích kết cấu chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo tiêu thức phân loại: Chi phí biến
đổi, chi phí cố định.
+ Phân tích mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của những sản phẩm so sánh được. +
Phân tích chi phí theo khoản mục giá thành trong doanh nghiệp.
- Ra quyết định:
Căn cứ vào các thông tin kế toán được cung cấp trên các báo cáo quản trị kết hợp
với các mục tiêu kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể mà nhà quản
trị đưa ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn phù hợp với sự phát triển của doanh
nghiệp.
3.2.2. Tổ chức thu thập thông tin tương lai.
* Thông tin tương lai là những thông tin về các hiện tượng và sự kiện chưa
xảy ra. Để ra được quyết định nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời cũng được thu thập theo nhiều cách khác nhau.
* Nguồn thông tin này kế toán có thể tổ chức thu thập theo quy trình sau:
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
- Theo quy trình này, giai đoạn đầu tiên KTQT phải quan tâm là hoạch định
mục tiêu: nhà quản trị muốn có thông tin đem lại lợi ích thì thông tin đó phải có
quan hệ trực tiếp đến vấn đề đặt ra của doanh nghiệp và đòi hỏi phải giải quyết.
Việc thu thập thông tin sẽ rất tốn kém nếu hoạch định mục tiêu không rõ ràng hay
sai lệch.
- Lựa chọn nguồn thông tin: đây là giai đoạn thứ hai KTQT thực hiện để thu
thập thông tin tương lai. Trong giai đoạn này KTQT phải xác định loại thông tin mà
quản trị quan tâm và phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả nhất. Tuỳ theo đó
là thông tin sơ cấp hay thứ cấp hoặc cả hai mà kế toán thu thập, ghi chép và trình
bày phù hợp.
+ Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: thông tin số liệu thứ cấp là thông tin đã
có ở đâu đó và trước đây đã thu thập cho mục tiêu khác, thông tin này kế toán có thể
thu thập từ các báo cáo quản trị nội bộ, báo cáo tài chính, cũng có thể thu thập từ
bên ngoài (như ấn phẩm của cơ quan Nhà nước, tạp chí, sách, dịch vụ tư vấn...).
Thu thập thông tin thứ cấp có ưu điểm là chi phí thấp và dễ tìm kiếm song
không phải lúc nào cũng có được các thông tin mà nhà quản trị cần và cũng có khi
thông tin, số liệu không đầy đủ và lạc hậu không đáng tin cậy cho việc ra QĐ.
Trong trường hợp đó KTQT sẽ phải phân bổ thêm chi phí và tốn thời gian để thu
thập thông tin từ đầu, các số liệu gốc và điều đó sẽ cập nhật và chính xác hơn.
+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: Rất nhiều thông tin tương lai được thu thập
từ đầu mà chưa có ở bất cứ đâu. Để thu thập thông tin sơ cấp phải có kế hoạch thu thập,
nghiên cứu. Kế hoạch này phải thể hiện những nội dung cụ thể như: phương pháp
thu thập, công cụ thu thập, mẫu thu thập, cách thức liên hệ...
Tuỳ theo nọi dung cần thu thập, KTQT sử dụng các phương pháp thu thập và
trình bày khác nhau. Các phương pháp thu thập thông tin ban đầu là: quan sát, thực
nghiệm, thăm dò dư luận.... Các kỹ thuật được sử dụng khi thu thập là: phân tích,
chọn mẫu, tổng hợp và ước tính.
- Xử lý phân tích thông tin: Sau khi thu thập thông tin KTQT tiến hành xử lý
thông tin đó thành những thông tin kế toán hữu ích cho mục tiêu và quyết định của nhà
quản trị. Để xử lý các thông tin này KTQT áp dụng các phương pháp kế toán chung
như: phương pháp chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân đối đồng thời
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
kết hợp với các phương pháp riêng của KTQT như: So sánh, đối chiếu thành
các biểu đồ, đồ thị hay chương trình...
- Sau khi xử lý kế toán tiến hành lập báo cáo quản trị dưới nhiều hình thức
khác nhau và đưa ra những lời tư vấn cho quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp.
III. THỰC TRẠNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ
CHO QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ NGẮN HẠN.
1. Thực trạng chung.
* Trong tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận
và bước vào cơ chế hoạt động theo nền kinh tế thị trường nên sự nhận thức cũng
như hiểu biết về KTQT đang còn giới hạn ở một mức độ nhất định. Phần hành
KTQT chưa có một vị trí độc lập trong doanh nghiệp ,cũng có thể có một vài doanh
nghiệp có bộ phận KTQT độc lập với kế toán tài chính nhưng số này đang còn ở
mức độ khiêm tốn. Còn nói chung tổ chức công tác KTQT được kết hợp với kế toán
tài chính. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới việc các nhà quản trị trong việc chủ động
tổ chức hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới và việc sử dụng hệ thống thông
tin KTQT để đưa ra lời tư vấn quyết định cũng như kiểm soát và quản lý doanh
nghiệp .
* Thông tin kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu là do hệ thống thông tin của
kế toán tài chính cung cấp. Nhưng xét về mặt bản chất thì thông tin do KTTC cung
cấp chủ yếu là phục vụ cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, còn thông tin phục
vụ cho công tác quản lý nội bộ như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá và ra quyết định là KTQT cung cấp. Mặc dù nhu cầu, đòi hỏi của công tác quản
lý luôn đặt ra những việc hình thành hệ thống thông tin KTQT trong doanh nghiệp
là chưa có hoặc có đề cập tới nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhận sự kiện
chứ chưa trở thành một hệ thống độc lập trong doanh nghiệp, ngoài ra những thông
tin mang tính chất tài chính để phục vụ yêu cầu lập kế hoạch thì hầu như chưa thực
hiện.
* Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
+ Mới chuyển sang vận hành theo cơ chế kinh tế mới nên kiến thức về tổ
chức và quản lý theo cơ chế thị trường của các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa
nhiều và chưa đầy đủ, trong khi đó thói quen điều hành quản lý kinh doanh thời tập
trung bao cấp chưa loại bỏ được nên tạo khó khăn cho việc quản lý theo cơ chế mới.
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
Điều này ảnh hưởng đến tâm lý trong việc tổ chức bộ máy KTQT trong các DN.
+ Mô hình tổ chức bộ máy KTQT áp dụng tại Việt Nam là mô hình kết hợp tuân
theo chế độ hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính cũng chỉ mới chú trọng đến
hệ thống TTC, còn vấn đề hướng dẫn về nội dung KTQT, tổ chức công tác quản lý ở
các doanh nghiệp thì chưa có những hướng dẫn cụ thể. Do đó phần hành KTTC vẫn
đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin sát thực tế kinh doanh của doanh nghiệp để
ra quyết định quản trị.
2. Tổ chức kênh thông tin KTQT phục vụ quyết định ngắn hạn.
Xuất phát từ thực trạng chung của tổ chức thông tin KTQT trong thực tế cho
thấy: hệ thống thông tin KTQT là chưa có, do vậy để dần dàn hình thành, phát triển
và hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán này cần phải thực hiện qua nhiều giai đoạn
từng bước khác nhau. Ở mức độ thấp của kinh tế thông tin kế toán đó là tổ chức các
kênh thông tin kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị DN. Tuỳ vào loại
hình kinh doanh, quy mô phạm vi hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất và tính chất sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý DN
có thể tổ chức các kênh thông tin kế toán dưới các hình thức khác nhau. Sau đây là
một số hình thức tổ chức kênh thông tin KTQT trong doanh nghiệp.
2.1. Kênh thông tin độc lập.
- Theo cách tổ chức này thì thông tin kế toán trong DN được tổ chức thành hai
hệ thống độc lập nhau, nhà quản trị dựa trên hai hệ thống báo cáo của 2 bộ phận này từ
đó phân tích, đánh giá và ra QĐ.
- Ưu điểm: Kênh thông tin này sẽ cung cấp cho quản trị những thông tin
chính xác và trung thực nhất. Bởi vì do đã phân thành hai bộ phận thì nhiệm vụ chức
năng của mỗi bộ phận là rõ ràng do đó khi tổ chức thu thập và xử lý thông tin sẽ không
Nguồn chia sẻ : www.vnedoc.com Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn
bị ảnh hưởng và tác động lẫn nhau → thông tin do kế toán cung cấp sẽ khách
quan hơn và mang lại đặc thù hơn.
- Nhược điểm: chi phí cho công tác tổ chức bộ máy kế toán sẽ tốn kém hơn: do
phải tổ chức lao động, cơ sở vật chất trang bị kỹ thuật cũng như trình độ quản lý yêu cầu
cao hơn..
- Trong thực tế, cách tổ chức kênh thông tin này mới chỉ áp dụng ở các DN có
quy mô lớn, yêu cầu và trình độ quản lý cao.
2.2. Kênh thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn.pdf