Đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh 6 - Chủ đề Lá

2. Nêu những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp.

- Ánh sáng cần thiết cho quang hợp, nhưng nhu cầu ánh sáng của các loại cây khác nhau thì khác nhau. Có những cây ưa ánh sáng mạnh (lúa. ngô. khoai.) là cây ưa sáng, có những cây ưa ánh sáng yếu hơn, sống ở nơi có bóng râm (lá lốt. trầu không.) là cây ưa bóng.

- Nước vừa là nguyên liệu của quang hợp vừa là thành phần chiếm nhiều nhất trong cây. Nước là phương tiện vận chuyển các chất trong cây và tham gia điều hòa mọi hoạt động của cây, điều hòa nhiệt độ của cây.

- Khí cacbônic là nguvên liệu của quá trình quang hợp. Với hàm lượng khí cacbônic bình thường của không khí là 0,03%, cây có thể quang hợp được, nếu hàm lượng này tăng gấp rưỡi hay gấp đôi thì sản phẩm quang hợp sẽ tăng. Nhưng lên quá cao (0,2% cây sẽ bị chết).

- Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp. Cây quang hợp bình thường trong khoảng nhiệt độ từ 20°c - 30°c. Nếu nhiệt độ quá cao hay thấp quá thì quá trình quang hợp bị giám hoặc bị ngừng trệ.

 

doc10 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh 6 - Chủ đề Lá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 6 CHỦ ĐỀ LÁ I-Cấu tạo trong của phiến lá 1. Những đặc điểm nào của biểu bì phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong? Hoạt động nào của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước? - Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ: biểu bì có lớp tế bào có vách dày, xếp sát nhau. - Đặc điểm phù hợp chức năng cho ánh sáng chiếu qua: các tế bào không màu, trong suốt cho ánh sáng chiếu qua. - Chính hoạt động đóng mở của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước. 2. So sánh lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt trên và lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt dưới và trả lời các câu hỏi sau: - Chúng giống nhau ở những đặc điểm nào? Đặc điểm này phù hợp với chức năng nào? - Hãy tìm những đặc điểm khác nhau giữa chúng? - Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ? Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí? - Chúng giống nhau là cả hai loại đều chứa lục lạp, đặc điểm này phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng và quang hợp. - Khác nhau giữa hai loại: + Tế bào thịt lá phía trên: tế bào dạng dài, xếp sát nhau, chứa nhiều lục lạp. + Tế bà thịt lá phía dưới: tế bào dạng tròn, xếp không sát nhau, chứa ít lục lạp hơn. - Lớp tế bào thịt lá phía trên có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ. Lớp tế bào thịt lá phía dưới có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí. 3. Hãy cho biết gân lá có chức năng gì? Gân lá có chức năng vận chuyển nước vào trong lá và vân chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá.  4. Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì? Cấu tạo trong của phiến lá gồm 3 phần: biểu bì, thịt lá và gân lá. - Lớp biểu bì: tế bào trong suốt, xếp sát nhau, vách phía ngoài dày có chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong. Trên biểu bì (chủ yếu ở mặt dưới lá) có nhiều lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước. - Thịt lá: tế bào có vách mỏng, chứa nhiều lục lạp có chức năng thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây. - Gân lá: nằm xen giữa phần thịt lá, bao gồm mạch gỗ và mạch rây, có chức năng vận chuyển các chất. 5. Cấu tạo của phần thịt lá có những đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng chế tạo chất hữu cơ cho cây?       - Các tế bào thịt lá có vách mỏng giúp ánh sáng dễ dàng truyền qua, bên trong chứa nhiều lục lạp. Lục lạp chứa chất diệp lục. Lục lạp là bộ phận thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây.      - Thịt lá gồm 2 loại lớp tế bào. Lớp tế bào nằm ở ngay dưới biểu bì lá gọi là mô giậu. Chúng gồm các tế bào xếp thẳng đứng và sát nhau, bên trong chưa nhiều lục lạp, là nơi sản xuất chất hữu cơ chủ yếu của cây. Lớp tế bào bên dưới mô giậu là mô xốp gồm nhiều lớp tế bào chứa ít lục lạp, xếp lộn xộn, có nhiều khoảng trống chứa khí. Chúng cũng tham gia tổng hợp chất hữu cơ cho cây. 6. Chỉ ra điểm khác nhau cơ bản giữa lớp tế bào thịt lá sát tế bào biểu bì mặt trên (1) và lớp tế bào thịt lá sát tế bào biểu bì mặt dưới (2) trong sơ đồ giải phẫu lá. Giải thích vì sao có sự khác nhau như vậy. Sơ đồ giải phẫu lá Lớp tế bào thịt lá sát biểu bì mặt trên Lớp tế bào thịt lá sát biểu bì mặt dưới - dạng tế bào: dài - các tế bào xếp rất sát nhau - lục lạp nhiều, xếp theo chiều thẳng đứng - dạng tế bào : tròn hơn - các tế bào xếp ít sát nhau - lục lạp ít hơn, xếp rời rạc trong tế bào à Sự khác nhau này là để phù hợp với chức năng : tế bào phía trên có chức năng chủ yếu là quang hợp, tế bào phí dưới có chức năng trao đổi khí . 7. Lỗ khí có chức năng gì? Những đặc điểm nào phù hợp với chức năng đó? - Lỗ khí có chức năng giúp lá trao đổi khí với môi trường và thoát hơi nước ra ngoài. - Đặc điểm phù hợp với chức năng đó là: Lỗ khí nằm trên biểu bì và thường tập trung ở mặt dưới (mặt trên hầu như không có hoặc có rất ít). Lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ở bên trong phiến lá, nên thuận tiện cho việc trao đổi khí và thoát hơi nước. 8. Tại sao vào mùa thu lá một số cây không còn màu xanh mà có màu vàng, cam hoặc đỏ và sau đó rụng đi? Trong lá cây ngoài lục lạp còn có các sắc tố khác như màu vàng (xantophin), màu cam (carotin), màu đỏ (antoxin). Ta thường thấy lá cây có màu xanh là do diệp lục đã che lấp các sắc tố khác. Khi mùa thu đến, trước khi rụng diệp lục bị phá hủy, lá cây chỉ còn lại các sắc tố khác làm cho lá có màu vàng, cam hoặc đỏ. Mùa thu lá cây rụng do thời tiết xuống thấp, rễ hút nước khó khăn không đủ cung cấp nước cho cây, lá cây rụng để giảm bớt sự thoát hơi nước qua lá. 9. Vì sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới? Hãy tìm ví dụ về vài loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác với cách mọc của đa số các loại lá? Phần lớn các loại cây đều có lá 2 mặt (trên và dưới) phân biệt nhau rõ ràng. Mặt trên có màu xanh sẫm hơn mặt dưới là vì các tế bào thịt lá ở mặt trên chứa nhiều lục lạp hơn. Đây là đặc điểm thích nghi để thực hiện quá trình quang hợp có hiệu quả hơn khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt trên của lá nhiều hơn. Một số loại lá có màu ở 2 mặt không khác nhau: lá lúa, lá ngô, lá mía... Sở dĩ như vậy là vì những loại lá này mọc gần như thẳng đứng, cả 2 mặt lá đều nhận được ánh sáng mặt trời như nhau, nên lục lạp phân bố ở 2 mặt lá cũng như nhau. II-Quang hợp 1. Làm thế nào để biết được lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng? Để biết được lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng ta cần làm thí nghiệm sau: - Lấy một chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối trong 2 ngày. Sau đó, dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả 2 mặt. Đem chậu cây đó để ra chỗ có nắng gắt (hoặc để dưới ánh sáng của bóng điện 500W) 4-6 giờ. - Ngắt chiếc lá đó, bỏ băng giấy đen, cho vào cồn 90° đun sôi cách thuỷ để tẩy hết chất diệp lục của lá, rồi rửa sạch trong cốc nước ấm. - Cho chiếc lá trên vào cốc đựng thuốc thử tinh bột (dung dịch iôt loãng), ta thu được kết quả : + Phần lá bị bịt băng đen có màu vàng (chứng tỏ không có tinh bột). + Phần lá không bị bịt băng đen có màu xanh tím (chứng tỏ có tinh bột). - Kết luận : Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. 2. Thảo luận: - Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì? - Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? - Qua  thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì? - Bịt lá bằng giấy đen làm cho lá cây không tiếp xúc được với ánh sáng, lá không quang hợp được. - Chỉ có phần không bị bịt giấy mới quang hợp được và tạo ra tinh bột. Bởi vì khi bỏ vào cốc đựng thuốc thử tinh bột thì phần không bị bịt có màu xanh tím (do iốt tạo phức với tinh bột có màu xanh tím) - Qua thí nghiệm trên ta có thể kết luận: Ánh sáng là điều kiện cần để diễn ra quang hợp, nếu không có ánh sáng sẽ không có quá trình tạo chất hữu cơ. 3. Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ nước vào đầy hai ống nghiệm, úp mỗi ống nghiệm đó vào 1 cành rong trong mỗi cốc, sao cho không có bọt khí lọt vào. Để cóc A vào chỗ tối, đưa cốc B ra chỗ có nắng hoặc để dưới đèn sáng có chụp. Thảo luận - Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao? - Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra khí? Đó là khí gì? - Có thể rút được kết luận gì qua thí nghiệm? - Cành rong ở cốc B có quang hợp tạo chất hữu cơ vì được để ngoài ánh sáng. - Ta thấy ở cốc B có xuất hiện bọt khí, khi đưa que đóm vừa tắt lại bùng cháy chứng tỏ khí đó là khí oxi. - Kết luận: Quang hợp tạo ra khí oxi. 4. Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Lá lấy những nguyên liệu đó từ đâu ? - Lá cần nước để chế tạo tinh bột. Nước cung cấp cho lá, chủ yếu được lấy từ đất nhờ lông hút của rễ. Nước được chuyển từ rễ lên lá qua mạch gỗ của rễ, thân, cuống, vào lá. - Ngoài ra, để chế tạo tinh bột, lá còn cần khí cacbônic. Cây lấy khí cacbônic từ không khí nhờ lỗ khí. 5. Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong? Người ta thường thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh vì trong quá trình quang hợp để chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí ôxi hoà tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn. 6. Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng? Lá mới chế tạo được chất diệp lục cho lục lạp. Lá mới chế tạo được tinh bột nuôi cây. 7. Đặt 2 chậu cây vào chỗ tối trong 2 ngày để tinh bột ở lá bị tiêu hết. Sau đó đặt mỗi chậu cây trên 1 tấm kính ướt. Dùng 2 chuông thủy tinh A và B úp ra ngoài mỗi chậu cây. Trong chuông A cho thêm cốc nước vôi trong, để dung dịch này hấp thụ hết khí CO2 của không khí trong chuông. Đặt cả hai chuông thí nghiệm ở chỗ có nắng. Sau khoảng 5-6 giờ, ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iôt loãng: lá cây trong chuông A có màu nâu, lá cây trong chuông B có màu xanh tím. Thảo luận: - Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào? - Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết - Từ kết quả đó có thể kết luận gì? - Không khí bên trong chuông A không có khí CO2 do nước vôi trong đã hấp thụ hết khí CO2, trong chuông B có khí CO2. - Lá cây ở chuông B tổng hợp được tinh bột vì khi đưa vào thuốc thử có chứa iốt thì có màu xanh tím - Từ kết quả trên có thể kết luận: Quá trình quang hợp cần sử dụng CO2. 7. Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Lá lấy những nguyên liệu đó từ đâu? - Lá cần nước để chế tạo tinh bột. Nước cung cấp cho lá, chủ yếu được lấy từ đất nhờ lông hút của rễ. Nước được chuyển từ rễ lên lá qua mạch gỗ của rễ, thân, cuống, vào lá. - Ngoài ra, để chế tạo tinh bột, lá còn cần khí cacbônic. Cây lấy khí cacbônic từ không khí nhờ lỗ khí. 8. Viết sơ đồ tóm tắt của quang hợp. Những yếu tố nào là điều kiện cần thiết cho quang hợp? - Sơ đồ tóm tắt của quá trình quang hợp. Nước + Khí cacbonic   Tinh bột + Khí Ôxi - Những yếu tố cần thiết cho quang hợp là: + Nước là nguổn nguyên liệu cần thiết cho quang hợp. + Khí cacbônic cũng là nguyên liệu cần thiết cho quang hợp. + Ánh sáng cần cho quang hợp nếu không có ánh sáng cây không tiến hành quang hợp được. Nhu cầu ánh sáng của các loại cây khác nhau. 9. Thân non có màu xanh, có tham gia quang hợp được không? Vì sao? Cây không có lá hoặc lá sớm rụng (xương rồng, cành giao) thì chức năng quang hợp do bộ phận nào của cây cảm nhận? Vì sao em biết? Thân non có màu xanh cũng quang hợp được khi có đủ ánh sáng.  Màu xanh của thân chứng tỏ trong tế bào có lục lạp chứa diệp lục có chức năng quang hợp. Những cây không có lá hoặc lá sớm rụng (xương rồng, cành giao) thì chức năng quang hợp do thân hoặc cành đảm nhiệm. Vì ở những câv này thân và cành cũng có lục lạp chứa diệp lục. 10. Trong phòng thí nghiệm, An bỏ một lá dâm bụt (mới ngắt) vào ống nghiệm đựng cồn 900 rồi đun sôi cách thủy. Sau đó An rửa sạch chiếc lá bằng nước ấm rồi cho vào dung dịch iôt loãng. Theo em, An sẽ nhận kết quả như thế nào? Với kết quả đó chứng tỏ lá cây đã tạo ra sản phẩm gì? Để tạo ra những sản phẩm như trên thì cần có những nguyên liệu, điều kiện nào? III- Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, ý nghĩa quang hợp 1. Em hãy giải thích cơ sở khoa học của một số biện pháp sau: - Trong trồng trọt, muốn có năng suất thu hoạch cao thì không nên trồng cây với mật độ quá dày. - Nhiều loại cây cảnh trồng ở chậu trong nhà mà vẫn xanh tốt. - Trong một số trường hợp, muốn cây sinh trưởng tốt cần phải tưới nước, làm giàn che cho cây hoặc ủ ấm gốc cây. Cơ sở khoa học của các biện pháp kĩ thuật trên là - Khi trồng cây với mật độ quá dày, cây sẽ mọc chen chúc nhau nên thiếu ánh sáng, thiếu không khí gây khó khăn cho quang hợp... Cây chế tạo được ít chất hữu cơ, năng suất thu hoạch sẽ thấp. - Nhiều loại cây cảnh có nhu cầu ánh sáng không cao (cây ưa bóng), vì thế nếu trồng ở trong nhà, ánh sáng yếu vẫn đủ cho lá quang hợp nên cây vẫn xanh tốt. - Các biện pháp như tưới nước, làm giàn che, ủ ấm gốc cây nhằm chống nóng hoặc chống rét cho cây. Vì nhiệt độ không khí quá cao hay quá thấp đều gây khó khăn cho quá trình quang hợp của cây. Các biện pháp này có tác dụng tạo điều kiện nhiệt độ thuận lợi cho quá trình quang hợp, cây sẽ chế tạo được nhiều chất hữu cơ, lớn nhanh, sinh trưởng tốt 2. Nêu những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp. -  Ánh sáng cần thiết cho quang hợp, nhưng nhu cầu ánh sáng của các loại cây khác nhau thì khác nhau. Có những cây ưa ánh sáng mạnh (lúa. ngô. khoai...) là cây ưa sáng, có những cây ưa ánh sáng yếu hơn, sống ở nơi có bóng râm (lá lốt. trầu không...) là cây ưa bóng.  -  Nước vừa là nguyên liệu của quang hợp vừa là thành phần chiếm nhiều nhất trong cây. Nước là phương tiện vận chuyển các chất trong cây và tham gia điều hòa mọi hoạt động của cây, điều hòa nhiệt độ của cây... -   Khí cacbônic là nguvên liệu của quá trình quang hợp. Với hàm lượng khí cacbônic bình thường của không khí là 0,03%, cây có thể quang hợp được, nếu hàm lượng này tăng gấp rưỡi hay gấp đôi thì sản phẩm quang hợp sẽ tăng. Nhưng lên quá cao (0,2% cây sẽ bị chết). -  Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp. Cây quang hợp bình thường trong khoảng nhiệt độ từ 20°c - 30°c. Nếu nhiệt độ quá cao hay thấp quá thì quá trình quang hợp bị giám hoặc bị ngừng trệ. 3.  Vì sao cần trồng cây theo đúng thời vụ? Người ta phải trồng cây đúng thời vụ là vì: các loại cây khác nhau có nhu cầu khác nhau về các điều kiện ngoại cảnh. Cho nên, muốn cho cây sinh trưởng, phát triển tốt thì phải trồng cây vào thời điểm có khí hậu, thời tiết phù hợp nhất đổi với cây. Có như vậy cây mới sử dụng được các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm... của môi trường phù hợp nhất và hiệu quả nhất. 4. Trả lời các câu hỏi sau: - Khí oxi do cây xanh thải ra trong quá trình quang hợp cần cho sự hô hấp của những sinh vật nào? - Hô hấp của sinh vật và nhiều hoạt động sống của con người đều thải ra khí cacbonic vào không khí, nhưng vì sao tỉ lệ chất này trong không khí nhìn chung không tăng? - Các chất hữu cơ do quang hợp của cây xanh chế tạo ra đã được sinh vật nào sử dụng? - Hãy kể những sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp cung cấp cho đời sống con người? - Khí oxi do cây nhả ra trong quá trình quang hợp được hầu hết sinh vật trên trái đất sử dụng như:con người, động vật, vi sinh vật ... - Nồng độ khí cacbonic được giữ ổn định bởi vì có quá trình quang hợp của cây xanh sử dụng khí cacbonic và tạo ra khí oxi. - Chất hữu cơ do quang hợp của cây xanh tạo ra được con người, động vật sử dụng làm thức ăn, làm nguyên liệu sản xuất cho con người. - Các sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp cung cấp cho đời sống con người: lương thực, gỗ, rau xanh 5. Không có cây xanh thì không có sự sống ngày nay trên Trái Đất, điều đó có đúng không? Vì sao? - Cây xanh quang hợp tạo ra chất hữu cơ nuôi sống mọi sinh vật trên Trái Đất - Cây xanh quang hợp tạo ra khí O2 và hấp thụ khí CO2 góp phần duy trì nồng độ các chất khí trong khí quyển phù hợp nhu cầu của mọi cơ thể sống trên Trái Đất. 6. Là một học sinh em có thể làm gì để tham gia vào việc bảo vệ và phát triển cây xanh địa phương? - Tích cực tham gia phong trào trồng cây gây rừng - Tham gia chăm sóc bảo vệ cây - Gương mẫu thực hiện những quy định về bảo vệ môi trường, không chặt đốn, bẻ cành làm hư hại cây xanh. IV- Cây có hô hấp không? 1. Muốn chứng minh được cây có hô hấp, ta phải làm những thí nghiệm gì? Lấy 2 cốc nước vôi trong giống nhau, đặt lên 2 tấm kính ướt rồi dùng 2 chuông thuỷ tinh A và B úp vào, trong chuông A có đặt một chậu cây. Cho cả 2 chuông thí nghiệm vào chỗ tối. Sau khoảng 6 giờ, thấy cốc nước vôi ở chuông A bị đục và trên mặt có một lớp váng trắng dày, cốc nước vôi ở chuông B vẫn còn trong và trên mặt chỉ có một lớp váng trắng rất mỏng . Điều đó chứng tỏ cây hô hấp. 2. Trả lời các câu hỏi: - Không khí trong 2 chuông đều chất khí gì? Vì sao em biết? - Vì sao trên mặt cốc A có lớp váng trắng đục dày hơn? - Từ kết quả của thí nghiệm 1 ta có thể rút ra được kết luận gì? - Không khí trong cả 2 chuông đều có khí cacbonic vì mặt cốc nước vôi đều có váng trắng đục. - Cốc A có lớp váng trắng đục dày hơn vì có cây hô hấp tạo ra nhiều khí cacbonic, khí cacbonic làm nước vôi có lớp váng trắng. - Từ kết quả trên ta rút ra kết luận: Hô hấp của cây tạo ra khí cacbonic. 3. Phải bố trí thí nghiệm thế nào và phải thử kết quả thí nghiệm ra sao để biết cây đã lấy khí oxi của không khí. Ta đặt cây vào cái cốc sau đó đặt trong túi bóng đen, sau khoảng 6h, 2 bạn đưa que diêm đang cháy vào trong cốc, nếu que diêm bị tắt chứng tỏ cây đã lấy khí oxi của không khí. 4. Cây có hô hấp không? Làm thế nào biết được? Cây có hô hấp, khi hô hấp cây lấy khí oxi thải ra khí cacbonic, khí cacbonic không duy trì sự cháy nên ta có thể dùng lửa để kiểm tra. 5. Hô hấp là gì? Vì sao hô hấp có ý nghĩa quan trọng đối với cây? - Hô hấp là cây lấy khí oxi để phân giải chất hữu cơ sản ra năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống, đồng thời thải ra khí cacbonic và hơi nước. - Sơ đồ hô hấp: Chất hữu cơ + oxi → hơi nước + khí cacbônic + năng lượng - Hô hấp có ý nghĩa quan trọng là vì hô hấp sản ra năng lượng cần cho mọi hoạt động sống của cây. 6. Vì sao ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa? Vào ban đêm cây xanh ngừng quang hợp lại, nhưng vẫn duy trì quá trình hô hấp. Nếu trong phòng ngủ, đóng kín cửa mà để nhiều cây hoặc hoa thì rất dễ bị ngạt thở, bởi vì trong quá trình hô hấp cây đã lấy rất nhiều khí ôxi của không khí trong phòng, đồng thời lại thải ra rất nhiều khí cacbônic. 7. Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: "Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân". Ý nghĩa của câu tục ngữ “một hòn đất nỏ bằng giỏ phân” là: Khi được phơi nỏ, nước trong đất bốc hơi hết nhường chỗ cho không khí, tạo điều kiện cho rễ hô hấp tốt, hút được nhiều muối khoáng. Mặt khác, khi đất được phơi nỏ thì nhiều trứng sâu bệnh, mầm cỏ dại cũng bị diệt tạo điều kiện cho cây phát triển tốt. 8. Vì sao hô hấp và quang hợp trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau? Hô hấp và quang hợp là 2 quá trình trái ngược nhau là vì: Quang hợp là quá trình lá cây tổng hợp chất hữu cơ, tích lũy năng lượng jtừ CO2 và nước nhờ có diệp lục và sử dụng ánh sáng, còn hô hấp là quá trình sử dụng C02 phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động sống cúa cơ thể, đồng thời thải ra khí C02 và nước. Hai quá trình này liên quan chặt chẽ với nhau: Hô hấp sẽ không thực hiện được, nếu không có chất hữu cơ do quang hợp tạo ra. Ngược lại, quang hợp cũng không thể thực hiện được, nếu không có năng lượng do trình hô hấp giải phóng ra. 9. Viết sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp và hô hấp ở cây. Phân biệt quá trình quang hợp với quá trình hô hấp. - Sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp ở cây xanh :  Nước + Khí cacbonic   Tinh bột + Khí Ôxi - Sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp ở cây xanh : Chất hữu cơ + Khí ôxi          Năng lượng + Khí cacbônic + Hơi nước - Phân biệt quá trình quang hợp và quá trình hô hấp: Các đặc điểm so sánh Quá trình quang hợp Quá trình hô hấp 1. Nơi diễn ra Lá cây Tất cả các cơ quan của cây 2. Thời gian Khi có ánh sáng Suốt ngày đêm 3. Nguyên liệu Nước, khí cacbônic, năng lượng ánh sáng mặt trời Khí ôxi, chất hữu cơ 4. Sản phẩm tạo ra Tinh bột, khí ôxi Năng lượng, khí cacbônic, hơi nước 5. Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài Ánh sáng, nước, hàm lượng khí cacbonic, nhiệt độ Độ thoáng của đất V- Phần lớn nước vào cây đi đâu? 1. Hãy mô tả một thí nghiệm chứng minh có sự thoát hơi nước qua lá. Lấy 2 chậu cây, 1 chậu có lá và 1 chậu không có lá. Chùm túi nilông lên cả hai chậu. Sau một thời gian thì thấy ở chậu cây có lá xuất hiện hơi nước trong túi nilông. còn chậu không có lá thì không có hiện tượng. Chứng tỏ cây thoát hơi nước qua lá. 2. Thảo luận: - Vì sao trong thí nghiệm các bạn đều phải sử dụng hai cây tươi: Một cây có đủ thân lá rễ, một cây chỉ có thân và rễ không có lá? - Theo em thí nghiệm của nhóm nào đã kiểm tra được điều dự đoán ban đầu? Vì sao em chọn thí nghiệm này? - Có thể rút ra kết luận gì? - Dùng cây có đủ rễ, thân, lá để làm cây đối chứng, dùng cây không có lá để chứng minh lượng nước lọ A bị mất đi là do thoát hơi nước qua lá. - Thí nghiệm của Tuấn và Hải đã chứng minh được điều này vì ta có thể thấy trong thí nghiệm phần lớn nước vào cây là do rễ hút vào và được thoát ra ngoài nhờ lá. Thí nghiệm Dũng và Tú mới chỉ chứng minh được có sự thoát hơi nước qua lá. - Ta có thể rút ra kết luận: Phần lớn nước do rễ hút cây và được thoát ra ngoài nhờ sự thoát hơi qua lá. 3. Vì sao sự thoát hơi nước qua lá có ý nghĩa quan trọng đối với cây? - Sự thoát hơi nước tạo ra sức hút góp phần làm cho nước và muối khoáng hoà tan vận chuyển được từ rễ lên lá. - Sự thoát hơi nước qua lá còn có tác dụng làm cho lá được dịu mát, tránh cho cây khỏi bị ánh nắng và nhiệt độ cao đốt nóng. 4. Khi trồng cây vào những ngày nắng nóng, ngày khô hanh, ngày có gió khô thổi mạnh làm cho độ ẩm không khí giảm, tại sao người ta phải tưới nhiều nước hơn? Sự thoát hơi nước qua lá phụ thuộc vào các điều kiện nào? - Những ngày khô hanh gió thổi mạnh cây sẽ thoát hơi nước nhiều hơn nên cần tưới nước thường xuyên hơn những ngày râm mát. - Phụ thuộc vào độ ẩm không khí, nhiệt độ, gió 5.  Tại sao khi đánh cây đi trồng ở nơi khác người ta phải chọn ngày râm mát và tỉa bớt lá hoặc cắt ngắn ngọn. Khi đánh cây bộ rễ bị tổn thương, lúc mới trồng rễ chưa hồi phục nên chưa thể hút nước đế bù vào lượng nước vẫn bị thoát qua lá. Lúc đó nếu để nhiều lá, cây bị mất quá nhiều nước sẽ héo và rất dễ chết. Vì vậy, khi đánh cây đi trồng nơi khác, người ta phải chọn ngày râm mát, phải tiả bớt lá hoặc cắt bớt ngọn nhằm giảm bớt sự mất nước do thoát hơi qua lá. VI-Biến dạng của lá 1. Tìm các thông tin về lá biến dạng theo hướng dẫn dưới đây: - Lá cây xương rồng có đặc điểm gì? Vì sao đặc điểm đó giúp cây có thể sống ở những nơi khô hạn thiếu nước? - Một số lá chét của cây đậu Hà lan và lá ở ngọn cây mây có gì khác với các lá bình thường? Những lá có biến đổi như vậy có chức năng gì đối với cây? - Tìm những vảy nhỏ ở trên thân rễ củ riềng hoặc củ dong ta, hãy mô tả hình dạng và màu sắc của chúng. Những vảy đó có chức năng gì đối với các chồi ở thân rễ? - Phần phình to thành củ hành là do bộ phận nào của lá biến dạng thành và có chức năng gì? - Lá cây xương rồng biến thành gai. Lá biến thành gai làm giảm sự thoát hơi nước qua lá phù hợp với điều kiện khô hạn. - Lá chét của đậu hà lan hình thành tua cuốn, lá cây mây biến thành tay móc. Tua cuốn  giúp cây bám vào giá thể, để leo được lên cao hơn. Tay móc giúp cây móc vào  trụ bám và leo lên cao  - Các vảy có màu vàng hoặc nâu. Chúng có chức năng bảo vệ các chồi ở thân rễ. - Phần phình to ở củ hành là bẹ lá phình to, có vai trò dự trữ chất dinh dưỡng cho cây. . Sự biến dạng của lá có ý nghĩa gì? Lá của một số loại cây xương rồng biến thành gai có ý nghĩa gì? Chức năng chính của lá là chế tạo chất dinh dưỡng cho cây. Tuy nhiên, một số loại cây có lá biến dạng để thực hiện những chức năng khác giúp cây thích nghi với điều kiện sống của chúng.  Lá một số loại cây như xương rồng lá lại biến thành gai là vì: Chúng thường sống trong những điều kiện khô hạn, khắc nghiệt, nên lá biến thành gai giúp cây giảm bớt sự thoát hơi nước. 30. Có những loại lá biến dạng phổ biến nào? Chức năng của mỗi loại là gì? - Lá bắt mồi (lá cây bèo đất, lá cây nắp ấm): bắt, tiêu hóa mồi để cung cấp nước và muối khoáng cho cây. - Lá dự trữ (lá cây hành, tỏi): dự trữ chất dinh dưỡng cho cây. - Lá biến thành gai (lá cây xương rồng): giảm sự thoát hơi nước của cây. - Lá biến thành vảy (lá cây dong ta): che chở cho thân rễ sống ở dưới đất. - Lá biến thành tua cuốn (lá đậu Hà Lan), tai móc (lá mây): giúp cây leo lên. 31. Kể tên một số cây có lá biến dạng ở địa phương và nêu chức năng của chúng. Ở mỗi địa phương thì chủ yếu có cây dong ta và xương rồng biến dạng lá. - Lá biến thành gai như lá cây xương rồng, do sống ở những nơi khô cằn thiếu nước, lá biến thành gai để giảm sự thoát hơi nước của cây thì mới tồn tại được. - Lá biến thành vảy như lá cây dong ta, lá có dạng vảy mỏng che chở cho thân rễ sống ở dưới đất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBOI DUONG HSG CHU DE LA_12489089.doc