Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
• Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau một thời gian
kháng cự yếu ớt đến năm 1884 triều đình nhà Nguyễn đã kí với Pháp điều ước Patơnốt thừa nhận quyền thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta
• Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX VN đã trở thành một xã hội
thuộc địa nửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai; mâu thuẫn giữa nhân dân VN trước hết là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó mâu thuẫn thứ nhất là mâu thuẫn chủ yếu.
• Dưới ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp nhân dân ta với
truyền thống yêu nước nồng nàn đã liên tục đứng lên đấu tranh. Những năm cuối XIX các phong trào yêu nước chủ yếu diễn ra theo hệ tư tưởng phong kiến (phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế, ), sang những năm đầu XX thì đã xuất hiện phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản (phong trào Đông Du, phong trào Duy Tân, ). Tuy nhiên tất cả các phong trào yêu nước đều thất bại, nguyên nhân cơ bản là do thiếu đường lối cứu nước đúng đắn, do khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.
11 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn chính trị cuối khóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều điểm yếu, một số nước đã tiến hành cải
tiến đất nước.
Trong nước
Nước ta đi lên xây dựng XHCN từ 1 nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu,
sản xuất nhỏ là chủ yếu, tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN
Hậu quả lâu dài của các cuộc chiến tranh đế quốc do bọn ĐQ và các
thế lực phản động gây ra, ảnh hưởng trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
Do tác động của mô hình kế hoạch hóa quan liêu bao cấp, nền kt-xh
rơi vào khủng hoảng: Mục tiêu cơ bản của đại hội 4, 5 không thực hiện được ; Mặt trận lưu thông rối ren, lạm phát lên đến mức phi mã 70 – 75 %; đời sống nhân dân khó khăn.
Nội dung đổi mới
Đại hội đã tổng kết những thành tựu của 10 năm xây dựng CNXH
đồng thời vạch ra những sai lầm nghiêm trọng
Đại hội nêu lên 4 bài học kinh nghiệm:
+ Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
lấy dân làm gốc
+ Đảng phải tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với Đảng cầm quyền
à Tiến hành đổi mới toàn diện, sâu sắc
Đổi mới về tư duy, về nhận thức đi lên con đường CNXH
Đại hội (ĐH) xác định con đường đi lên CNXH ở VN là một chặng
đường lịch sử tương đối lâu dài, trải qua những bước quá độ dài ngắn khác nhau, không thể chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn
Chúng ta đang ở những năm cuối cùng của chặng đường đầu tiên
trong thời kỳ quá độ, nhiệm vụ bao trùm mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình kt-xh tạo tiền đề cho đẩy mạnh CNH ở chặng đường tiếp theo.
Đổi mới kt-xh
Mục tiêu:
Sản xuất đủ tiêu dùng, có tích lũy
Bước đầu tạo ra 1 cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó đặc biệt chú
trọng 3 chương trình: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
Xây dựng và hoàn thiện QHSX mới
Tạo sự chuyển biến về mặt xh, việc làm và công bằng xh
Đảm bảo nhu cầu quốc phòng an ninh
Giải pháp:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư
Xây dựng và củng cố QHSX mới, sử dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh tế
Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa quan liêu bao cấp, xây dựng một
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước.
Phát huy mạnh mẽ động lực của KH-KT
Nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại
Đổi mới về chính trị
Phải phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Thực hiện khẩu hiệu “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời nâng cao hiệu lực
quản lý của Nhà nước
Đổi mới về ngoại giao
Tăng cường mối quan hệ với các nước trong khu vực, nhất là Lào
và Campuchia
Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước XHCN, bình
thường hóa quan hệ với Trung Quốc
Mở rộng mối quan hệ với các nước tư bản phương tây
Ý nghĩa
Là mốc đánh dấu chủ trương đổi mới về xây dựng CNXH ở nước
ta. Sự đổi mới hết sức đúng đắn và cần thiết đối với Việt Nam.
Sự đổi mới của ĐH 6 trước hết là ở tư duy và lý luận ở một số
quan điểm như:
+ Về CNH XHCN đã chỉ ra được nội dung, cách thức của từng
chặng đường.
+ Về cải tạo xã hội, chấp nhận kinh tế nhiều thành phần song
thành phần kinh tế quốc doanh là chủ yếu
+ Về đổi mới quản lý kinh tế, xóa bỏ kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang kinh tế hoạch toán kinh doanh XHCN
+ Về đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện dân chủ hóa XH, lấy
dân làm gốc . Đổi mới về chính trị phải tiến hành tích cực nhưng vững chắc để mang lại kết quả thực tế, không gây mất ổn định xã hội, làm gây hại đến sự nghiệp đổi mới chung của đất nước.
//note: nêu thành tựu của từng phần đổi mới
Câu 2: Trình bày bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH?
Cơ sở lý luận của đường lối kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
Thực chất vấn đề kết hợp (giương cao) ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH là giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Theo lý luận của CN MAC-Lenin thì “vấn đề dân tộc bao giờ cũng gắn với một giai cấp nhất định”. Chính vì vậy trong tuyên ngôn của ĐCS có viết: “ Trước hết giai cấp vô sản mỗi nước phải giành lấy chính quyền, phải tự xây dựng thành công giai cấp thống trị trong dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc.”
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là vấn đề chiến
lược của ĐCSVN vận dụng ngót 70 năm qua, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử CMVN từ khi có Đảng, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, con đường giải phóng dân tộc và con đường giải phóng giai cấp, giữa độc lập dân tộc và CNXH. Nói cách khác, là đường lối giải quyết mối quan hệ giữa CMDTDCND và CMXHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
Quá trình vận dụng của Đảng
Thời kỳ 30- 54: Tiến hành CMDTDCND giành độc lập dân tộc
và người cày có ruộng là thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của giai đoạn đầu mà trong đó chứa đựng mầm mống và hướng tiến tới CNXH. Có đặt CMDTDCND trong phương hướng tiến lên CNXH nó mới quyết định tính chất triệt để của CMDTDCND, quyết định động lực và lực lượng CM, quyết định phương hướng CM.
Thời kỳ 54 – 75: Cả nước tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM :
MB xây dựng CNXH, MN hoàn thành cuộc CMDTDCND để tiến tới mục tiêu chung trước mắt là thống nhất Tổ quốc. Chính nhờ có sự kết hợp giứa độc lập dân tộc và CNXH mà đã phát huy sức mạnh của cả nước, sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của thời đại mà chiến thắng, tạo điều kiện cho cả nước đi lên CNXH.
Thời kỳ từ 75 đến nay: Cả nước tiến hành 1 chiến lược XHCN,
Đảng ta coi độc lập dân tộc và CNXH là một vì cả nước đã độc lập hoàn toàn, đi lên CNXH thì độc lập dân tộc và CNXH là 2 mặt của một vấn đề. Trong thời đại ngày nay muốn có độc lập dân tộc thực sự thì chỉ có đi lên CNXH và ngược lại chỉ có CNXH mới đảm bảo được nền độc lập dân tộc thực sự vững chắc.
Ý nghĩa
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong giai đoạn hiện nay có
tác dụng phát huy sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại về xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ Quốc VN XHCN.
Câu 3: Trình bày bài học sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCS VN là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN?
Vai trò của Đảng
Trong cuộc đấu tranh giai cấp, bất cứ giai cấp nào cũng cần phải
tổ chức cho mình cơ quan tham mưu (Bộ tham mưu) có khả năng tập hợp sức mạnh của giai cấp và dân tộc để giành thắng lợi, ĐCS ra đời cũng nằm trong tính tất yếu đó
Trong tác phẩm “Đường Cách Mệnh” của Nguyễn Ái Quốc đã
viết: “Đảng có vững chắc, CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy”. Thực tế, CM nước ta do 1 ĐCS lãnh đạo đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác là một minh chứng sinh động có tính thuyết phục
Những nguyên nhân cơ bản đảm làm cho ĐCS VN lãnh đạo thắng lợi
CM
Đảng ta năm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac –Lenin
và tư tưởng HCM vào hoàn cảnh cụ thể ở nước ta để đề ra đường lối chính trị độc lập tự chủ, đúng đắn, sáng tạo
Trung thành với quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc
Có tổ chức kỷ luật chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ trong Đảng
Có mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân
Khi có sai lầm khuyết điểm, Đảng kiên quyết sửa chữa, nghiêm
khắc phê bình và tự phê bình. Tập trung trí tuệ của toàn Đảng tìm ra nguyên nhân biện pháp khắc phục những sai lầm khuyết điểm đó.
à Bằng những thắng lợi cụ thể của từng thời kỳ CM (có thể nêu dẫn chứng 1 thời kỳ) gắn liền với những nội dung trên để chứng minh vai trò và nguyên nhân thắng lợi là do ĐCS VN lãnh đạo
Đảng phải tự đổi mới, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của mình
ngang tầm với nhiệm vụ lịch sử
Đổi mới tư duy: nâng cao trình độ trí tuệ lên 1 bước mới. Nắm
vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng HCM, kiên trì định hướng XHCN
Củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và quần
chúng
Thực hiện dân chủ XHCN, kiên quyết khắc phục các hiện tượng
lợi dụng chức quyền, tham nhũng của công, ức hiếp quần chúng
Chỉnh đốn và đổi mới Đảng về tổ chức, đòi hỏi phải tôn trọng
nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. Xây dựng Đảng thành đội tiên phong chiến đấu, luôn luôn đoàn kết, thống nhất trên cơ sở đường lối chính sách và nguyên tắc của Đảng.
// note: Bổ sung ý nghĩa vào 2 câu 2,3.
Tư tưởng HCM
Câu 1. Cơ sở hình thành TTHCM (nguồn gốc)?
KN TTHCM:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Cơ sở hình thành TTHCM:
Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau một thời gian
kháng cự yếu ớt đến năm 1884 triều đình nhà Nguyễn đã kí với Pháp điều ước Patơnốt thừa nhận quyền thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX VN đã trở thành một xã hội
thuộc địa nửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai; mâu thuẫn giữa nhân dân VN trước hết là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó mâu thuẫn thứ nhất là mâu thuẫn chủ yếu.
Dưới ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp nhân dân ta với
truyền thống yêu nước nồng nàn đã liên tục đứng lên đấu tranh. Những năm cuối XIX các phong trào yêu nước chủ yếu diễn ra theo hệ tư tưởng phong kiến (phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế,…), sang những năm đầu XX thì đã xuất hiện phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản (phong trào Đông Du, phong trào Duy Tân,…). Tuy nhiên tất cả các phong trào yêu nước đều thất bại, nguyên nhân cơ bản là do thiếu đường lối cứu nước đúng đắn, do khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.
=> Tìm lối thoát cho cuộc khủng hoảng về đường lối yêu nước, về
giai cấp lãnh đạo đã trở thành yêu cầu bức xúc của lịch sử dân tộc lúc bấy giờ.
Bối cảnh thời đại
Khi HCM ra đi tìm đường cứu nước và thời đại CNTB từ giai
đoạn tự do cạnh tranh phát triển sang giai đoạn ĐQCN. Các nước đế quốc đã đẩy mạnh việc xâm lược thuộc địa.
Phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp ở các châu lục.
1917, cách mạng tháng 10 Nga nổ ra và thắng lợi. Thắng lợi của
cuộc cách mạng này đã mở ra một thời đại mới, đã nêu lên một tấm gương sáng cho nỗ lực đấu tranh tự giải phóng của tất cả các dân tộc thuộc địa.
1919, quốc tế cộng sản ra đời. Từ đây, phong trào cách mạng thế
giới đã có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của một tổ chức cách mạng quốc tế.
Tháng 7 năm 1920, Người được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin -> HCM đã tìm ra con đường đi đúng đắn cho CM VN
=> bối cảnh quốc tế đã tạo điều kiện để HCM tiếp xúc với phong trào cách mạng trên thế giới, đặc biệt Người đã tiếp cận với lý luận Mac – Lenin. Đây là cơ sở quan trọng để hình thành TTHCM sau này.
Những tiền đề tư tưởng, lý luận
Giá trị truyền thống VN
Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và dữ nước, dân tộc
Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý. Trong đó, những truyền thống văn hóa tiêu biểu nhất tác động đến Hồ Chí Minh gồm:
Thứ nhất là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh
để dựng nước và dữ nước.
Thứ hai là truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân,
tương ái, “lá lành đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn.
Thứ ba là truyền thống lạc quan, yêu đời.
Thứ tư là truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh,
sáng tạo, ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại…
Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam, nổi bật là những
truyền thống nêu trên đã tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của Hồ Chí Minh, chi phối mọi suy nghĩ và hành động của Người. Đây là nguồn tư tưởng, lý luận đầu tiên, là cội rễ sâu xa, bền chặt nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Nguồn tư tưởng và văn hóa phương đông: HCM đã tiếp thu có
chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, hợp lý của văn hóa phương đông như tư tưởng nhân nghĩa, đề cao tu dưỡng rèn luyện cá nhân, đức tính khiêm tốn, ôn hòa của nho giáo; tinh thần từ bi bác ái, bình đẳng, nếp sống giản dị, thanh cao của phật giáo; chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Tư tưởng và văn hóa phương tây: HCM cũng đã tiếp thu có chọn
lọc các nguồn tư tưởng văn hóa Phương tây tiến bộ như: tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của đại cách mạng Pháp, tư tưởng dân chủ, cách làm việc dân chủ, tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm của người phương tây.
CN Mac-Lenin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại,
nhưng là bộ phận tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu
sắc nhất trong văn hóa nhân loại. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết định
bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn tư tưởng lý luận quyết định
bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:
Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh mới
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường giải phóng dân
tộc theo cách mạng vô sản.
Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác – Lênin, Hồ Chí
Minh đã từng bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
CN Mac – Lenin đã cung cấp cho HCM thế giới quan và
phương pháp luận đúng đắn để từ đó Người có thể tiếp thu và chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ, tích cực của văn hóa dân tộc, văn hóa nhân loại thành trí tuệ, tư tưởng của bản thân mình.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và
chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân tố chủ quan
Hồ Chí Minh là người có những năng lực đặc biệt. Đó là tư chất
thông minh hơn người; tư duy độc lập, tự chủ; óc phê phán tinh tường, sáng suốt,…
Người còn có những phẩm chất cá nhân hết sức tiêu biểu. Đó là tâm
hồn của một nhà yêu nước lớn, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng sẵn sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân; có niềm tin mãnh liệt vào nhân dân; có tác phong bình dị, chân tình, khiêm tốn, hòa mình với quần chúng,…
Những năng lực và phẩm chất ấy đã được rèn luyện và phát huy
trong suốt cuộc đời của Người. Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều nguồn tư tưởng và văn hóa khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp, Người đã tìm hiểu, phân tích, tổng hợp hình thành những luận điểm đúng đắn và sáng tạo cho cách mạng Việt Nam.
Câu 2. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM?
KN TTHCM:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
Thời kỳ trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí
hướng cứu nước
Hồ Chí Minh sinh năm 1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân, có bố là ông phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là bà Hoàng Thị Loan; từ nhỏ Người đã được kế thừa tinh thần yêu nước thương dân sâu sắc, ý chí vượt khó vươn lên của người cha, tấm lòng nhân ái, đức hi sinh của người mẹ,v.v.. Nghệ tĩnh - quê hương của Người là một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, hiếu học, có ý chí vượt khó vươn lên điển hình của dân tộc. Đó cũng là nơi sinh ra nhiều anh hùng, hào kiệt như Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, La sơn phu tử Nguyễn Thiếp, Phan Huy Ích, Phan Huy Chú, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,v.v..; Những truyền thống nổi trội nêu trên của quê hương đã tác động sâu sắc đến Người, góp phần hình thành nên nhân cách lớn của Người
Trong những năm từ 1890 đến 1911, Hồ Chí Minh đã kế thừa những truyền thống văn hoá tốt đẹp của gia đình, quê hương, đất nước, tiếp thu quốc ngữ, Hán văn và Pháp văn. Người đã lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, chứng kiến nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng, những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra đối với đồng bào ta, những thất bại. Từ đó hình thành nên ở Người tư tưởng yêu nước, thương dân sâu sắc, vốn văn hoá phong phú và chí hướng ra đi tìm con đường cứu nước, cứu dân.
Thời kỳ từ 1911 - 1920: Tìm kiếm và xác định con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Đầu tiên Người đến Pháp, tiếp đó, Người đến nhiều nước ở châu Phi, châu Mỹ và châu Âu, sống và hoạt động với những người bị áp bức ở các thuộc địa, những người làm thuê ở các nước phương Tây, khảo sát cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu về Cách mạng Tháng Mười Nga.
Tháng 7 năm 1920, Người được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Tác phẩm này đã giúp Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc - Con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.
Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, tán thành việc Đảng Cộng sản Pháp gia nhập Quốc tế Cộng sản. Sự kiện này khẳng định: Người đã lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản, Người đã từ thấm nhuần chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân trở thành một chiến sĩ cộng sản.
Thời kỳ từ 1920 - 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng
Việt Nam
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và thực tiễn trên địa bàn Pháp (1921 - 1923), Liên Xô (1923 - 1924), Trung Quốc (1924 - 1927), Thái Lan (1928 - 1929)…Trong giai đoạn này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã được hình thành về cơ bản. Những công trình như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và những bài viết của Người trong thời kì này đã thể hiện những quan điểm lớn, sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam. Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm đó như sau:
- Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “diết người”. Vì vậy chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ động và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng ở chính quốc.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi thực dân, giành lại độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng, phải xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nông.
- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng cách mạng lãnh đạo. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt.
- Phương pháp đấu tranh cách mạng là bằng bạo lực của quần chúng và có thể bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.
Thời kỳ từ 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã
xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam
Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã được hình thành về cơ bản, Hồ Chí Minh đã thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng Cương lĩnh chính trị, đề ra đường lối đúng đắn và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đáng tiếc là trong những năm đầu sau khi Đảng ta ra đời, nhiều quan điểm đúng đắn của Người đã không được thực hiện, bản thân Người đã phải trải qua những thử thách ngiệt ngã. Dù vậy, Người vẫn kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khó khăn, thử thách, phát triển chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Bản Tuyên ngôn độc lập mà Người đã đọc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 khẳng định tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền độc lập, tự do, bình đẳng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1945 – 1954); tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Thời kỳ này tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới, trong đó nổi bật là các nội dung lớn sau:
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
- Tư tưởng tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, đó là cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam nhằm mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, sau đó sẽ đưa cả nước quá độ lên CNXH.
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Tư tưởng dân chủ, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Tư tưởng về xây dựng Đảng cầm quyền v.v…
Đây còn là thời kỳ mở ra những thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nổi bật là thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tiếp đến là thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ; ngày nay tư tưởng của Người tiếp tục dẫn dắt nhân dân ta thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Câu 3. Vai trò của HCM đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?
Khái quát quá trình tìm ra con đường cứu nước đúng đắn của HCM
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Đầu
tiên Người đến Pháp, tiếp đó, Người đến nhiều nước ở châu Phi, châu Mỹ và châu Âu, sống và hoạt động với những người bị áp bức ở các thuộc địa, những người làm thuê ở các nước phương Tây, khảo sát cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp. Người phát hiện ra rằng, CMTS là cuộc CM không triệt để và Người đã không lựa chọn con đường này.
1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, Người đã nhận định
đây là cuộc CM triệt để.
7/1920, Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lenin. Tác phẩm này đã giúp Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc - Con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, tán thành việc Đảng Cộng sản Pháp gia nhập Quốc tế Cộng sản. Sự kiện này khẳng định: Người đã lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản, Người đã từ thấm nhuần chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản.
=> HCM đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc hình thành lên tư tưởng cơ bản CMVN. Trong đó Người cho rằng, tất yếu phải thành lập một ĐCS.
HCM đã chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập
ĐCS
HCM truyền bá CN Mac-Lenin vào trong nước. Thông qua tờ báo
người cùng khổ, tờ báo nhân đạo, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường cách mệnh,…-> vạch ra được âm mưu, thủ đoạn, bản chất của thực dân Pháp, “Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “diết người””, thức tỉnh các dân tộc thuộc địa trong đó có VN.
11/1924, HCM đến Trung Quốc sáng lập VNCMTN, tổ chức các lớp
huấn luyện chính trị và đào tạo cán bộ.
Tờ báo thanh niên, công nông,… -> thức tỉnh nhân dân đi theo CMVS
1927, thông qua tác phẩm Đường cách mệnh HCM khẳng định tính tất
yếu phải có ĐCS: “Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng cách mạng lãnh đạo. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
Phong trào đấu tranh của nhân dân VN (phong trào của công nhân,
phong trào của nông dân) nổ ra lẻ tẻ, rời rạc, phát triển từ tự phát đến tự giác (bắt đầu từ phong trào Ba Son, Tôn Đức Thắng). VNCMTN ra đời -> CN Mac-Lenin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước thúc đẩy phong trào lên đỉnh cao. Trước tình hình ấy đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra lãnh đạo CM.
Dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN: 5/1929, VNCMTN
tiến hành đại hội 1 tại Quảng Châu (Trung Quốc) -> phân hóa thành 2 bộ phận: 1 bộ phận tiên tiến của VNCMTN tuyên bố thành lập ĐDCSĐ (6/1929), bộ phận còn lại tuyên bố thành lập ANCSĐ (11/1929). 1/1930, những thành viên tiên tiến của tổ chức “Tân Việt” tuyên bố thành lập ĐDCSLĐ. => 3 phong trào ra đời trong thời gian ngắn đáp ứng được cho phong trào CM nhưng các tổ chức hoạt động riêng rẽ, độc lập nhau -> yêu cầu: hợp nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất.
Vai trò của HCM trong việc tổ chức hội nghị hợp nhất:
6/1 đến 7/2/1930, hội nghị thành lập Đảng diễn ra ở Cửu Long, Hương
Cảng – Trung Quốc do NAQ chủ trì. Thống nhất thành lập chính đảng mang tên ĐCSVN. Người đã đưa ra Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng chỉ ra con đường đi đúng đắn cho C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De cuong on chinh tri cuoi khoa.doc