Đề cương thực hành môn Bảo trì hệ thống

3. Chuyển đổi (convert) phân vùng

 - FAT sang FAT32 (Windows 9x/Me/2000/XP). FAT sang NTFS (Windows NT/2000/XP).

 - FAT32 sang FAT, FAT32 sang NTFS (Windows 2000/XP).

 - NTFS sang FAT hay FAT32. Chú ý: Không thể chuyển đổi được nếu phân vùng NTFS có sử dụng những tính năng đặc biệt như: compressed, sparse, reparse points, encrypted hay có lỗi đĩa như: lost clusters, cross-linked.

 - Primary thành Logical và ngược lại.

 Cỏch làm: Chọn phõn vựng, bấm Partition/Convert, chọn dạng thức cần chuyển.

4. Sỏp nhập (Merge) phõn vựng

 Bạn có thể sáp nhập hai phân vùng FAT, FAT32 hay NTFS để giảm bớt số lượng phân vùng đang có mà không làm mất dữ liệu. Bạn cũng có thể sáp nhập phân vùng logic vào primary. Chỳ ý: Giữa hai phõn vựng cần sỏp nhập khụng được có phân vùng thứ ba. Bạn không thể sáp nhập phân vùng FAT/FAT32 với phân vùng NTFS.

 Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Merge để mở hộp thoại Merge Adiacent Partitions, chọn phân vùng muốn sáp nhập trong phần Merge Option. Nội dung của phân vùng nầy sẽ trở thành thư mục (folder) trong phân vùng kia. éặt tờn cho thư mục lưu trữ nội dung của phân vùng bị mất khi sáp nhập trong phần Merge Folder, chọn kiểu bảng FAT cho phân vùng sau khi sáp nhập, OK.

5. Chia tỏch (Split) phõn vựng

 Bạn có thể chia một phân vùng FAT hay FAT32 thành hai phân vùng có cùng định dạng. Bạn có thể chọn dữ liệu từ phân vùng “gốc” để đưa sang phân vùng mới, chọn kích thước, vị trí cũng như đặt tên cho phân vùng mới.

 Cỏch làm: Chọn phân vùng, chọn Partition/Split, chọn bảng Data, chọn file/thư mục cần di chuyển, đặt tên cho phân vùng mới, chọn dạng thức, chọn bảng Size,chỉ định kích thước, chọn OK.

6. Thay đổi kích thước/Di chuyển (Resize/Move) phân vùng

Bạn cú thể thay đổi kích thước hay di chuyển phân vùng với một số chú ý sau:

- Khụng thể thu nhỏ phõn vựng nếu trong phõn vựng khụng cũn khụng gian trống.

- Khụng thể mở rộng phõn vựng nếu khụng cú khụng gian trống ở kề bờn phõn vựng.

- Trong thời gian điều chỉnh kích thước hay di chuyển phân vùng NTFS, nếu có trục trặc phân vùng này có thể bị hư hỏng.

 Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partitiopn/Resize/Move, dùng chuột để điều chỉnh khoảng trống ở đầu đĩa/cuối đĩa qua thanh công cụ Partition Map (hay gừ số dung lượng vào các ô kích thước). Di chuyển phân vùng qua vị trí khác bằng cách đưa chuột vào giữa rồi bấm, giữ và kéo chuột đi.

7. “Giấu” (Hide) phõn vựng

 Bạn có thể giấu phân vùng đĩa hay cho “hiện” (unhide) nếu bạn. thích. Chú ý: Nếu bạn cú nhiều phõn vựng Primary, chỉ phân vùng khởi động “hiện” cũn cỏc phõn vựng khỏc sẽ tự động “ẩn”.

 Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng, chọn Partition/Advanced/Hide Partition hay Unhide Partition, OK.

8. Phục hồi phõn vựng bị xoỏ (Undelete)

 Bạn cú thể phục hồi phõn vựng FAT, FAT32, NTFS và Linux. Chỳ ý: Bạn chỉ phục hồi khi khụng gian của phõn vựng bị xoỏ chưa được sử dụng. Bạn phải phục hồi lần lượt nếu có nhiều phân vùng bị xoá vỡ chương trỡnh chỉ hiển thị danh sỏch từng phõn vựng mỗi lần chạy. Bạn khụng thể phục hồi nếu phõn vùng bị xoá có lỗi ở hệ thống file. Bạn không phục hồi được phân vùng primary nếu ổ đĩa có đến bốn phân vùng primary.

 Cỏch làm: Trờn disk map hay danh sỏch phõn vựng, chọn phần khụng gian trống (unallocated space), chọn Partition/Undelete, chọn phõn vựng cần phục hồi, OK.

 

doc142 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương thực hành môn Bảo trì hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết bị theo thứ tự ISA, EISA, rồi đến Micro Channel Architecture (MCA), PCI, cuối cùng là Accelerated Graphics Port (AGP).     * Khi bạn chọn mục View devices by type, bạn sẽ xem liệt kê cây phần cứng theo kiểu thiết bị.     * Chọn mục View devices by Connection, sẽ xem liệt kê theo kiểu kết nối.     * Bạn bấm mouse vào dấu (+) để xem danh sách thiết bị trong nhóm, bấm dấu (-) để rút gọn nhóm.     * Nút Refresh dùng để cập nhật lại cây thiết bị.     * Nút Remove dùng để tháo gở thiết bị đang chọn. Nếu bạn có đa cấu hình phần cứng (hardware profiles), bạn có thể:         Chọn mục Remove from all configurations để tháo gở thiết bị này khỏi tất cả các cấu hình         Chọn mục Remove from specific configurations rồi chọn tên cấu hình trong ô danh sách Configuration để chỉ tháo gở khỏi cấu hình này.     * Nút Properties dùng để mở hộp thoại xem thông tin về thiết bị đang chọn.         Hộp thoại này khác nhau tùy theo loại thiết bị nhng nói chung sẽ có các thành phần chủ yếu sau:     * Xác lập tài nguyên sử dụng cho thiết bị trong mục Setting based on. Hay chọn loại tài nguyên trong ô Resource type rồi bấm nút Change Setting...     * Trong trường hợp tài nguyên sử dụng cho thiết bị này bị trùng lặp (va chạm) với thiết bị khác, thông báo cụ thể sẽ xuất hiện trong ô Conflicting device list.     * Nếu bạn cần xem version của driver đã cài, bạn bấm nút Driver File Details. Nếu muốn thay đổi drive, bạn bấm nút Update Driver.     * Nếu bạn có đa cấu hình phần cứng (hardware profiles), bạn có thể tạm thời vô hiệu hóa thiết bị trong cấu hình đang chạy khi chọn mục Disable in this hardware profile hay gở bỏ hẳn khi chọn Remove from this hardware profile. 2/ Cài đặt phần cứng: Thiết bị Plug and Play:     a/ Đọc kỹ tài liệu hướng dẫn kèm theo thiết bị, sau đó ngắt điện và gắn thiết bị vào máy. Trong trường hợp bạn cài đặt các thiết bị cho phép tráo đỗi nóng (hot-pluggable) nh: USB hay PC Cards, bạn không cần phải tắt máy tính.     b/ Khởi động máy tính, Windows 98 sẽ tự động nhận biết thiết bị mới gắn vào và tự động cài driver của Windows (nếu có hỗ trợ) hay yêu cầu bạn đa đĩa driver của nhà sản xuất cung cấp vào. Nếu Windows không hiển thị hộp thông báo tìm thấy thiết bị mới, bạn có thể mở nhóm Unknown Device trong Device Manager để kiểm tra có tên thiết bị trong nhóm này không rồi cài đặt driver cho nó. Hay gở bỏ rồi khởi động lại lần nửa cho Windows dò tìm lại.     Chú ý: Bạn sẽ thấy xuất hiện hộp thoại Add New Hardware Wizard dùng để khai báo đại chỉ tìm kiếm driver mới cho thiết bị với 4 mục chọn sau: Floppy drive (tìm trong ổ mềm) CD-ROM (tìm trong ổ CD Rom) Windows Update Web site (tìm trong Internet) Other (tìm trong đờng dẫn bạn khai báo) Thiết bị thường (legacy):     a/ Trong Control Panel, bấm kép lên biểu tượng Add New Hardware. Khi hộp thoại 1 Add New Hardware Wizard hiển thị, yêu cầu bạn đóng tất cả các chương trình đang chạy trước khi tiến hành cài đặt phần cứng. Bấm Next.     b/ Hộp thoại 2 thông báo việc dò tìm bắt đầu và màn hình sẽ 1 xóa đen một lúc cho bạn an tâm. Bấm Next để tiếp tục.     c/ Đầu tiên Windows 98 sẽ dò tìm các thiết bị Plug and Play trong hệ thống. Nếu tìm thấy, bạn sẽ đợc hỏi là có muốn cài đặt phần cứng này hay không. Nếu bạn trả lời Yes, thiết bị này sẽ đợc cài. Nếu bạn trả lời No, wizard sẽ dò tìm tiếp thiết bị khác.     Nếu không có thiết bị PnP, Windows sẽ hiển thị hộp thoại 3. Bạn chọn No, the device isn't in the list nếu muốn Windows tự động dò tìm thiết bị mới. Hay chọn Yes, the device is in the list nếu bạn thấy thiết bị mới đã đợc liệt kê trong ô Devices, sau đó chọn tên thiết bị rồi bấm Next. Chú ý: Trong ô Devices cũng sẽ liệt kê cả các thiết bị đang trong tình trạng vô hiệu hóa (disable) do không sử dụng tạm thời hay do va chạm với các thiết bị khác.     d/ Trong hộp thoại 4:     * Bạn chọn Yes khi muốn để Windows tự động dò. Bạn sẽ thấy hộp thoại 5, yêu cầu bạn đợi 1 thời gian (vài phút) trong khi Windows dò tìm các thiết bị legacy và cũng hướng dẫn bạn khởi động lại máy trong trường hợp máy bị ngng quá lâu khi dò tìm (máy bị treo). Bạn bấm Next.     Nếu Windows tìm thấy sẽ thông báo và liệt kê danh sách các thiết bị tìm đợc. và tiến hành quá trình cài đặt driver cho các thiết bị này.     Nếu Windows không tìm thấy thiết bị nào mới, sẽ có hộp thoại thông báo và bạn sẽ đợc chuyển qua quá trình tự chỉ định thiết bị khi bấm Next để tiếp tục.     * Bạn chọn No, I want to select the hardware from a list để chuyển qua các hộp thoại liệt kê các loại phần cứng cho bạn chỉ định hay cài Driver của hãng sản xuất cung cấp.    e/ Trong hộp thoại 5, bạn chọn kiểu thiết bị trong ô Hardware types. Nếu không có kiểu thích hợp trong danh sách liệt kê, bạn có thể chọn kiểu tổng quát là Other Devices. Bấm Next để tiếp tục.     f/ Hộp thoại 7 liệt kê toàn bộ danh sách các thiết bị mà Windows có sẳn driver điều khiển. Bạn chọn tên hãng sản xuất trong ô Manufacturers rồi chọn tên thiết bị trong ô Models. Trong trường hợp Windows không hỗ trợ thiết bị của bạn, bạn phải có đĩa chứa driver do nhà sản xuất cung cấp kèm theo thiết bị và bấm nút Have Disk để cài đặt driver từ đĩa này.     g/ Bạn đánh địa chỉ ổ đĩa và th mục chứa driver thiết bị cần thiết vào ô Copy manufacturer's files from hay bấm nút Browse để tìm kiếm driver trong Hộp thoại 7. 3/ Xác lập phần cứng:     Với các thiết bị theo chuẩn Plug and Play, Windows 98 sẽ tự động sắp xếp phân chia tài nguyên hệ thống cho từng thiết bị sao cho chống phối hợp cùng làm việc với nhau thật tốt. Mỗi khi bạn thêm bớt thiết bị, Windows sẽ tự động tái bố trị lại mà không đòi hỏi sự can thiệp của bạn. Tuy nhiên, bạn cần chú ý là tài nguyên hệ thống chỉ có giới hạn nên nếu bạn gắn quá nhiều thiết bị thì Windows cũng "chào thua" và đòi hỏi bạn phải tự tay dàn xếp.     Đối với những thiết bị do Windows điều khiển tự động, bạn sẽ thấy mục Use automatic settings đợc chọn (bảng Resources của hộp thoại Device Properties trong Device Manager).     Chú ý: Đối với các thiết bị không theo chuẩn PnP (legacy), sau khi xác lập việc sử dụng tài nguyên bằng các jumper trên Card hay bằng phần mềm. Bạn còn cần phải vào Bios (phần PnP/PCI Configuration) để chỉ định hệ thống u tiên dành riêng các tài nguyên cần thiết cho thiết bị Legacy. Làm nh vậy để Windows chỉ sử dụng các tài nguyên còn lại cho các thiết bị PnP, bởi vì việc thay đổi cấu hình thiết bị PnP dể hơn thiết bị legacy.     Thí dụ: Khi bạn cài đặt card MPEG vào máy, card này đòi hỏi cấu hình bằng phần mềm và thờng là không cho phép thay đổi cấu hình dù cho có va chạm với các thiết bị khác. Xác lập IRQ mặc định của card MP2000 là IRQ11, Boser là IRQ10 và trên nhiều máy có thể đụng với card VGA hay card Sound.     Để tránh việc va chạm, bạn vào Bios, mở phần PnP/PCI Configuration: * Chỉ định mục Resources Controlled by là Manual. * Chỉ định mục IRQ-10 (IRQ-11) assigned to là Legacy ISA.     Hay: * Chỉ định mục PnP Bios Auto Config là Disabled. * Chỉ định các mục 1st/2nd/3rd/4th Available IRQ khác với 10 hay 11. 4/ Thay đổi xác lập:     Trong trường hợp cần phải tự mình cấu hình cho thiết bị, bạn sử dụng Device Manager nh sau:     a/ Trong Device Manager, bấm vào dấu (+) trước kiểu thiết bị tơng ứng để liệt kê danh sách chi tiết.     b/ Chọn tên thiết bị rồi bấm nút Properties. Hộp thoại Device Properties sẽ xuất hiện.     c/ Chọn bảng Resources. Chú ý kiểm tra các thông tin trong ô Conflicting device list để biết xác lập hiện hành va chạm nh thế nào với các thiết bị khác (nếu có).     d/ Bỏ chọn mục Use automatic settings, phần Setting bases on sẽ có hiệu lực để bạn có thể chọn các cấu hình thông dụng đã đợc xác lập sẵn.     e/ Trong cửa sổ Resource type, chọn mục mà bạn muốn thay đổi.     f/ Bấm Change Setting. Hộp thoại thay đổi xác lập xuất hiện. Bạn bấm nút mủi tên để tăng giảm giá trị trong ô Value.     Trong khi thay đổi, giá trị mới nếu có va chạm với thiết bị khác sẽ đợc tự động phát hiện ngay lập tức và thông báo cụ thể trong cửa sổ Conflict Information để bạn kịp thời điều chỉnh.     Chú ý: Có vài thiết bị không cho phép bạn thay đổi xác lập bởi Device Manager (td: Display Adapters), khi đó bạn sẽ thấy thông báo "This resource setting cannot be modified.". Trong trường hợp này bạn phải tìm cách thay đổi xác lập bằng cách khác (td: Jumper, Bios...).     g/ Chọn giá trị mới không va chạm với thiết bị khác rồi bấm OK.     h/ Shut down và restart Windows 98. Thiết bị sẽ hoạt động với các xác lập mới.     i/ Vào lại Device Manager để xem có trục trặc nào xẩy ra không? Nếu có thiết bị làm việc không tốt, Windows sẽ tự động hiển thị tên thiết bị kèm theo các dấu hiệu cảnh báo:     * Dấu chấm than: Thiết bị không đợc hỗ trợ hoàn toàn bởi Windows nhng vẫn làm việc đợc trong Windows. Hay thiết bị đang gặp trở ngại, không hoạt động tốt. * Dấu hỏi: Thiết bị không đợc Windows hỗ trợ * Dấu gạch chéo: Thiết bị đã bị vô hiệu tạm thời (không hoạt động).     Chú ý     Đối với các thiết bị legacy, bạn phải xác lập IRQ, DMA, và I/O bằng các jumper hay nút gạt trên card. Nếu bạn muốn thay đổi giá trị trong Device Manager, bạn phải bảo đảm trùng khớp với xác lập trên card. Nếu 2 xác lập khác nhau, thiết bị sẽ không hoạt động. 5/ Thay đổi Driver:     Nếu thiết bị không làm việc đợc, bạn có thể dùng Device Manager để thay đổi Driver khác cho thiết bị.     a/ Trong Device Manager, bấm vào dấu (+) trước kiểu thiết bị tơng ứng để liệt kê danh sách chi tiết.     b/ Chọn tên thiết bị rồi bấm nút Properties. Hộp thoại Device Properties sẽ xuất hiện.     c/ Chọn bảng Driver.     d/ bấm nút Update Driver trong hộp thoại Device Properties. Hộp thoại Upgrade Device Driver Wizard sẽ xuất hiện. Bấm nút Next để chuyển qua các bước cài đặt driver. e/ * Bạn chọn mục Search for a better driver than the one your device is using now để Windows tự dò tìm driver tốt nhất cho thiết bị. Chú ý: Nếu Windows tìm thấy sẽ thông báo cho bạn biết tên driver thiết bị và địa chỉ chứa driver để bạn quyết định cho cài hay không. Nếu Windows tìm không ra driver mới sẽ đề nghị bạn sử dụng lại driver cũ.     * Nếu bạn muốn tự chỉ định driver thì chọn mục Display a list of all the drivers in a specific location, so you can select the driver you want. Bấm Next để tiếp tục.     f/ Windows sẽ liệt kê các driver cùng loại với thiết bị (chọn mục Show compatible hardware) hay toàn bộ các driver đợc cung cấp kèm theo Windows (chọn mục Show all hardware). Nếu bạn muốn sử dụng driver trên đĩa rời thì bấm nút Have Disk rồi chỉ định địa chỉ.     Chú ý: Sau khi cài đặt hay nâng cấp driver từ đĩa rời, Windows sẽ lu trử thông tin về driver này trong th mục Windows\INF\Other để đa vào danh sách chung cho các lần cài đặt sau (bạn không cần đa đĩa rời vào máy khi cần cài lại). 6/ Sửa lỗi: CDRom:     * Đối với các ổ đĩa CDRom theo chuẩn IDE, Windows sẽ tự động nhận biết và điều khiển bằng driver chuẩn của Windows. Khi đó trong Device Manager sẽ có mục CDRom và chức năng tự động nhận biết khi đa đĩa CDRom (tự động phát đĩa CD nhạc hay tự động chạy Setup trên đĩa CD chương trình) sẽ có hiệu lực qua việc chọn mục Auto insert notification.     * Nếu bạn cài driver để chạy CDRom với dấu nhắc Dos, sau đó lại vào Windows thì đôi khi trong Windows Explorer sẽ có tới 2 ổ CDRom (do ổ CD ngoài Dos đợc gán tên khác với tên trong Windows, td: ngoài Dos là D, trong Win là E...). Điều này sẽ khiến Windows chạy rất chậm, nhất là khi thao tác truy xuất file. Để tránh tình trạng này, bạn có thể thêm thông số [/L:n] (với n là ký tự trùng với tên CD trong Windows) cho dòng lệnh cài trình điều khiển CDRom trong Config.sys. Thí dụ: devicehigh=c:\cdrom\ecscdide.sys /d:cd1 /l:e (nếu tên cd trong Windows là E).     Thay vì sửa trong Config.sys, bạn cũng có thể vào bảng Settings của hộp thoại CDRom Properties trong Device Manager để đổi tên ổ đĩa cho trùng với tên ổ ngoài Dos. Bạn chỉ định tên ổ đĩa trong 2 ô Start drive letter và End drive letter. Sau khi khởi động lại, tên mới sẽ đợc xác định trong ô Current drive letter assignment.     * Có trường hợp Windows không tự động nhận đợc CD Rom do bị "trục trặc" hay do CDRom không tơng thích. Bạn có thể cài driver điều khiển CDRom trong Autoexec.bat và Config.sys để chạy CDRom ngoài Dos. Nếu CDRom chạy tốt với Dos thì khi vào Windows bạn sẽ điều khiển đợc CDRom trong Windows Explorer, nhng trong Device Manager sẽ không quản lý thiết bị CDRom và các chức năng tự động của CDRom cũng không có hiệu lực. Các thiết bị khác:     Nếu có thiết bị không chạy đợc, các bạn vào Device Manager tháo gở chúng ra rồi khởi động lại máy để cài đặt lại driver. Đôi khi việc cài lại vài lần sẽ làm thiết bị chạy đợc (không thể giải thích lý do). Bạn có thể gở bỏ hầu hết các thiết bị trong Device Manager, Windows sẽ tự cài lại driver cho các thiết bị nhng đòi hỏi bạn phải có bộ đĩa gốc cũa Windows (cho các thiết bị đợc hỗ trợ) và các đĩa driver của nhà sản xuất (cho các thiết bị không đợc hỗ trợ).     Chú ý: Bạn không nên xóa các driver trong phần System của Device Manager vì có một số driver Windows không tự cài đặt lại đợc mà đòi hỏi bạn phải cài lại cả bộ Windows. Safe mode:     Đôi khi, việc thiết bị không hoạt động đúng sẽ làm cho bạn không thể vào Windows trong chế độ bình thờng, td: Card VGA. Trong trường hợp này bạn phải chạy Windows trong chế độ Safe Mode để thay đỗi xác lập hay thay đổi driver rồi khởi động lại trong chế độ bình thờng.     Nếu bạn đã từng có thay đổi cấu hình (hay sử dụng đa cấu hình phần cứng), Windows vẫn lu giữ thông tin về các thiết bị đã bị tháo gở để sử dụng khi gặp lại chúng. Khi bạn chạy trong chế độ Safe Mode, toàn bộ các thiết bị đã sử dụng (hay của tất cả các cấu hình) sẽ đợc liệt kê trong Device Manager. Khi bạn xóa driver trong chế độ Safe Mode, các thông tin về thiết bị mới thực sự bị xóa hẵn.     Chú ý: Nếu bạn có đa cấu hình, khi bạn tháo gở hay vô hiệu hóa driver trong chế độ Safe Mode, Windows cho phép bạn chọn cấu hình cụ thể giống nh chế độ bình thường. B. Bảng Hardware Profiles (Đa cấu hình phần cứng):     Mỗi khi Windows 98 khởi động, bao giờ cũng dò tìm và cập nhật lại phần cứng. Do đó mỗi khi thay đổi phần cứng hay đem ổ đĩa qua máy khác, Windows đều phải làm phần việc này và cập nhật "lung tung" lên, có khi làm h luôn Windows.     Để hỗ trợ cho ngời sử dụng có kinh nghiệm và giới kỷ thuật viên, Windows 98 cung cấp một tiện ích là Harware Profile. Cho phép bạn làm nhiều cấu hình phần cứng khác nhau và sử dụng nhanh chóng từng cấu hình đã có mà không cần phải thay đổi hay xác lập lại phần cứng. Điều này rất cần thiết cho những ngời thờng phải thay đổi tạm thời các thiết bị hay sử dụng một ổ đĩa cứng cho nhiều máy có cấu hình phần cứng khác nhau.         Windows 98 luôn luôn tự tạo 1 cấu hình nguyên thủy tên là Original Configuration căn cứ vào cấu hình máy cài đặt đầu tiên. Bạn không thể xóa bỏ cấu hình này đợc.     Chú ý: Nếu bạn có nhiều cấu hình phần cứng, khi khởi động Windows sẽ hiển thị đầu tiên là menu đa cấu hình phần cứng để bạn chọn khởi động với cấu hình nào. Thí dụ về việc tạo đa cấu hình phần cứng:     Chúng tôi dự kiến tạo 4 cấu hình để sử dụng cùng 1 ổ cứngcho 4 máy tính khác nhau là: Máy dùng làm việc (Original Configuration), máy dùng để in (print), máy ở nhà (home), máy thí nghiệm (test). Các bước tiến hành nh sau:     a/ Trong Control Panel, bấm kép mouse vào biểu tượng System, rồi chọn bảng Hardware Profiles.     b/ Dùng hardware profile hiện có là Original Configuration để sao chép thành nhiều cấu hình bằng cách chọn tên Original Configuration rồi bấm nút Copy.     c/ Trong hộp thoại Copy Profile, bạn gõ tên cần đặt cho cấu hình mới vào ô To. Bấm OK và làm nh vậy cho các cấu hình còn lại.     d/ Sau khi bạn tạo xong các cấu hình, bạn bấm OK để đóng hộp thoại Harware Profiles. Chú ý: * Nút Rename dùng để thay đổi tên cấu hình đang chọn. * Nút Delete dùng để xóa bỏ các cấu hình do bạn tạo.     e/ Từ bây giờ, mỗi khi bạn khởi động máy sẽ có 1 menu sau cho bạn chọn: Windows cannot determine what configuration your computer is in. Select one of the following: Original Configuration home print test None of the above Enter your choice: Bạn muốn chạy Windows với cấu hình nào thì gõ số tơng ứng sau dòng Enter your choice.     f/ Bạn lần lợt gắn ổ cứng vào các máy khác và khởi động Windows để cập nhật cấu hình cho từng máy. Bạn phải chú ý phân biệt chính xác tên cấu hình và máy có phần cứng tơng ứng để chọn lựa cho đúng sau này. Windows chỉ mất thời gian dò tìm và cài đặt driver trong lần gắn đầu tiên, các lần sau, nếu bạn chọn đúng cấu hình Windows sẽ không dò tìm nữa.     Chú ý: Trong trường hợp bạn chỉ có một máy, nhng lại thờng hay thay đổi card. Bạn cũng có thể làm nhiều cấu hình phần cứng để không làm hỏng Windows do thay đổi cấu hình thờng xuyên.     Thí dụ: Bạn làm 2 cấu hình phần cứng sử dụng 2 card sound khác nhau, 2 cấu hình cho 2 card màn hình khác nhau.v..v...    Khi bạn có đa cấu hình, trong Device Manager sẽ cho phép bạn tạm thời vô hiệu hóa thiết bị, hay tháo gở thiết bị cho từng cấu hình khác nhau và việc làm này sẽ không ảnh hởng đến các cấu hình khác.  C. Bảng Performance:     Bảng này dành cho ngời sử dụng Windows nhiều kinh nghiệm có thể điều chỉnh cho Windows chạy tốt hơn hay để sửa lỗi khi Windows bị trục trặc.     Chú ý: Trong phần Performance status thông báo tình trạng hoạt động của máy tính. Nếu ổ cứng bị Virus trong MBR, sẽ có thông báo cảnh giác xuất hiện trong phần này (trong trường hợp Windows không điều khiển đợc ổ cứng theo chế độ 32bit, cũng sẽ có thông báo giống nh MBR bị Virus). Để diệt Virus, bạn có thể khởi động bằng đĩa mềm Windows 98 có chứa file Fdisk.exe rồi dùng lệnh Fdisk /mbr để cập nhật và diệt virus (nếu có) trên MBR của ổ cứng. Chú ý: Lệnh này chỉ làm lại MBR chớ không ảnh hởng đến dữ liệu của ổ cứng.      e/ Trong cửa sổ Resource type, chọn mục mà bạn muốn thay đổi.     f/ Bấm Change Setting. Hộp thoại thay đổi xác lập xuất hiện. Bạn bấm nút mủi tên để tăng giảm giá trị trong ô Value.     Trong khi thay đổi, giá trị mới nếu có va chạm với thiết bị khác sẽ đợc tự động phát hiện ngay lập tức và thông báo cụ thể trong cửa sổ Conflict Information để bạn kịp thời điều chỉnh.     Chú ý: Có vài thiết bị không cho phép bạn thay đổi xác lập bởi Device Manager (td: Display Adapters), khi đó bạn sẽ thấy thông báo "This resource setting cannot be modified.". Trong trường hợp này bạn phải tìm cách thay đổi xác lập bằng cách khác (td: Jumper, Bios...).     g/ Chọn giá trị mới không va chạm với thiết bị khác rồi bấm OK.     h/ Shut down và restart Windows 98. Thiết bị sẽ hoạt động với các xác lập mới.     i/ Vào lại Device Manager để xem có trục trặc nào xẩy ra không? Nếu có thiết bị làm việc không tốt, Windows sẽ tự động hiển thị tên thiết bị kèm theo các dấu hiệu cảnh báo:     * Dấu chấm than: Thiết bị không đợc hỗ trợ hoàn toàn bởi Windows nhng vẫn làm việc đợc trong Windows. Hay thiết bị đang gặp trở ngại, không hoạt động tốt. * Dấu hỏi: Thiết bị không đợc Windows hỗ trợ * Dấu gạch chéo: Thiết bị đã bị vô hiệu tạm thời (không hoạt động). Chú ý     Đối với các thiết bị legacy, bạn phải xác lập IRQ, DMA, và I/O bằng các jumper hay nút gạt trên card. Nếu bạn muốn thay đổi giá trị trong Device Manager, bạn phải bảo đảm trùng khớp với xác lập trên card. Nếu 2 xác lập khác nhau, thiết bị sẽ không hoạt động. CA 6: BẢO TRÌ HỆ THỐNG VÀ NÂNG CẤP MÁY TÍNH I. Nâng cấp hệ thống Với sự phát triển của ngành CNTT ngày nay một chiếc máy tính chỉ khoảng 1-2 năm đã bị xem là cũ, các chương trình chạy chậm chạp, tính năng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Có thể mua một chiếc mới mạnh hơn, nhiều tính năng hơn, tuy nhiên cũng có thể khắc phục được nhờ nâng cấp để tiết kiệm chi phí. Như bổ xung CPU, đĩa cứng, card âm thanh, RAM, lắp thêm card mạng Nâng cấp CPU: Mặc dù CPU đóng vai trò quan trọng nhưng tốc đo PC không chỉ phụ thuộc vào CPU và còn rất nhiều thiết bị khác. Không thể lắp bất kì CPU nào trên Mainboard bới nó còn phụ thuộc vào điện áp, xung nhịp, chân cắm. Do đó khi tiến hành nâng cấp CPU cần phải xem CPU mới có phù hợp với Maainboard hay không CPU mới phải có chân cắn Slot1, Socket 370, Socket 478 đúng với chân căm trên Mainboard Xung nhịp (BUS) của CPU và Mainboard pahir phù hợp Mainboard cũ phải hỗ trợ Supporrt Điện áp phải phù hợp Nếu các điều kiện trên không thỏa mãn mà vẫn muốn nâng cấp CPU thì phải thay Mainboard Nâng cấp RAM: Tím đúng Modul RAM loại, kích thước, để RAM có đặc tính phù hợp với PC (có thể kiểm tra lại tài liệu kèm theo Mainboard). Phần lớn các máy tính được sản xuất gần đây đều sử dụng SDRAM PC66,PC100, PC133 hoặc DDRAM SDRAM (hệ thống của AMD). Những hệ thống cũ trước đây sử dụng EDO RAM một số máy đời mới có thể dùng DRAM (RDRAM hay RIMM). Phải xá định trên Mainboard là Modul SIMM hay DIMM Nâng cấp card đồ họa và card âm thanh Nếu quan tâm đến đồ họa, nhạc, video hay game thì việc bổ xung thêm card đồ họa có bus xử lí rộng, dung lượng lớn, card âm thanh sẽ cải tiến rất nhiều khả năng của máy tính về đồ hạo và âm thanh. Trước khi mua nên kiểm tra máy tính. Một số máy cũ, máy cấp thấp không có khe cắm AGP dành cho phần lớn các card đồ họa đang có hiện nay. Nếu PC không hỗ trợ AGP thì phải dùng Card PCI nhưng sẽ không có tính năng đồ họa mới nhất. Các hệ thông đồ họa của một số máy tính có trường hợp không thể nâng cấp được. Những hệ thống này kèm theo khả năng hỗ trợ đồ họa và âm thanh được tích hợp ngay trên Mainboard chúng sử dụng RAM của hệ thống cho công việc đồ họa. Thật ra ta cũng có thể thay thế được Card đồ họa và âm thanh đối với loại nay bằng cách vào Bios Setup định dissable cho VGA Onboard và hệ thống âm thanh cũng àm tương tự thông thương Mainboard này không có AGP Port nên mức độ nâng cấp sẽ không có tác dụng nhiều. Nâng cấp HDD, CD ROM, CD WR Giao diện EIDE là kết nối chính đối với các thiết bị lưu trữ trong phần lớn máy tính hiện nay. Việc thiết lập cấu hình không tốt sẽ làm hiệu năng của hệ thông thấp. Bởi vậy càng nhiều ổ đĩa được kết nối thì việc quản lí chúng càng có ý nghĩa quan trong. Hầu hết tất cả các máy tính đều có 2 kênh EIDE, Primary và Secondary. Mỗi kênh có thể nhận được 2 ổ đĩa Primary và Slave. Nếu 4 ổ đĩa không đủ có thể mua thêm Card bổ xung để có thêm 2 kênh EIDE II. Bảo trì hệ thống Sự tích tụ của bụi bản có thể gây ra mọi trục trặc, từ vieecjchuootj có thể di chuyển bất thường đến sự có có thể treo toàn bộ hệ thống. Để giữ cho hệ thống luôn hoạt động tốt nên thực hiện vệ sinh bụi bẩn cho phần cứng và cả “rác” trong mền mềm máy tính của bạn. Dụng cụ cần thiết cho bảo trì phần cứng máy tính. Tô vít 4 cạnh, 2 cạnh Kìm mổ nhọn, kéo Băng dích dung đánh dấu Một cây cọ dùng để quét bụi Bình chất tẩy không gây hại cho máy Chất tẩy sạch cho ddiaxmeemf và đĩa CD ROM Vải mềm Nếu có điều kiện trang bị thêm một máy hút bụi mini để dẽ làm sạch bụi bản trong mainboard và nguồn. 1. Làm sạch bụi cho các thiết bị - Làm sạch hộp máy và bộ nguồn Các lỗ thông khí tắc lam tăng nhiệt độ, từ đó có thể làm hỏng PC. Hãy làm sạch toàn bộ hộp máy, đặc biệt là các lỗ thông hơi cho quạt làm mát bộ nguồn Để tránh vấn đề này thường xuyên quét bụi bám ở phía sau bộ nguồn bằng cọ quét có lông mềm hoặc vải khô để lau chùi. Mở nắp máy và dùng cọ quét sạch các khe thông gió của bộ nguồn - Vệ sinh Mainboard và Card Sau một thời gian sử dụng các Mainboard và Card bị bụi bản tích tụ. Mở nắp dùng cọ quét sạch hoặc dùng máy hút bụi để làm vệ sinh. Chuys nên lam thật nhẹ nhàng để trách làm hỏng các mạch điện, tuyệt đối không dung vải ướt. - Quạt CPU và quạt của VGA Card (nếu có) Quạt CPU và VGA sẽ không hoạt động tốt khi bụi bẩn tích tụ dẫn đến quạt quay chậm và tải nhiệt ít, CPU mau nóng tuổi thọ sẽ giảm - Mềm và ổ đĩa CD ROM Ta không thể dùng cọ quét để tiếp cận bên trong ổ mềm được, vì vậy phải dùng chất làm sạch chuyên dụng cho đầu từ và đầu quang học. nhỏ vài giọt vào phần vải bông của đĩa mềm lam sạch, cho đĩa làm sạch vào ổ mềm, truy xuất nội dungcuar đĩa mềm Đĩa làm sạch CD ROM có gắn một số miếng nhỏ lông mềm để làm sạch đầu quang học khi nó quay qua đầu quang học mỗi lần. - Bàn phím, chuột Dùng cọ quét sạch các khe bàn phím vafdungf vải ẩm để lau, không gâm cả bàn phím vào nước hoặc tháo rời để lam sạch đễ lam hỏng Để lam sạch chuột tháo nắp ở dưới chuột, lấy bi ra sau đó lam sạch bụi bả bám quanh bánh xe cảm ứng - Monitor Sử dụng giấy lụa hoặc vải mềm để lau màn hình, vỏ màn hình. Hầu hết Monitor được phủ một lớp chống phản quang và bức xạ do đo lau sạch không thích h[pjcos thể làm mất lớp bảo vệ này ảnh hương tới người dùng.Tránh dùng vật liệu làm trầy xước và dùng cồn khi lau chùi Monitor Tẩy Oxi hóa Các bản mạch có chân cắm sử dụng lâu ngayfddex bị oxxi háo do thường xuyên truyền dòng diện. Các chân cắm bị oxi hóa sẽ giảm độ tiếp xúc thậm chí có thể dẫn đến hỏng thiết bị - Card và RAM Oxi hóa thường xảy ra ở các Card. Phần tiếp xúc của Mainboard và Card được nối bằng nhiều chân để truyền dữ liệu và các điểm tiếp xúc ở các chân bị ôxi hóa bởi dòng điện truyền qua. Sử dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_cuong_thuc_hanh_mon_bao_tri_he_thong.doc
Tài liệu liên quan