PHẦN 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
PHẦN 2:
NỘI DUNG 4
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình tạm ứng và thanh toán hợp đồng 4
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và khoản phải thu 4
1.1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.1.1.1 Định nghĩa 4
1.1.1.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.1.1.3 Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ 4
1.1.2 Tổng quan về khoản phải thu 6
1.1.2.1 Khái niệm 6
1.1.2.2 Đặc điểm của khoản mục phải thu 6
1.1.2.2.1 Yêu cầu quản lý và nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến khoản phải thu: 6
1.2 Tạm ứng 8
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm 8
1.2.1.1 Khái niệm 8
1.2.1.2 Đặc điểm 8
1.2.2 Quy trình kế toán 8
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng 8
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng 9
1.2.2.3 Quy trình. 10
1.2.3 Mục tiêu của quá trình kiểm soát 11
1.2.3.1 Rủi ro trong quá trình tạm ứng 11
1.2.3.2 Mục tiêu kiểm soát: 11
1.2.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ trong quá trình tạm ứng và hoàn ứng 12
1.2.4.1 Quá trình tạm ứng. 12
1.2.4.2 Quá trình thanh toán tạm ứng 13
1.3 Thanh toán hợp đồng 15
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm 15
1.3.1.1 Khái niệm: 15
1.3.1.2 Đặc điểm 15
1.3.2 Quy trình kế toán 15
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng: 15
1.3.2.2 Chứng từ và hệ thống sổ sách liên quan: 16
1.3.2.3 Quy trình 16
1.3.3 Mục tiêu của quá trình kiểm soát 18
1.3.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ trong quá trình thanh toán hợp đồng 18
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 29
2.1.3.1 Tổ chức nhân sự 29
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 29
2.1.3.3 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 30
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 30
2.2.1 Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình tạm ứng tại công ty 31
2.2.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ tạm ứng tại công ty 31
2.2.1.2 Quy trình kế toán tại công ty 31
2.2.1.3 Quy định của công ty về tạm ứng 33
2.2.1.4 Quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ 33
2.2.2 Thực tế công tác kiểm soát nội bộ thanh toán hợp đồng tại công ty 38
2.2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán hợp đồng tại công ty 38
2.2.2.2 Quy trình kế toán tại công ty 38
2.2.2.3 Quy chế công ty về thanh toán hợp đồng 40
2.2.2.4 Quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ 41
3.1.1 Ưu điểm 44
3.1.2 Nhược điểm 44
PHẦN 3:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5036 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu ĐỀ CƯƠNG: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình tạm ứng và thanh toán hợp đồng tại Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST – Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bán hàng. Do đó nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc thu hồi nợ là điều khó khăn, mặt khác báo cáo tài chính cũng có khả năng không phản ánh đúng các khoản phải thu khách hàng của đơn vị
Phải thu khách hàng là một khoản mục thuộc tài sản của doanh nghiệp. Đây là khoản mục có liên quan chặt chẽ với kết quả kinh doanh vì đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị
Nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho khoản mục nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra
Quy trình kế toán
Tài khoản sử dụng:
131 – Phải thu khách hàng
111 – Tiền mặt
112 – Tiền gửi ngân hàng
159 – Dự phòng phải thu khó đòi
33311 – Thuế GTGT
511 – Doanh thu bán hàng
Chứng từ và hệ thống sổ sách liên quan:
Chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế
Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn VAT) do doanh nghiệp lập
Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo có
Giấy đề nghị thanh toán (do đơn vị lập gửi cho khách hàng)
Lệnh phiếu do khách hàng lập…
Hệ thống sổ sách liên quan
Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng
Nhật ký thu tiền…
Quy trình
Việc hạch toán được thực hiện theo sơ đồ sau:
(1)
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 131
Bảng tổng hợp chi tiết TK 131
(2)
Căn cứ vào những chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho từng khách hàng
Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, bảng này sẽ dùng để đối chiếu với tài khoản 131
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Nhận tiền ứng trước, trả trước kế toán định khoản:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền khách hàng ứng trước
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
Khi giao nhận hàng, thực hiện cung cấp dịch vụ theo số tiền ứng trước, căn cứ hóa đơn bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có Tk 3331 : Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
Chênh lệch giữa số tiền ứng trước và số tiền khách hàng phải thanh toán theo từng thương vụ sẽ được theo dõi thanh quyết toán trên TK 131
Đối với sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ nhưng chưa được thanh toán, định khoản:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( giá chưa thuế GTGT)
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp
Nhận được tiền của khách hàng trả liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp, kế toán định khoản:
Nợ TK 111,112 : Số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
Trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại, kế toán định khoản:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111,112. . .
Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng về số tiền giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng giảm giá)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền giảm giá).
Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Mục tiêu của quá trình kiểm soát
Quan hệ thanh toán với khách hàng liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kinh doanh, do đó nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy tổ chức quản lý tốt việc thanh toán của khách hàng cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có được các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán đối với từng đối tượng trong từng khoản phải thu. Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực hiện linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng các hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với quá trình thu tiền khách hàng.
Khác với một số phần hành như tiền mặt, vật tư, hàng hóa có đặc điểm hiện hữu cụ thể, sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chỉ được biểu hiện duy nhất trên chứng từ số sách do đó doanh nghiệp cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc thanh toán, xây dựng các chính sách thu hồi nợ hiệu quả nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn hàng đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp
Mục tiêu của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ việc thanh toán với khách hàng nhằm thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu khách hàng, đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị
Thủ tục kiểm soát nội bộ trong quá trình thanh toán hợp đồng
Thủ tục kiểm soát là những chính sách cùng với môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán mà Ban quản trị thiết lập ra để đạt được các mục đích của họ. Khi thiết kế các thủ tục kiểm soát phải đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản sau:
- Có phân công phân nhiệm rõ ràng
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Chế độ uỷ quyền và phê chuẩn.
Cần chú ý rằng việc thanh toán của khách hàng có liên quan chặt chẽ đến quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, do đó để quản lý các khoản phải thu khách hàng một cách hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục kiểm soát hữu hiệu đối với chu trình bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách thức tổ chức cụ thể về kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng có thể khác nhau. Trong giới hạn đề tài này sẽ trình bày các thủ tục kiểm soát chu trình bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp kinh doanh phần mềm có quy mô vừa và nhỏ
Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
Phòng kinh doanh
Khách hàng
Phòng tư vấn ứng dụng
Nhu cầu sử dụng sản phẩm
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Nắm bắt yêu cầu, đặc thù ngành nghề của khách hàng, xây dựng báo giá và gửi cho khách hàng
Phê chuẩn các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, thời gian, phương thức thanh toán
Lập hợp đồng và gửi cho khách hàng
Tiến hành cài đặt hệ thống, đào tạo sử dụng và nghiệm thu theo hợp đồng
Phòng kế toán
Lập hóa đơn gửi cho khách hàng theo số tiền thực nhận
Ghi sổ và lập các báo cáo liên quan
Theo dõi việc thanh toán các khoản nợ phải thu
Đối với qui trình luân chuyển chứng từ như trên, ở đơn vị nào có sự phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện nhờ sự kiểm tra tương hỗ giữa các phần hành và đối chiếu tài liệu giữa các bộ phận với nhau
Tương ứng với mỗi chức năng, doanh nghiệp cần xây dựng các thủ tục kiểm soát cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả quản lý đối với toàn bộ chu trình, tránh trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán dẫn đến thất thoát công nợ…
Các bước công việc cụ thể:
Phòng kinh doanh nhận được yêu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng:
Căn cứ yêu cầu của khách hàng đối với việc cài đặt, sử dụng phần mềm, các bộ phận liên quan sẽ xem xét khả năng thực hiện dự án. Trong trường hợp nhận yêu cầu qua điện thoại, fax… cần có các thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc yêu cầu của khách hàng
Tiến hành thu thập thông tin, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, xem xét và đề xuất hạn mức tín dụng phù hợp cho khách hàng
Thiết lập hợp đồng với các điều khoản qui định cụ thể về nội dung công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm 2 bên, gía trị hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán…
Bảng tóm tắt rủi ro trong quá trình thực hiện, một số thủ tục kiểm soát và mục tiêu của việc kiểm soát:
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Mục tiêu kiểm soát
Khách hàng không có thật (nhận yêu cầu của khách hàng qua điện thoại, fax)
Thực hiện xác minh lại yêu cầu của khách hàng, các thông tin do khách hàng cung cấp xem có đúng hay không
Chứng minh sự tồn tại của nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Không thu được tiền (do khách hàng không có khả năng chi trả hoặc không muốn trả)
Xem xét uy tín của khách hàng
Đánh giá khả năng thanh toán, tình hình tài chính của khách hàng
Kiểm tra tình hình thanh toán nợ của khách hàng xem có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi không
Người có trách nhiệm thực hiện việc phê duyệt đối với thời hạn thanh toán, có lưu lại bằng văn bản
Hợp đồng được lập có qui định rõ về giá trị và thời gian thanh toán
Đảm bảo các khoản nợ của khách hàng có thể thu hồi kịp thời
Là cơ sở để ước lượng chính xác hơn số cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Xác định giá trị hợp đồng không đúng
Xây dựng chính sách giá theo các tiêu chuẩn cụ thể
Bảng báo giá phải được phê duyệt trước khi gửi cho khách hàng
Đảm bảo nguyên tắc định giá
Là cơ sở giúp doanh nghiệp tính toán chính xác hơn các khoản khấu trừ, chiết khấu…
Tranh chấp với khách hàng trong tương lai
Hợp đồng có các điều khoản cụ thể, rõ ràng và phải có chữ ký xác nhận của cả 2 bên
Tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng
Là bằng chứng cho sự tồn tại của nghiệp vụ
Theo dõi việc thanh toán của khách hàng theo hợp đồng:
Việc thanh toán của người mua cũng được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau như:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua chấp nhận thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp thu tiền mặt trực tiếp:
Đối tượng liên quan: khách hàng, kế toán thanh toán và thủ quỹ
Các bước công việc chủ yếu:
Trước khi lập phiếu thu kế toán thanh toán tiến hành đối chiếu với hợp đồng và các chứng từ liên quan
Phiếu thu được đánh số thứ tự, gồm nhiều liên
Phiếu thu được phê duyệt bởi giám đốc và kế toán trưởng
Cuối ngày kế toán lập bảng kê thu tiền làm căn cứ ghi sổ
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu đã duyệt, tiến hành thu tiền và ghi sổ thực tế đã nhập quỹ, sau đó ký tên và yêu cầu người nộp ký tên xác nhận
Phiếu thu lập thành 3 liên:
+ Một liên lưu tại phòng kế toán để làm căn cứ ghi giảm công nợ
+ Một liên thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ
+ Một liên giao cho khách hàng
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Mục tiêu kiểm soát
Thu không đúng số tiền theo hợp đồng
Trước khi lập phiếu thu, kế toán thanh toán phải đối chiếu với các điều khoản thanh toán và giá trị ghi trên hợp đồng
Phiếu thu phải được phê duyệt bởi kế toán trưởng và giám đốc
Đảm bảo thu tiền đúng giá trị thực tế đã ghi nhận theo hợp đồng
Một số phiếu thu không được ghi sổ
Sử dụng phiếu thu và bảng kê tiền mặt được đánh số thứ tự trước
Độc lập kiểm tra sự khớp đúng giữa số tiền đã ghi sổ với bảng kê tiền mặt thu được
Các khoản tiền thu được đều được ghi sổ đầy đủ
Tiền thu được bị biển thủ trước khi ghi sổ
Sự phân ly trách nhiệm giữa người lập phiếu thu, người theo dõi thanh toán tiền hàng với người thu tiền
Cần có sự kiểm tra độc lập giữa số tiền trên bảng kê với sổ quỹ
Kiểm soát việc thu tiền, tránh trường hợp gian lận, làm sai lệch quỹ
Sai sót về mặt số học khi ghi sổ số tiền thu được
Đối chiếu số tiền đã ghi sổ với bảng kê tiền mặt thu được
Việc ghi sổ được thực hiện đầy đủ, chính xác
Ghi nhận các khoản tiền thu được không đúng thời gian
Qui định rõ việc tổ chức thu tiền và vào sổ
Kiểm soát việc ghi thu và nhập quỹ
Đối chiếu ngày nộp tiền với ngày ghi trên nhật ký thu tiền
Đảm bảo ghi chép kịp thời các khoản thu, tránh trường hợp biển thủ
Phiếu thu ghi sổ sai chi tiết khách hàng
Phiếu thu có chữ ký xác nhận của khách hàng
Thường xuyên đối chiếu công nợ với khách hàng
Định kỳ gửi các báo cáo,bảng kê khai cho khách hàng
Đảm bảo thu tiền đúng đối tượng
Kiểm soát việc ghi chép đúng đắn theo từng khách hàng
Khách hàng thanh toán qua ngân hàng:
Sau khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành đối chiếu giữa số phát sinh trên giấy báo với số tiền ghi trên hợp đồng và các chứng từ liên quan
Thường xuyên kiểm tra số thứ tự liên tục của giấy báo, đối chiếu giữa số dư đầu kỳ của giấy báo sau với số dư cuối kỳ của giấy báo trước liền đó
Định kỳ thực hiện đối chiếu giữa số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng trên sổ cái với số dư của sổ phụ ngân hàng.
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Mục tiêu kiểm soát
Tiền thu qua ngân hàng không đúng với hợp đồng
Đối chiếu số phát sinh trên giấy báo có với các chứng từ gốc có liên quan, hợp đồng…
Phát hiện kịp thời các sai sót khi khách hàng thanh toán qua ngân hàng
Sai sót trong quá trình ghi sổ số tiền thu được
Độc lập đối chiếu số tiền đã ghi sổ với bảng sao kê ngân hàng
Đảm bảo sự chính xác trong việc ghi sổ kế toán
Bỏ sót không ghi sổ các khoản tiền thu qua ngân hàng
Đối chiếu giấy báo với bảng kê và nhật ký thu tiền
Đối chiếu số dư dư của giấy báo cuối kỳ với số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ cái
Đảm bảo các khoản thu được ghi sổ đầy đủ, kịp thời
Lập và gửi hóa đơn cho khách hàng:
Theo yêu cầu của khách hàng, hóa đơn được lập căn cứ vào số tiền thực nhận theo từng giai đoạn qui định trong hợp đồng
Trên hóa đơn có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan:
Người viết hóa đơn: xác nhận việc viết hóa đơn
Thủ trưởng đơn vị : ký và đóng dấu phê duyệt, giúp khách hàng chứng minh tính hợp pháp với cơ quan nhà nước
Khách hàng
Hóa đơn gồm 3 liên, trong đó
Một liên gốc luu tại bộ phận kế toán để theo dõi doanh thu và công nợ
Một liên giao cho khách hàng
Một liên chuyển cho bộ phận bán hàng
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Mục tiêu kiểm soát
Hóa đơn được lập cho những nghiệp vụ giả mạo hoặc lập nhiều hóa đơn cho một nghiệp vụ
Kiểm tra sự khớp đúng giữa phiếu thu, giấy báo và hợp đồng cho mỗi hóa đơn được lập
Phân ly trách nhiệm viết hóa đơn với những chức năng trước đó
Chỉ lập hóa đơn cho những khoản tiền doanh nghiệp đã thực nhận
Những hợp đồng đã thanh toán không được lập hóa đơn
Kiểm tra sự khớp đúng giữa hóa đơn với hợp đồng
Hóa đơn được lập cho mọi hợp đồng
Hóa đơn có số tiền không đúng
Độc lập kiểm tra số tiền ghi trên hóa đơn, đối chiếu với phiếu thu, giấy báo có…
Đảm bảo sự chính xác cơ học của các hóa đơn, là cơ sở cho việc ghi sổ nhật ký bán hàng
Hóa đơn không được ghi sổ nhật ký
Kiểm tra độc lập sự khớp đúng giữa hóa đơn với các nghiệp vụ đã xảy ra trên sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng
Hóa đơn phải được đánh số thứ tự để tiện theo dõi
Tránh bỏ sót việc ghi sổ hay hóa đơn bị thất lạc
Hóa đơn ghi sổ chi tiết sai khách hàng
Định kỳ cần gửi các bảng kê khai, báo cáo cho khách hàng
Đảm bảo ghi chép đúng đối tượng khách hàng
Xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi:
Trong trường hợp đặc biệt các khoản thanh toán gặp rủi ro và không có khả năng thu hồi được tiền như: trường hợp khách hàng bị phá sản, con nợ chạy trốn…doanh nghiệp cần xem xét thận trọng việc xóa sổ các khoản phải thu và chỉ có người có thẩm quyền mới được đưa ra quyết định
Đơn vị phải tiến hành lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi kết hợp với theo dõi, phân loại và tìm giải pháp hiệu quả nhất
Thực hiện theo dõi, kiểm soát riêng các khoản phải thu khó đòi để xác định khả năng thu hồi từng khoản nợ cụ thể
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Mục tiêu kiểm soát
Nhân viên chiếm dụng các khoản tiền khách hàng đã trả bằng cách xóa sổ như một khoản phải thu khó đòi
Quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt việc xóa sổ các khoản phải thu khó đòi
Việc phê duyệt phải do người có thẩm quyền chịu trách nhiệm
Hạn chế gian lận có thể phát sinh
Lập dự phòng phải thu khó đòi không đúng
Phân tích, đánh giá các khoản nợ không có khả năng thu hồi
Chỉ lập dự phòng phải thu khó đòi khi có đầy đủ chứng từ gốc như hợp đồng kinh tế,biên bản đối chiếu công nợ… chứng minh khả năng không thu hồi được nợ
Đảm bảo việc lập dự phòng phải thu khó đòi đúng đắn Ước tính chính xác mức dự phòng cần lập
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình tạm ứng và thanh toán hợp đồng tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST
Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST
Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp
Tên tiếng Anh: Fast Software Company
Tên viết tắt: FAST
Văn phòng công ty:
- Đà Nẵng: 39 – 41 Quang Trung
ĐT: (0511) 3810 532, Fax: (0511) 3812692
- TP.HCM: 08 Hồng Hà, Q.Tân Bình
ĐT: (08) 3848 6068, Fax: (08) 3848 6425
- Hà Nội: 18 Nguyễn Chí Thanh
ĐT: (04) 3771 5590, Fax: (04) 3771 5591
Công ty Cổ phần Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp được thành lập ngày 11-6-1997 và là 1 trong những công ty đầu tiên ở Việt Nam có định hướng chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp.
Fast được thành lập bởi các chuyên gia đã có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực phần mềm tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp với mục tiêu sự hiểu biết về nghiệp vụ, công nghệ, phương thức hỗ trợ khách hàng và kinh nghiệm thực tế để tạo các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho thị trường.
Với phương châm hành động “chuyên sâu tạo nên sự khác biệt”, Fast lấy con người làm lợi thế cốt lõi để cung cấp sản phẩm cũng như dịch vụ tới khách hàng. Fast luôn đạt lợi ích của khách hàng lên trên và để đảm bảo lợi ích đó con người của Fast luôn được rèn luyện cả về kiến thức chuyên sâu, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp.
Mục tiêu:
Luôn là đối tác lâu dài tin cậy
Mang lại cho khách hàng giải pháp phù hợp dịch vụ chu đáo
Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Phát triển và tư vấn ứng dụng các giải pháp phần mềm tiên tiến nhằm tự động hóa các công việc thủ công, nhàm chán, cung cấp các công cụ hỗ trợ làm việc sáng tạo, thông minh.
Xây dựng một công ty trường tồn và phát triển bền vững, có điều kiện tốt nhất để mỗi thành viên phát triển tối đa các khả năng tiềm ẩn của mình, cùng tạo dựng một cuộc sống hạnh phúc.
Là nhân tố tích cực, đóng góp thiết thực cho cộng đồng, xã hội.
a.Sản phẩm
Fast Business (ERP)Giải pháp tích hợp quản trị toàn diện doanh nghiệp (ERP).
Fast Financial Phần mềm kế toán quản trị dành cho các doanh nghiệp vừa và lớn
Fast Accounting Phần mềm kế toán dành cho các doanh nhỏ và vừa
Fast Book Phần mềm kế toán dành cho các doanh nhỏ
Fast Accounting for construction
Fast Accounting FOR PHARMACY
Phát triển sản phẩm qua 12 năm
b.Dịch vụ
Tư vấn ứng dụng giải pháp
Khảo sát thiết kế theo yêu cầu
Hỗ trợ, bảo hành, bảo trì
Nâng cấp, bổ sung
c.Phát triển khách hàng qua 12 năm
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Tổ chức nhân sự
Fast Hà Nội:150 nhân viên
Fast Sài Gòn: 139 nhân viên
Fast Đà Nẵng: 30 nhân viên
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức Công ty Fast
b. Sơ đồ tổ chức tại Fast TP Đà Nẵng
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Sản phẩm (FRD)
Lập trình
Phân tích nghiệp vụ
Kiểm thử phần mềm (Tester)
Phòng Nghiên cứu và Phát triển Sản phẩm Chuyên ngành
Lập trình
Phân tích nghiệp vụ và kiểm thử phần mềm
Phòng Kinh doanh
Bán hàng
Tiếp thị từ xa (telemarketing)
Phòng Tư vấn Ứng dụng
Tư vấn ứng dụng
Lập trình ứng dụng
Phòng Bảo hành và Chăm sóc Khách hàng
Bảo hành và hỗ trợ sử dụng
Thực hiện hợp đồng bảo trì
Phòng kế toán
Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
Công tác hạch toán kế toan của công ty chủ yếu thực hiện trên máy tính nên chỉ có 1 kế toán kiêm nhiệm tất cả các chức năng.
Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình tạm ứng và thanh toán hợp đồng tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST
Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chu trình tạm ứng tại công ty
Đặc điểm nghiệp vụ tạm ứng tại công ty
Đối với Fast, tạm ứng được coi là một nghiệp vụ thường xuyên và quan trọng, đặc biệt là trong các giai đoạn như tìm kiếm khách hàng, khảo sát thực tế, triển khai lắp đặt…
Quy trình kế toán tại công ty
Tài khoản sử dụng
141 Tạm ứng
111 Tiền mặt
334
627 (chi tiết cho loại chi phí)
627113 Phụ cấp đi lại công tác phí
627751 Công tác phí: phòng ở
627752 Công tác phí: đi lại
Chứng từ sử dụng
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu chi tiền mặt
Giấy đề nghị thanh toán
Phiếu thu
Các chứng từ đặc thù (hóa đơn dịch vụ, vé tàu xe, bảng kê…)
Phiếu công tác thực hiện hợp đồng
Giấy đi đường
Kê hoạch triển khai hợp đồng (đã được GD Cty và đại diện khách hàng ký xác nhận)
Quy trình kế toán
1. Khi tạm ứng tiền mặt cho nhân viên, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111
2. Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 627113, 627751, 627752 – Chi phí sxc
Có TK 141 - Tạm ứng.
3. Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 334 – Lương nhân viên
Có TK 141 - Tạm ứng.
4. Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 627
Có TK 111 - Tiền mặt
Căn cứ vào bộ chứng từ do công ty Fast cung cấp, chúng ta có một số nghiệp vụ mẫu sau
Ngày 06/08/2010, nhân viên Phạm Duy Chinh lập Giấy đề nghị tạm ứng để đi công tác Nha Trang (từ ngày 08/08 đến 15/08/2010).
Kế toán lập phiếu chi và định khoản
Nợ TK 141 3.800.000
Có TK 11113 3.800.000
Khi thực hiện xong công việc được giao, nhân viên Phạm Duy Chinh lập giấy đề nghị thanh toán tạm ứng cho chuyến công tác từ ngày 08/08 đến ngày 15/08/2010, kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, kế toán định khoản:
Nợ TK 627113 540.000
Nợ TK 627751 1.680.000
Nợ TK 627752 726.000
Có TK 141 2.946.000
Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 334 – Lương nhân viên
Có TK 141 - Tạm ứng.
Quy định của công ty về tạm ứng
Phụ cấp đi lại công tác phí là 60.000đ/ngày.
Các khoản chi được coi là hợp lý trong thời gian thực hiện công tác phải có các hóa đơn, chứng từ đặc thù theo quy định để chứng minh.dua hoa don ve xe vo Riêng các khoản chi dưới 50.000đ thì nhân viên thường được lập bảng kê không cần các hóa đơn, chứng từ kèm theo. Dua bang ke
Mức tạm ứng cho mỗi nhân viên là khoảng từ 2.000.000đ đến 4.000.000đ/tuần (tùy thuộc vào địa điểm công tác).
Sau khi hoàn thành công việc, nhân viên phải có các giấy tờ chứng minh quá trình công tác mới được thanh toán tạm ứng, như:
Phiếu công tác thực hiện hợp đồng ghi rõ thời gian, xác nhận củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm soát nội bộ chu trình thanh toán tại công ty Fast.doc