Đề kiểm định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt lớp 4

B. Kiểm tra viết ( 10 điểm)

1. Chính tả ( nghe - viết ) (2 điểm) (15 phút)

Thắng biển

 Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.

 Một tiếng ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn diễn ra. Một bên là biển, là gió, trong cơn giận dữ điên cuồng.

2. Tập làm văn (8 điểm) (25 phút)

Em hãy tả một cây ăn quả ( hoặc một cây hoa, cây bóng mát mà em yêu thích).

 

doc9 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Năm học 2016 - 2017 (Thời gian 40 phút, không kể thời gian phát đề) A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo NGUYỄN THỤY KHA 1. ( M1- 0,5 điểm) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: Khi những tia nắng cuối cùng .. lộng lên. 2. (M1- 0,5 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Chiều hè ở ngoại ô như thế nào? A. Rất đẹp và hấp dẫn. B. Rất mát mẻ và yên tĩnh C. Rất ồn ào và náo nhiệt. 3. M2 (0,5 điểm) Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. 4. ( M2- 0,5 điểm) Đánh dấu X vào trước ý đúng. Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. Được hít thở bầu không khí trong lành. Được thả diều cùng lũ bạn. 5. ( M3- 1,0 điểm) Những cánh diều được miêu tả như thế nào? . 6 (M2- 1 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. 7.( M1- 0,5 điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học? Nối từ ở bên trái với ý ở bên phải sao cho thích hợp. Ai thế nào? Câu kể Ai làm gì? Ai là gì? 8. (M2 -0,5 điểm): Từ cùng nghĩa với từ ước ao là: A. kỉ niệm              B. mơ ước              C. êm dịu             9. (M3 -1 điểm): Câu văn sau: "Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." có mấy tính từ? Đó là những từ nào? A. Hai tính từ. Đó là: ........................................................................................... B. Ba tính từ. Đó là: ............................................................................................ C. Bốn tính từ. Đó là: .......................................................................................... 10.(M4 – 1điểm) Qua bài văn trên, em hãy liên hệ với cảnh đẹp quê hương mình và viết khoảng 3-5 câu tả cảnh đẹp đó. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (3 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 8 Đáp án nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu B C Được thả diều cùng lũ bạn. B Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 5 (1 điểm) Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Câu 6 (1 điểm) Chiều hè ở ngoại ô / thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. CN VN Câu 7 (0,5 điểm) Nối từ ở bên trái với ý ở bên phải sao cho thích hợp. Ai thế nào? Câu kể Ai làm gì? Ai là gì? Câu 9 (1 điểm): Bốn tính từ. Đó là: xanh, mơn mởn, tím, lấp lánh. Câu 10 (1 điểm): HS viết được đoạn văn ngắn khoảng 3 đến 5 câu tả về cảnh đẹp của quê hương mình. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả - được 1 điểm. Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 0,75- 0,5 – 0,25. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2016 - 2017 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Thời gian : 40 phút (không kể thời gian giao đề) B. Kiểm tra viết ( 10 điểm) 1. Chính tả ( nghe - viết ) (2 điểm) (15 phút) Thắng biển Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé. Một tiếng ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn diễn ra. Một bên là biển, là gió, trong cơn giận dữ điên cuồng. 2. Tập làm văn (8 điểm) (25 phút) Em hãy tả một cây ăn quả ( hoặc một cây hoa, cây bóng mát mà em yêu thích). ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT B . BÀI KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,25 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm): 15 phút Yêu cầu: Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả cây cối: viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 12-> 15 câu. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch. Cho điểm: Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7,75- 7,5 - 7; 6,75- 6,5- 6; 5,75 -5,5- 5;..... Lạc đề không cho điểm. Ma trận đề kiểm tra môn Tiếng Việt Giữa học kì II - Lớp 4 Mạch kiên thức Số câu và số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu văn bản: - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế. Số câu 2 2 1 1 4 2 Số điểm 1 1 1 1 2 2 Câu số 1-2 3-4 5 10 Kiến thức tiếng Việt : - Nhận biết được câu kể Ai thế nào?. - Tìm được từ đồng nghĩa để thay thế. - Xác định được tính từ - Xác định được chủ ngữ, vị ngữ. Số câu 1 1 1 1 2 2 Số điểm 0,5 0,5 1 1 1 2 Câu số 7 8 6 9 Tổng Số câu 3 3 1 2 1 6 4 Số điểm 1,5 1,5 1 2 1 3 4 ĐỌC THÀNH TIẾNG Thăm số 1: HOA HỌC TRÒ Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Câu hỏi: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt? Thăm số 2: KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ. Một lần, bác sỹ Ly – một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. Tên chúa tàu lúc ấy đang ê a bài hát cũ. Hát xong , hắn quen lệ đập tay xuống bàn quát mọi người im. Ai lấy nín thít. Câu hỏi: Tính hung hãn của tên chúa tàu (tên cướp biển) được thể hiện qua chi tiết nào? Thăm số 3: THẮNG BIỂN Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé. Một tiếng ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra. Một bên là biển, là gió, trong cơn giận dữ điên cuồng. Câu hỏi: Cuộc tấn công dữ dội của cơn bão biển được miêu tả như thế nào? Thăm số 4: CON SẺ Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhóm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống. Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi trước mõm con chó. Câu hỏi: Trên đường đi, con chó thấy gì? Theo em, nó định làm gi?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDE KIEM TRA GIUA HK2- TIENG VIET LOP4.doc