Câu 3. Modun 36 (10 điểm)
a) (5 điểm) Đ/c hãy nêu quy trình giải quyết tình huống sư phạm?
b) (5 điểm) Hãy nêu một ví dụ bất kỳ về việc giải quyết một tình huống sư phạm mà đ/c đã thực hiện tại lớp mình giảng dạy?
Câu 4. Modun 39 (10 điểm)
a) (0,5 điểm) Hãy trình bày các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
b) (0,5 điểm) Đ/C hãy vận dụng các phương pháp và kỹ thuật tích hợp, lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào môn học mà mình dạy?
10 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra bồi dưỡng thường xuyên giáo viên văn hóa năm học 2017 – 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm có ý nghĩa mục đích gì? Để hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm thực sự có hiệu quả thì cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
Câu 3: ( 3 điểm)
Thế nào là phương pháp lập kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng HS? Có mấy bước lập kế hoạch?
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 PÁ KHOANG
ĐỀ KIỂM TRA BDTX GIÁO VIÊN TIN HỌC
NĂM HỌC 2017– 2018
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
NỘI DUNG 3
ĐỀ BÀI
Câu 1. Modun 32 (10 điểm)
a) (5 điểm) Dạy học phân hóa ở tiểu học có tầm quan trọng như thế nào?
b) (5 điểm) Để dạy học phân hóa thành công trong điều kiện sĩ số lớp học đông và lượng kiến thức tương đối lớn như hiện nay đ/c đã làm như thế nào?
Câu 2. Modun 34 (10 điểm)
a) (5 điểm) Đ/c hãy nêu nhiệm vụ, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học?
b) (5 điểm) Đ/c đã làm gì để thực hiện tốt công tác chủ nhiệm ở lớp mình được phân công?
Câu 3. Modun 36 (10 điểm)
a) (5 điểm) Đ/c hãy nêu quy trình giải quyết tình huống sư phạm?
b) (5 điểm) Hãy nêu một ví dụ bất kỳ về việc giải quyết một tình huống sư phạm mà đ/c đã thực hiện tại lớp mình giảng dạy?
Câu 4. Modun 39 (10 điểm)
a) (0,5 điểm) Hãy trình bày các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
b) (0,5 điểm) Đ/C hãy vận dụng các phương pháp và kỹ thuật tích hợp, lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào môn học mà mình dạy?
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 PÁ KHOANG
ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM BÀI BDTX GIÁO VIÊN
VĂN HÓA
NĂM HỌC 2017 – 2018
NỘI DUNG 2
1. Hướng dẫn chấm:
Bài chấm theo thang điểm 10. Điểm là số thập phân không làm tròn.
2. Đáp án - biểu điểm
Câu 1: ( 3,5 điểm) Khi vận dụng phương pháp tiếng việt theo ngôn ngữ thứ hai, đ/c đã vận dụng những nguyên tắc, phương pháp nào trong dạy học? cho ví dụ cụ thể?
*Nêu một số nguyên tắc dạy học hỗ trợ học sinh dân tộc tăng cường kĩ năng giao tiếp Tiếng Việt. (1,5 đ)
Nguyên tắc 1: Việc học NN2 yêu cầu HS cần hiểu nghĩa và thực hiện chính xác theo nội dung KTKN.
Nguyên tắc 2: Cần thiết phải xây dựng các kỹ năng tư duy ở tầng bậc cao để có được việc học tập ý nghĩa, lâu dài và hiệu quả.
Nguyên tắc 3: Quá trình học có hiệu quả bao gồm các hoạt động nghe, nói, đọc, viết tập trung vào cả hiểu nghĩa và tính chính xác.
Nguyên tắc 4: HS học hiệu quả hơn thông qua mối quan hệ tương tác với bạn.
Nguyên tắc 5: HS những năm đầu đến trường cần có sự tự tin trong việc học ngôn ngữ mới.
Nguyên tắc 6: HS sẽ học hiệu quả nếu được học trong môi trường học tập an toàn, thân thiện.
Nguyên tắc 7: HS học hiệu quả với các tài liệu học tập gần gũi, dễ hiểu và hấp dẫn.
Nguyên tắc 8: HS sẽ học tốt hơn khi các em vận dụng được những gì đã biết.
Nguyên tắc 9: Tạo cơ hội cho HS học bằng tất cả các giác quan
Nguyên tắc 10: Mắc lỗi là một phần tự nhiên của quá trình học một ngôn ngữ mới.
* Phương pháp nào trong dạy học? ( 1,5 đ)
a) Phương pháp trực tiếp
- GV dạy HSDT học TV bằng chính TV, nghĩa là GV dùng TV để dạy TV. HSDT
được tiếp nhận TV (từ, ngữ, câu...) trực tiếp bằng TV mà không cần liên hệ với TMĐ của các em. Việc giải thích nghĩa từ được thực hiện bằng vật thật hoặc các tài liệu minh hoạ khác.
- GV cần tạo điều kiện cho HS cùng một lúc vừa nhìn vật thật hoặc mô hình, vừa nghe và phát âm tên gọi của chúng. Nhờ tập trung chú ý vào chính TV mà góp phần ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của TDT tới quá trình học TV của HSDT. Sử dụng phương pháp này, GV tận dụng triệt để hiện vật, mô hình, vật mẫu, tranh ảnh, điệu bộ, cử chỉ... khi cung cấp từ TV cho HSDT.
- Trong nhiều trường hợp, cần đưa HS ra ngoài trời, tiếp xúc với thiên nhiên để bài dạy thêm sinh động. Chẳng hạn khi học những bài về cây cỏ, về thời tiết... GV có thể hướng dẫn HS quan sát trực tiếp cây cỏ, hoa lá, bầu trời... ở ngoài lớp.
b) Phương pháp thực hành
- GV tổ chức các hoạt động luyện tập thực hành TV thông qua các bài tập thực hành cũng như trong các tình huống đa dạng, đảm bảo cho HS được nghe, nói, đọc, viết TV thường xuyên.
- Việc tổ chức thực hành ngôn ngữ được tiến hành dưới nhiều dạng khác nhau, dưới các dạng chủ động (nói, viết) và các dạng thụ động (nghe, đọc), dưới các hình thức lời nói khác nhau (độc thoại, đối thoại).
− Để thực hiện phương pháp này, GV cần định hướng ngay khi chuẩn bị bài giảng,
đảm bảo có cách tổ chức dạy học và những loại bài tập khác nhau trong các bài dạy. Chú ý tạo ra các tình huống ngôn ngữ đa dạng, bằng cách dựa vào tranh, vào thực tế hoạt động trong lớp và thực tế sinh hoạt thường ngày của HS để các em vận dụng những từ ngữ, mẫu câu một cách phù hợp.
Trong quá trình hướng dẫn HS thực hành, GV cần quan tâm điều chỉnh để giúp HS
nắm vững ngữ liệu và sử dụng có hiệu quả.
c) Phương pháp sửdụng tiếng mẹ đẻ của HSDT
− Sử dụng tiếng mẹ đẻ của HSDT/ tiếng dân tộc (viết tắt là TDT) trong quá trình dạy TV để giúp các em HSDT tiếp nhận một ngôn ngữ mới (TV) trên cơ sở tận dụng được vốn ngôn ngữ sẵn có của mình (TDT), tránh được sự căng thẳng trong nhận thức của HS, nhất là với HS ở các lớp đầu cấp.
Thực hiện phương pháp này GV cần biết tận dụng sự giống nhau giữa hai ngôn ngữ đểthúc đẩy quá trình học TV của HS, đểcác em tiếp nhận và tái tạo trên cơ sở kinh nghiệm, kĩ năng sử dụng TDT sẵn có của mình. Đồng thời GV chú ý giúp các em khắc phục được những khó khăn khi học TV, những lỗi sử dụng TV do sự khác nhau giữa TV và TDT gây ra.
− TDT được sử dụng trong quá trình dạy TV cho HSDT với các mức độ khác nhau. Khi dạy phát âm, với những âm TV không có trong TDT, được phát âm khác với các âm của TDT, GV cần giúp HS hình thành những kĩ năng phát âm các âm mới một cách chính xác. Trong những trường hợp có các âm gần gũi với TDT, GV cần lưu ý HS về sự khác nhau và giống nhau giữa hai âm này để HS ghi nhớ và làm quen với các âm TV. Có thể sử dụng TDT để dịch các từ ngữ TV mà không thể cung cấp bằng các phương pháp khác. Thông thường, đó là những từ để hỏi, từ trừu tượng... Ví dụ: các từ để hỏi : tại sao ?, bao giờ? khi nào ?... ;các từ chỉ mức độ: rất, quá...
Những hiện tượng ngữ pháp (cấu tạo từ, cấu trúc câu...) TV khác với TDT cũng có
thể được so sánh với TDT. Trong trường hợp này, GV cần phải lưu ý HS sự khác biệt giữa chúng để HS có ý thức dùng từ, đặt câu của TV cho đúng.
Dùng TDT đểhướng dẫn HS thực hiện các quy định của giờ học bằng những lệnh
ngắn. Những câu này được sử dụng bằng TDT trong những giờ học đầu tiên, nhằm
hướng dẫn HS thực hiện một số hoạt động học tập, dần dần được chuyển sang TV. Ví dụ, các lệnh : Em A hỏi, em B trả lời. Các em nói theo cô...
Lưu ý :Việc sử dụng TDT như một phương pháp vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu để hoàn thiện. Trong quá trình dạy học, GV cần thường xuyên rút kinh nghiệm và tùy theo trình độTV của HS lớp mình mà lựa chọn mức độ sử dụng TDT cho phù hợp, tránh sửdụng tràn lan, chỉ sử dụng trong các trường hợp cần thiết.
Dạy học TV cho HSDT là một công việc phức tạp, không thể coi phương pháp nào
là vạn năng. Lựa chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào đối tượng HS, mục đích bài dạy, điều kiện dạy học cụ thể... đảm bảo HS tiếp thu được bài học một cách tích cực, nắm kiến thức một cách chắc chắn.
* GV lấy ví dụ cụ thể khi dạy TV theo ngôn ngữ thứ 2 đã vận dụng trong tiét day: VD dạy âm, vần, TNXH, tập đọc, TLV(0.5 đ)
Dạy tích hợp tiếng Việt trong môn Tự nhiên và Xã hội là dạy những từ ngữ thể hiện nội dung các chủ đề: Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Đó là các từ ngữ chỉ tên gọi, đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng; các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Các tình huống trong môn học này là cơ hội thuận lợi để học sinh thực hành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt.
Câu 2:
a) Khái niệm (1 điểm)
- Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua dự giờ và phân tích bài học.
- Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
b) Mục đích, ý nghĩa (1 điểm)
1. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt là những học sinh có khó khăn trong khi học.
2. Tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
3. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
4. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lý/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
* Nguyên tắc thực hiện (1,5 điểm)
- Chỉ bàn về nội dung chuyên môn, không kết hợp với định kì; không kiểm điểm tình hình hoạt động và thực hiện kế hoạch của nhà trường trong cuộc họp sinh hoạt chuyên môn.
- Quan sát tới những học sinh còn hạn chế, chưa làm được.
- Khuyến khích sự chủ động, tìm tòi, sáng tạo của tất cả giáo viên khi chuẩn bị bài dạy minh họa và áp dụng vào việc dạy học hàng ngày. Điều quan trọng là xem xét sự sáng tạo đó phù hợp với việc học của học sinh không và đem lại hiệu quả như thế nào?
- Quan sát và suy ngẫm, đạt câu hỏi về việc học và các vấn đề liên quan đến việc học của học sinh và tự rút ra kết luận cho mình để học sinh học tốt hơn.
- Khi thực hiện trao đổi bài dạy, khuyến khích giáo viên ai cũng có ý kiến, ý kiến càng cụ thể càng tốt. Nguyên tắc là mọi người lắng nghe tôn trọng ý kiến của nhau.
- Không rút ra kết luận mà chỉ nên nhấn mạnh lại các vấn đề nổi bật, đáng quan tâm, không xếp loại giờ dạy minh họa kể cả trong suy nghĩ.
Câu 3: ( 1,5 điểm) Thế nào là phương pháp lập kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng HS?
Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng, phẩm chất cũng không phải là mới tuy nhiên quá trình tổ chức dạy học để thể hiện được rõ nét việc phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập trong mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể trong mỗi giáo viên. Một thay đổi cần làm cụ thể, thiết thực và quan trọng để dạy học hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân là lập kế hoạch, tổ chức một số tiết học.
Quá trình nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên, một số bài viết của các nhà sư phạm và thực tế dạy học tại trường tiểu học (và 1môn, lớp học) xin nêu một số cơ sở và thiết kế một bài giảng cụ thể theo định hướng phát triển năng lực người học.
*Các mấy bước lập kế hoạch ( 1,5 điểm)
+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
+ Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logich của bài học.
+ Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huuống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
+ Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Bước 5: Thiết kế giáo án
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 PÁ KHOANG
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM BDTX GIÁO VIÊN
VĂN HÓA
NĂM HỌC 2017 – 2018
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
NỘI DUNG 3
I. Hướng dẫn chấm:
Bài chấm theo thang điểm 40 mỗi modun 10 điểm. Sau khi cộng điểm 04 modun/4. Điểm bài thi không làm tròn. VD: 9,5
II. Đáp án - biểu điểm.
Câu 1. Modun 32 (10 điểm)
a) (5 điểm) Dạy học phân hóa ở tiểu học có tầm quan trọng như thế nào?
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của giáo viên (GV) và hoạt động học của HS. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong quá trình dạy học, cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học. Chính vì vậy, việc dạy học theo nhóm đối tượng sẽ giúp cho tất cả HS đều tích cực học tập. Từ đó đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học, đồng thời phát triển năng lực học tập của từng HS.
- Dạy học phân hóa sẽ giúp chúng ta khai thác tối đa năng lực của học sinh khá giỏi.
- Dạy học phân hóa cũng sẽ giúp chúng ta phụ đạo, kèm cặp học sinh yếu kém tiến bộ trong học tập.
- Tiến hành khảo sát, phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học.
- Lập kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng các em.
- Luôn quan tâm tới từng đối tượng học sinh, phát huy khả năng học tập của từng em.
- Trong mỗi tiết học ( tiết chính ) giáo viên cần phải chú ý tới các đối tượng học sinh . Học sinh yếu đưa các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm dược các kiến thức cơ bản của môn học. Với học sinh khá giỏi đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng sáng tạo của các em.
- Tiết Bồi dưỡng – phụ đạo mà dạy nội dung toán cần được GV nghiên cứu kĩ từ khâu soạn bài. Bài soạn cần thể hiện rõ nội dung phân hoá đối tượng học sinh.
b) (5 điểm) Để dạy học phân hóa thành công trong điều kiện sĩ số lớp học đông và lượng kiến thức tương đối lớn như hiện nay chúng ta cần:
+ Chia thành nhiều nhóm và phân loại từng đối tượng học sinh cho phù hợp vào các nhóm.
+ Giáo viên phải xây dựng được hệ thống câu hỏi phù hợp với 3 đối tượng học sinh trong quá trình hướng dẫn hoặc phân tích giải bài toán trong mỗi đề.
+ Đối với việc hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành giải toán có lời văn trên lớp, khi tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần phải xây dựng nhóm phải tính hợp tác lẫn nhau.
+ Khi soạn bài cần chú ý 2 nhóm đối tượng học yếu và học sinh giỏi. Học sinh giỏi được giao nhiệm vụ tìm tòi, phát hiện, trả lời những câu hỏi cần có tư duy khó hơn nhưng không ngoài sách giáo khoa. Nhóm yếu thì có sự hỗ trợ của giáo viên, trả lới các câu hỏi mang tính trực quan, ít đòi hỏi tư duy hơn kèm theo những câu hỏi gợi ý hay câu hỏi được chẻ nhỏ hoặc có tác dụng rèn một kĩ năng nào đó.
Câu 2. Modun 34 (10 điểm)
a) (5 điểm) Đ/c hãy nêu nhiệm vụ, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học?
Quản lí toàn diện một lớp học không chỉ là quản lí nhân sự như: Số lượng, tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh gia đình, trình độ học sinh về học lực và đạo đức,... mà điều quan trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp với thực trạng để dắt dẫn học sinh thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những điều kiện khách quan, chủ quan trong và ngoài nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Để thực hiện chức năng quản lí toàn diện giáo dục, đòi hỏi GVCN phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, có hiểu biết về văn hoá, pháp luật, chính trị,... đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và ngoài nhà trường, kĩ năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tác động nhằm cá thể hoá quá trình giáo dục học sinh (bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh kém, học sinh ngoan, học sinh hư, học sinh có năng khiếu,... GVCN phải tự xác định như “bà đỡ” tinh thần, tâm lí đối với học sinh. Nhiều khi một lời khen, một cử chỉ giáo dục đúng lúc, kịp thời... có thể giúp học sinh từ yếu, kém thành khá, giỏi, ngăn ngừa được những ảnh hưởng tiêu cực,...
2 . Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục là :
+ Trước hết tiếp thu, nắm vững những đặc điểm của từng học sinh của lớp với tất cả các tiêu chí về nhân thân (họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, hoàn cảnh gia đình, cha mẹ, nghề nghiệp), đặc điểm của gia cảnh (về văn hóa, kinh tế, về tâm lí...). Cần đặc biệt quan tâm tới những đặc điểm của học sinh (về sức khoẻ, sở thích, học lực, đạo đức, quan hệ xã hội, bạn bè, tính tình...).
+ Đánh giá phân loại, xác định những mặt mạnh, mặt yếu của tập thể học sinh. GVCN phải xác định được và phân loại học sinh lớp học theo mục tiêu giáo dục toàn diện như: Năng lực học tập, sự phát triển trí tuệ, khả năng học tập các môn để xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng học sinh theo môn học. Phân loại được đặc điểm nhân cách, thái độ, đạo đức học sinh, để có kế hoạch tác động cá thể hoá và phối hợp trong giáo dục. Phải phát hiện, nắm vững và phân loại được những học sinh có năng khiếu về các mặt hoạt động như thể dục thể thao (TDTT), văn nghệ, hoạt động xã hội để sử dụng cho các hoạt động của lớp. Đặc biệt phải quan tâm tới những học sinh yếu về mọi mặt học tập, kĩ năng để có kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng.
+ Nắm vững gia cảnh, đặc điểm của các gia đình học sinh. Nắm vững đặc điểm gia đình học sinh bao gồm: đời sống kinh tế, nghề nghiệp, trình độ văn hoá của bố mẹ học sinh, bầu tâm lí của gia đình, sự quan tâm của các thành viên, truyền thống, cách sinh hoạt, lối sống của các gia đình... khả năng và thái độ của các bậc cha mẹ đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường...
Việc nghiên cứu, nắm vững đặc điểm từng gia đình học sinh, giúp GVCN có phương hướng kết hợp giáo dục con em họ và liên kết với họ trong việc thực hiện các nội dung hoạt động của lớp chủ nhiệm.
+ Nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục của lớp chủ nhiệm. Trong cuộc đổi mới giáo dục lần này mỗi lớp học có mục tiêu, nội dung hoạt động cụ thể, nhất là chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp... vì vậy phải nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục ở mỗi lớp mới có thể xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm lớp, xác định những nội dung, hình thức hoạt động.
3 . GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo:
Đối với tập thể học sinh một lớp học, không có một giáo viên nào (kể cả Hiệu trưởng) lại có cơ hội, có điều kiện thiết lập quan hệ thân thiện, tự nhiên như GVCN lớp. Với ưu thế của GVCN, nhiều người đã xây dựng được mối quan hệ vừa là thầy trò, vừa là anh em, bạn bè... là chỗ dựa tinh thần, luôn được học sinh tin yêu, chia sẻ những băn khoăn thắc mắc, bộc lộ những nguyện vọng, khát khao... GVCN lớp cần tận dụng những điều kiện đó để thu thập tất cả những thông tin của học sinh để xử lí theo hai phương án:
- Vơi những ý kiến không hợp lí của học sinh thì GVCN giải thích, thuyết phục bằng tình cảm, bằng sự đồng cảm của một nhà sư phạm có kinh nghiệm..., các em sẽ dễ dàng được giải toả (không ít những học sinh đòi hỏi, thắc mắc, có những vướng mắc trong quan hệ, về học tập, công việc với bạn bè, thầy cô, cha mẹ và quan hệ xã hội,... nhiều khi không hợp lí).
- Nếu những phản ánh, nguyện vọng thấy cần phải đáp ứng thì GVCN bàn với các thầy cô khác, báo cáo Hiệu trưởng tìm biện pháp giải quyết cho có tình có lí, tạo cơ hội cho học sinh, tập thể lớp có cơ hội phát triển.
4 . GVCN lớp còn là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội, là người tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục:
Chưa bao giờ trong lịch sử giáo dục của dân tộc lại đặt trên vai người GVCN lớp (nhất là ở trường phổ thông) một trọng trách nặng nề như hiện nay, đó là tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
b) (5 điểm) Đ/c đã làm gì để thực hiện tốt công tác chủ nhiệm ở lớp mình được phân công?
1.Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh:
Việc tìm hiểu hoàn cảnh của từng em là một nội dung và nhiệm vụ rất quan trọng của GVCN. Trên cơ sở đó, xây dựng một chương trình giáo dục, tổ chức hoạt động toàn diện các mặt nhằm phát triển trí tuệ, nhân cách, năng lực của học sinh lớp chủ nhiệm trên nguyên tắc phát triển năng lực tự quản của các em.
2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh:
Biết được thể lực, chiều cao, cân nặng sức khoẻ của học sinh tạo cho giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp, vừa sức các em. Nắm vững những đặc điểm này GVCN giúp những em khoẻ phát huy mặt mạnh (đảm nhận những công việc nặng nhọc, giúp đỡ bạn yếu đau, bệnh tật)
3. Nắm vững tính cách và những hành vi đạo đức của từng học sinh:
Người giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi xem các học sinh của mình đã quan tâm đến bạn bè hay chưa và ở mỗi em có năng khiếu và sở thích gì ? Môn học nào ? Hoạt động nào ? Văn nghệ hay thể thao,
4. Xây dựng tập thể tự quản:
Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục học sinh, GVCN phải chăm lo tổ chức, xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, biết tự quản lý các công việc của lớp, 5. Tổ chức tốt đội ngũ cán sự lớp, gồm có:
- Một lớp trưởng phụ trách chung.
- Các lớp phó: Học tập, lao động, văn nghệ, thể dục, thể thao.
- Các tổ trưởng, tổ phó
- Đội cờ đỏ của lớp.
* Quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản.
* GVCN cần có kế hoạch bồi dưỡng các em về nhận thức, ý thức được vị trí vai trò nhiệm vụ của từng em trong tập thể, thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự quản, tính sáng tạo của các em.
6. Giáo dục đạo đức, và nhân văn cho học sinh:
Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường nói riêng, của gia đình và xã hội nói chung.
- Hoạt động theo chủ đề của từng tháng và tình hình cụ thể của lớp, của trường để chọn hoạt động sao cho phù hợp. Ví dụ: sinh hoạt chủ đề : “Nhớ ơn thầy cô giáo” “ Giữ gìn truyền thống dân tộc”
7. Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức, trí tuệ học sinh:
- Tổ chức thi đua học tập rèn luyện trong học sinh để kiểm tra đánh giá, tuyên dương, khen thưởng cá nhân, nhóm, tổ trong tuần, tháng, học kỳ, cả năm.
8. Tổ chức các nhóm học tập, “đôi bạn cùng tiến”:
-Lập các nhóm bạn cùng tiến bằng cách chọn một em hoàn thành tốt kèm cặp, giúp đỡ một em còn chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập thông qua sự hướng dẫn của giáo viên theo từng ngày, từng tuần cụ thể, thông qua từng môn học, bám sát kế hoạch dạy học mà giáo viên đã lập ở đầu mỗi tuần.Việc này giúp chất lượng dạy học của lớp ngày một nâng cao.
9. Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao:
Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ, thể thao là yêu cầu tất yếu của các em. Bởi vậy, bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, GVCN cần quan tâm, tư vấn cho cán bộ lớp tổ chức cho cả lớp vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khoẻ
Câu 3. Modul 36 (10 điểm)
a) (5 điểm)Quy trình giải quyết tình huống, chúng ta có thể thấy để giải quyết tình huống sư phạm cần thực hiện theo qui trình sau:
Bước 1: Xác định vấn đề
Bước 2: Thu thập thông tin và dữ kiện thích hợp
* Xem xét các thông tin và các dữ kiện có sẵn. Thu thập thêm dữ kiện mới qua khảo sát.
* Sắp xếp, phân tích xử lý dữ kiện
Nhận biết chứng cứ cần thiết; Thu thập chứng cứ; Sắp xếp chứng cứ (chuyển dịch, giải thích, phân loại)
Phân tích chứng cứ
Bước 3: Xây dựng các giả thuyết và chọn giải pháp
Tìm tòi các mối quan hệ khác nhau để đưa ra các suy luận logic; Phát biểu các giả thuyết
Bước 4: Lựa chọn giải pháp
Tìm kiếm các mối quan hệ có liên quan trong tình huống; tìm điểm giống và khác nhau giữa các giải pháp và lựa chọn giải pháp tốt nhất
Bước 5: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận và áp dụng
Đưa ra kết luận, thử nghiệm để xem xét chứng cứ mới và khái quát hóa kết quả
b) (5 điểm) Nêu được một ví dụ về việc giải quyết một tình huống sư phạm mà đ/c đã thực hiện tại lớp mình giảng dạy (tùy theo bài viết của GV mà cho điểm cho phù hợp)
Câu 4. Modun 39 (10 điểm)
a) (0,5 điểm) Hãy trình bày các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
- Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác. Vì vậy, caandf tạo điều kiện ,cơ hội để học sinh thể hiện ý tưởng của mình.
- Trải nghiệm: KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có được kỹ năng khi được làm việc đó chứ không phải nói về việc đó. Do vậy cần phải tạo cho các em thể hiện ý tưởng cá nhân và, tự trải nghiệm và tự biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
- Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong 1 ngày, hai ngày” mà phải đòi hỏi có quá trình. Từ thay đổi nhận thức đén hình thành thái độ và cuối cùng là thay đổi hành vi. Do vậy nhà giáo dục có thể tác động lên bất cứ một mắt xích nào nói trên.
- Thay đổi hành vi: Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn và diễn ra không đồng thời. Do đó các nhà giáo dục cần biết kiên trì chờ đợi, phải tạo cơ hội cho HS liên tục tiếp xúc hành vi mới, có thói quen mới.
- Th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de bai boi duong thuong xuyen_12521501.doc