Để soạn thảo một Hợp đồng kinh tế thì trước hết ta phải hiểu và nắm vững được khái niệm về hợp đồng kinh

Mục Lục.1

Lời Nói Đầu.2

Nội Dung.3

I. Để soạn thảo một Hợp đồng kinh tế thì trước hết ta phải hiểu và nắm vững được khái niệm về hợp đồng kinh.3

1. Khái niệm hợp đồng kinh tế.3

2. Nội dung hợp đồng kinh tế:.3

II. Phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.5

Kiến nghị:.10

Kết luận.12

Tài liệu tham khảo:.13

 Giáo trình luật kinh tế: Trường đại học luật Hà nội(nhà xuất bản Cong an nhân dân)

 Giáo trình luật hợp đồng:Trường đại học Quản lý và kinh doanh Hà nội

 Giáo trình luật kinh tế Việt nam: Trường đại học Quốc gia Hà nội-Đại học xã hội và nhân văn Hà nội(nhà xuất bản Quốc gia 1997)

 

 

doc13 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Để soạn thảo một Hợp đồng kinh tế thì trước hết ta phải hiểu và nắm vững được khái niệm về hợp đồng kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước sự quản lý của nhà nước đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng luật kinh tế thì Nhà nước mới có thể chủ động kiểm soát được các hoạt động đa dạng của kinh doanh , đồng thời góp phần đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống của nhân dân , bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất , người tiêu dùng và lợi ích hợp pháp của thương nhân , góp phần tích luỹ nhằm thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá , vì mục tiêu dân giầu , nước mạnh , xã hội công băng văn minh vì luật Kinh tế là một công cụ quan trọng trong quản lý vĩ mô của Nhà nước , là biểu hiện cụ thể của chế độ và chính sách kinh tế của quốc gia. Vì vậy việc nghiên cứu nắm vững các điều luật của Luật kinh tế sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư linh hoạt và đúng hướng đạt hiệu quả cao . Nói đến nền kinh tế thị trường la nói đến phân công lao động xã hội đòi hỏi tất yếu phải có sự trao đổi sản phẩm , một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội . Trao đổi sản phẩm hàng hoá dẫn tới sự ra đời của hợp đồng , vì vậy có thể khẳng định rằng những điều kiện ra đời của hợp đồng . Hợp đống là hình thức của mối quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hoá ở nước ta hiện nay nền kinh tế thị trường thừa nhận sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế phát triển một cách bình đẳng , hợp đồng kinh tế phải được ký kết giữa tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đó . Nói cách khác , hợp đồng kinh tế là quan hệ trao đổi hợp pháp mà tất cả các tổ chức sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện trong quá trình tồn tại và phát triển của chúng. Nội Dung I. Để soạn thảo một Hợp đồng kinh tế thì trước hết ta phải hiểu và nắm vững được khái niệm về hợp đồng kinh tế : 1. Khái niệm hợp đồng kinh tế: Trong khoa học pháp lý , khái niệm hợp đồng kinh tế được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa khách quan , hợp đồng kinh tế là sự tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế ). Là một chế định pháp luật đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa , chế độ hợp đồng kinh tế quy định các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế , thủ tục , trình tự ký kết hợp đồng kinh tế , các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế , các điều kiện và giải quyết hậu quả của việc thay đổi , huỷ bỏ , đình chỉ hợp đồng kinh tế , trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế ... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của các quan hệ kinh tế , chế độ hợp đồng kinh tế được nhà nước quy định cũng thay đổi và phát triển theo. Theo nghĩa chủ quan , Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện các quá trình của công việc sản xuất , mua bán , dịch vụ , nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật , tiêu thụ ... và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh trong đó định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình ( điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế này 25/9/1989) Hợp đồng kinh tế là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế , là kết quả của sự bày tỏ ý chí trong quá trình bàn bạc giữa các chủ thể hợp đồng kinh tế nhằm làm phát sinh hay chấm dứt quan hệ kinh doanh giữa họ với nhau . Hợp đồng kinh tế được quan niệm giống hợp đồng dân sự , đó là sự thoả thuận nhằm làm phát sinh , thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên tinh thần tự nguyện và bình đẳng , các bên cùng có lợi . Sự giống nhau đó chính là bản chất , là nguyên tắc của hợp đồng . Hợp đồng kinh tế có điểm khác hợp đồng dân sự vì nó được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh , là công cụ điều chỉnh các quan hệ kinh doanh . Chế độ pháp luật về hợp đồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau . Chế độ pháp luật hợp đồng kinh tế bao gồm các quy định về khái niệm hợp đồng kinh tế , nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế , điều kiện chủ thể hợp đồng kinh tế , thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế vô hiệu ; thay đổi , đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế ; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế , trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế . Như vậy thực chất hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chr thể ký kết , đó là mối quan hệ ý chí được xác lập một cách tự nguyện , bình đẳng thông qua hình thức bằng văn bản . Chủ thể của hợp đồng kinh tế là pháp nhân , cá nhân có đăng ký kinh doanh , trong đố ít nhất một bên tham gia quan hệ hợp đồng là pháp nhân . Các bên ký kết hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ mục đích kinh doanh . 2. Nội dung hợp đồng kinh tế: Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà các bên đã thoả thuận , thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau . Về phương diện khoa học pháp lý , căn cứ vào tính chất , vai trò của điều khoản , nội dung của hợp đồng kinh tế được chia thành 3 loại điều khoản : -Điều khoản chủ yếu : là những điều khoản cơ bản , quan trọng nhất trong hợp đồng . -Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận nêú các bên không ghi vào văn bản hợp đồng thì coi như các bên đã mặch nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện các quy định đó . -Điều khoản tuỳ nghi : là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của nhà nước hoặc đã có quy định nhưng các bên được phép linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp luật . Theo điều 12 pháp lệnh hợp đồng kinh tế , nội dung của hợp đồng kinh tế boa gồm những điều khoản cụ thể sau : a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của hai bên ; họ tên người đại diện , người đứng tên đăng ký kinh doanh . b. Số lượng , khối lượng sản phẩm hay kết quả công việc phaỉ đạt được . c .Chất lượng , chủng loại , quy cách của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc . d.Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả . e.Bảo hành trong một thời hạn nhất định . f.Nghiệm thu , giao nhận : địa điểm và thời hạn và phương thức giao nhận sản phẩm hàng hoá và kết quả công việc . g.Phương thức thanh toán : Hình thức và thể thức thanh toán cũng như thời hạn thanh toán . h.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế . i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu lực bao lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực hợp đồng . j.Các biện pháp bảm đảm thực hiện hợp đồng kinh tế . k.Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp đồng. - Sau phần nội dung là đến phần thực hiện hộp đồng: Để thực hiện được hợp đồng một cách đầy đủ và đúng , các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc thực hiện hợp đồng . + Nguyên tắc thực hiện đúng: chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó . Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó. + Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: nguyên tắc này có ý nghĩa là thực hiện một cách đầy đủ , chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng . Đây là nguyên tắc bao trùm , đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của minh một cách đầy đủ đúng đắn , chính xác các cam kết không phân biệt điều khoản chủ yếu , điều khoản thường lệ hay tuỳ nghi +Nguyên tắc giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng Cuối cùng là phần kết thúc hợp đồng Khi muốn kết thúc một quan hệ hợp đồng kinh tế các bên phải giải quyết những tồn đọng , đánh giá những kết quả đã đạt được và chưa đạt được để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Kết thúc hợp đồng trong những trường hợp sau đây: Hợp đồng đã được thực hiện xong Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài theo thời hạn Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ hay bỏ dở II. Phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà hai bên đã thoả thuận , thể hiện quyền và nghĩa vụ của hai bên. Những điều khoản trong nội dung hợp đồng có thể chia ra làm ba loại:Điều khoản chủ yếu,điều khoản thường lệ,điều khoản tuỳ nghi. Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào văn bản hợp đồng.Nếu không ghi vào hợp đồng thì hợp đồng không có giá trị . Nội dung hợp đồng ở trên có 11 điều khoản và các điều khoản quy định tại các a,b,c,d, khoản 1, điều này là điều khoản chủ yếu của các hợp đồng kinh tế .Các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại của từng loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của loại hợp đồng kinh tế đó (theo điều 12) Những điều khoản chủ yếu mà cần phải có trong hợp đồng là Điều khoản một : Ngày , tháng , năm ký hợp đồng kinh tế, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên họ, tên, người đại diện , người đứng tên đăng ký kinh doanh . Người ký hợp đồng kinh tế phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân của người đứng tên đăng ký kinh doanh Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác thay mình ký hợp đồng kinh tế .Người được uỷ quyền chỉ được ký hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba . Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản , tài liệu giao dịch , công văn điện báo , đơn chào hàng đơn đặt hàng .Hợp đồng kinh tế được coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thực hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với hợp đồng kinh tế Điều khoản hai: Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng , khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận .Trong đó : - Đối tượng của hợp đồng là điều khoản về tên hàng - Điều khoản về số lượng xác định bằng các đơn vị tính số lượng , trọng lượng , khối lượng , chiều dài diện tích + Trọng lượng để tính các loại hàng như các loại ngũ cốc , cao su , đường than quặng , kim loại . + Dùng khối lượng để tính các loại sản phẩm như gỗ ,sản phẩm dầu . + Tính bằng đơn vị chiếc như các mặt hàng như máy , thiết bị , quần áo , sách , đồng hồ .Nếu đóng trong bao hộp thì tính bằng chai , hộp , bao đựng kiện , hòm thùng Trong hợp đồng quy định trọng lượng thô là trọng lượng cả bì , trọng lượng tịnh là trọng lượng hàng thuần tuý Điều khoản ba : Chất lượng chủng loại quy cách , tính đồng bộ của sản phẩm , hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật . Chất lượng hàng được ghi trong hợp đồng là tăng các đặc tính các quy cách ,tác dụng hiệu suất .. . Nói lên mặt “chất “ của hàng nghĩa là xác định các tính chất hữu ích bên trong và hình thái bên ngoài của hàng hoá bao gồm các thuộc tính tự nhiên và ngoại hình của hàng đó trong hợp đồng mua bán chất lượng là cơ sở để hai bên mua bán , đàm phán về giao nhận hàng và quyết định mức giá cả của hàng .Nếu chất lượng không phù hợp với thoả thuận ,bên mua có quyền đòi bồi thường thiệt hại sửa chữa thay thế hàng đến mức có thể từ chối nhận hàng và huỷ bỏ hợp đồng Có hai phương pháp chính thường dùng để xác định chất lượng hàng hoá đó là dựa vào hàng thực và thoả thuận trên cơ sở mô tả , thuyết minh -Dựa vào hàng thực là thoả thuận dựa vào chất lượng thực tế của hàng hoá ,và dựa vào mẫu hàng .Theo phương pháp này hai bên mua và bán xem hàng để mua bán .Hai bên có thể trực tiếp gặp nhau ,hoặc gửi hàng cho nhau xem và đàm phán với nhau theo phương thức điện tín .Mua bán dựa vào hàng mẫu là rút một ít từ lô hàng hoặc từ nơi sản xuất .Có thể là hàng mẫu bên bán , hàng mẫu của bên mua , hàng mẫu đối đẳng , hàng mẫu đối đẳng . -Dùng thuyết minh mô tả để xác định chất lượng. Theo quy cách mô tả để mua bán hàng , dựa vào đẳng cấp, đối với nông sản phẩm phụ khó quy định được tiêu chuẩn thống nhất do đó thường dùng “ chất lượng bình quân tốt”, chất lượng dựa vào sách giới thiệu và hình ảnh mẫu, dựa trên nhãn hiệu hàng hoá , dựa trên tên của nơi sản xuất để biểu thị chất lượng Điều khoản bốn: Giá cả là một điều khoản đặc biệt quan trọng , là điều khoản trung tâm của hợp đồng . Các bên mua bán đều tranh thủ đặt giá cả có lợi cho phía mình - Giá tính theo đơn vị hàng : trọng lượng , chiều dài , bề mặt , khối lượng , chiếc, hay tính theo tá hoặc hàng trăm đơn vị . Nếu hàng giao gồm nhiều loại chất lượng khác nhau thì giá một đơn vị hàng tính theo từng loại từng mác Khi giao hàng có phẩm chất , chủng loại khac nhau , giá được quy định cho từng loại mặt hàng , từng loại phẩm chất vá từng loại mác khác nhau . khi giao hàng thiết bị toàn bộ giá thường dược định theo giá trị của từng chuyến giao hàng hoặc từng bộ phận máy đã được nêu rõ trong bản phụ lục kèm theo hợp đồng . Nếu giá tính theo trọng lượng , phải quy định rõ : trọng lượng cả bì , trọng lượng tịnh hay trọng lượng cả bì coi như tịnh , hoặc phải thoả thuận rõ xem giá bao bì có được tính trong hàng hày không. Những quy định này cũng cần phải nêu rõ khi tính giá chiếc - Phương pháp định giá : Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng , giá có thể là một trong các loại sau giá cố định , giá cố định sau và giá trượt + Giá cố định là giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi cả quá trình thực hiện hợp đồng . Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng ngay hay giao ngay trong thời gian ngắn , có lúc giao hàng trong thời hạn dài cũng dùng giá cố định , thường hay quy ước trong hợp đồng là “ giá cố định , không thay đổi” + Giá cố định sau được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng . Trong hợp đồng định thời điểm tính giá và nguyên tắc định giá + Giá định lại là giá đã được xác định trong hợp đồng lúc ký kết , nhưng trong hợp đồng có quy ước : nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng giá thị trường tăng hay giảm , giá đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đổi theo quy ước tăng giảm giá .Trong hợp đồng thường quy định nguồn tài liệu để định giá , giá định lại thường dùng cho hàng nguyên liêụ công nghiệp thực phẩm gia vị mua dài hạn + Giá di động là giá được tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng cách điều chỉnh giá cơ sở đã ghi trong hợp đồng có tính đến thay đổi về chi phí sản xuất trong quá trình chuẩn bị hàng . - Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,nói chung phương pháp định giá như thế nào để bên mua có thể chấp nhận được là do nghệ thuật tiếp thị của bên bán.Trừ những sản phẩm và vật tư đặc biệt nhà nước đang quản lý giá thì cần định giá loại hàng hoá này theo các nghuyên tăc sau : +Đối với hàng hoá do chính phủ,Uỷ ban vật giá nhà nước,các bộ,UBND cấp tỉnh quyết định mức giá cụ thể gắn liền với quy cách,phẩm chất hàng hoá thì các bên phải chấp hành đúng giá do các cấp đó công bố. +Nếu sản phẩm,hành hoá được cấc cơ quan có thẩm quyền nói trên đã uỷ quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới cụ thể hoá giá chuẩn hoặc quy định giá trong khung giá theo quy cách,phẩm chất... Thì giá sản phẩm cụ thể ký kết hợp đồng kinh tế là giá do cơ quan được uỷ quyền công bố + Đối với sản phẩm hàng hoá do UBND cấp tong quyết định giá chuẩn hoạc khung giá,các cơ sở sản xuất,lưu thông được nhà nước cho phép quy định giá sản phẩm cụ thể theo quy cách phẩm chất... Thì giá sản phẩm ký kết HĐKT là giá hai bên thoả thuận.Giashàng hoá do hai bên thoả thuận phải đảm bảo tương quan hợp lý với giá sản phẩm chuẩn và quy cách phẩm chất phải nhất thiết không được vượt ra ngoài khung giá của nhà nước quy định . + Những sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục nhà nước quy định giá,nhưng chưa có thẩm quyền quyết định cụ thể thì giá trong hợp đồng là gía tạm tính do hai bên thoả thuận . Khi có giá chính thức các bên ký kết hợp đồng phải ghi lại giias trong hợp đồng và thanh toán theo giá chính thức. Nếu hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực mà chưa có giá chính thức thì các bên ký hợp đồng được phép thanh toán theo giá đề nghị trong phương án giá đã trình xét duyệt . + Những vật tư , hàng hoá ngoài danh mục nhà nước quản lý giá , thì giá trong hợp đồng do hai bên thoả thuận , nhưng phải chấp hành đúng chính sách , nguyên tắc , phương pháp tính giá của nhà nước ( nếu có) kiến nghị Về mặt tích cực cần phát huy Việc Nhà nước qui định về hợp đông kinh tế và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế đã giúp Nhà nước kiểm soát được các hoạt động đa dạng của kinh doanh ,đồng thời góp phần đẩy mạnh sản xuất ,cải thiện đời sống của nhân dân ,bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân . * Về những hạn chế cần thay đổi : Là một sinh viên Trương đai học quản lý và kinh doanh Hà nội ,em có kiến nghị về luật hợp đồng cần thay đổi về việc quy định những điều khoản chủ yếu -Trước đây những điều khoản chủ yếu bao gồm : + Điều khoản về tên hàng ,ngày tháng ,năm ký kết hợo đồng,địa chỉ + Điều khoản về số lượng,khối lượng + Điều khoản về quy cách ,chất lượng +Điều khoản về giá cả -Theo em những điều khoản chủ yếu nên bao gồm 4 điều khoản trên và thêm 2điều khoản sau : + Điều khoản về phương thức thanh toán :Vì việc thanh toán giữa hai bên là rất quan trọng ,ơ đây thanh toán bằng hàng hoá hay bằng tiền mặt ,nếu bằng tiền thì thanh toán băng hinh thức uỷ nhiệm chi (chuyển tiền ),hay là sử dụng thương phiếu ,thanh toán bằng séc ,thư tín dụng . Về đồng tiền thanh toán ,vấn đề nay được đặt ra trong quan hệ mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài .Trong trường hợp này các bên được quyền thoả thuận đồng tiền thích hợp mà các bên có thể chấp nhận được (ví dụ đồng thanh toán là đô la mỹ hay là bằng tiền Việt Nam) . Về thời hạn thanh toán ,các bên thoả thuận với nhau khi nào thì thanh toán và điều này ta nên “căn cứ vào thời gian và phương thức giao hàng “. + Điều khoản về địa điểm và thời hạn giao nhận hàng :Vì theo em địa điểm và thời hạn giao nhận hàng là rất quan trọng ,vì đôi khi một chuyến hàng nếu giao ở địa điểm này thì có lợi cho người bán và không có lợi cho người mua nhưng nếu giao ở địa điểm khác thì ngược lại . Thời hạn giao hàng ở đay đôi khi nó tạo ra thời cơ kinh doanhvì nhiều khi chúng ta ký một hợp đồng khi đó hàng hoá chưa khan hiếm nhưng khi ký hợp đồng xong thì hàng hoá lại khan hiếm dẫn đến bên bán không muốn giao hàng cho bên mua, chính vì vậy mà phải quy định rõ thời hạn giao nhận hàng Kết luận Nói tóm lại hợp đồng là sự thoả thuận giữa các cá nhân , tổ chức để xác lập thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia một quan hệ nhất định và để thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng là sự thống nhất ý chí giữa các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện bình đẳng tuy nhiên sự thoả thuận , thống nhất ý chí đó phải phù hợp , tôn trọng ý chí lợi ích chung của cả xã hội, của Nhà nước Pháp luật hiện hành nước ta qui định về hợp đồng gồm có hợp đồng dân sự , hợp đồng kinh tế , hợp đồng lao động và trong thời kinh tế thị trường bắt buộc chúng ta phải sắp xếp lại sự hiểu biết về hợp đồng , các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng kinh tế Trong điều kiện một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế mang một nội dung mới, bản Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo NĐ 54-CP ngày 10-3-1975 Không còn phù hợp nữa. Đáp ứng yêu cầu khách quan của việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các đơn vị kinh tế, Nhà nước ta đã ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời là một bước phát triển mới của pháp luật hợp đồng kinh tế ở nước ta, nó đã thể chế hoá được những tư tưởng lớn về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng. Pháp luật hợp đồng kinh tế là công cụ pháp lý chủ yếu và quan trọng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế. Mục lục Mục Lục.............................................................................................................1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0150.doc
Tài liệu liên quan