Đề tài Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp

 

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG XUẤT LAO ĐỘNG 3

I. Một số khái niệ m 3

II. ý nghĩa của tăng năng xuất lao động và các chỉ tiêu tính năng xuất lao động 5

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng năng xuất lao động 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ KỸ thuật ĐẾN TĂNG NĂNG XUẤT LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY DỆT MINH KHAI 15

I. Một số đặc điểm của Công ty dệt Minh khai ảnh hướng đến năng xuất lao động 15

II. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng năng xuất lao động tại Công t y dệt Minh khai 46

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG NĂNG XUẤT LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY DỆT MINH KHAI 55

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ bộ máy hành chính quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ trang sau: Sơ đồ tỏ chức quản lý: Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phòng kế hoạch thị trường Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng tổ chức bảo vệ Phòng hành chính- y tế Pxhoàn thành PXdệt kim PXdệt thoi PXtẩy nhuộm Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: c-1- Ban giám đốc: Gồm có Giám đốc và 2 phó giám đóc Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, phụ trách chung về các vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại, thực hiện các chức năng: Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ. Lập các kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn. Đầu tư xây dựng cơ bản Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc theo các trách nhiệm được giao: - Phó giám đốc sản xuất: + Quản lý điều hành quá trình sản xuất + Chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch + Chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp tại các phân xưởng - Phó giám đốc kỹ thuật: + Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm + Quản lý nguồn cung cấp: điện, nước, than phục vụ cho sản xuất + Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư + Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp c-2- Phòng tổ chức - Bảo vệ: Chức năng: - Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty. Quản lý chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên. Xắp xếp đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động. - Xây dựng, quản lý quĩ tiền lương và các định mức lao động. - Giúp giám đốc chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn nội bộ, bảo vệ tốt sản xuất, thực hiệnn tốt công tác quân sự địa phương trong công ty. Nhiệm vụ : -Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty, quản lý phân xưởng. -Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng, bổ nhiệm cho các đơn vị trong từng giai đoạn. -Giúp Đảng uỷ, giám đốc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhận xét cán bộ hàng năm. -Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý. -Làm thường trực các hội đồng tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật ở công ty. -Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các phương pháp, hình thức trả lương, thưởng, phụ cấp thích hợp cho từng giai đoạn theo chính sách qui định, kiểm tra việc thực hiện phân phối tiền lương của các đơn vị, thực hiện hạch toán nội bộ trên cơ sở chính sách nhà nước. -Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đột xuất theo yêu cầu của cấp trên. -Tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án biện pháp bảo vệ, xây dựng công ty an toàn. Đôn đốc, kiểm tra chấp hành kỷ luật, nội qui trong công ty. -Lập kế hoạch tuyển quân và huấn luyện tự vệ hàng năm. c-3- Phòng kỹ thuật: Chức năng: - Tham mưu giúp giám đốc quản lý chung các công tác kỹ thuật của công ty. - Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn. áp dụng khoa học và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế thử sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất. Quản lý các máy móc thiết bị trong toàn công ty. Tổ chức quản lý và kiểm tra chất lượng các nguyên liệ chính, phụ tùng chi tiết máy móc, bán thành phẩm các công đoạn và thành phẩm. Nhiệm vụ: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tổ chức sản xuất các mặt hàng, theo dõi ổn định và bàn giao cho phân xưởng tổ chức sản xuất đại trà. Phối hợp với phòng kế hoạch thị trường tham gia các hội chợ để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. Xây dựng và quản lý việc thực hiện qui trình công nghệ các mặt hàng. Xây dựng và hiệu chỉnh định mức tiêu hao vật tư, có báo cáo tổng hợp việc thực hiện định mức toàn công ty. Xây dựng kế hoạhc sửa chữa máy móc thiết bị, tham gia giải quyết các sự cố kỹ thuật vượt quá khả năng của phân xưởng. Quản lý toàn bộ thiết bị điện tròn trạm hạ thế. - Phối hợp với phòng tổ chức việc bổ túc nâng cao tay nghề công nhân và việc định mức lao động có căn cứ kỹ thuật. - Xác định chất lượng và báo cáo tổng hợp chất lượng toàn công ty. Giải quyết các khiếu nại về chất lượng sản phẩm. - Lập đơn hàng, nhập thiết bị và phụ tùng thay thế hàng năm. - Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật hàng năm. Nghiên cứu các phương án đầu tư mới máy móc thiết bị bổ xung và mở rộng sản xuất. Xây dựng đề cương hợp tác khoa học kỹ thuật với nước ngoài. Xây dựng qui trình kỹ thuật an toàn và nội qui bảo hiểm lao động trong công ty, hướng dẫn và giám sát thực hiện tại các phân xưởng. Tổ chức sản xuất một số chủng loại phụ tùng dự phòng. Sửa chữa phục hồi các chi tiết máy hư hỏng đột xuất và định kỳ cho toàn bộ các đơn vị trong công ty. c-4- Phòng kế hoạch thị trường: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công ty. Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối ngoại của công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ yêu cầu sản xuất. Tổ chức việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra, đảm bảo quay vòng vốn nhanh. Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm (của các phân xưởng trong công ty ) Phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan đè xây dựng và tỏng hợp thành kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính thống nhất toàn công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế lập kế hoạch từng quí, tháng cho các phân xưởng và tổ chức kiểm tra tinnhf hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng trong toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác thống kê tổng hợp, làm báo cáo định kỳ và đột xuất. Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường và đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thương mại và tuân thủ các qui định hiện hành của nhà nước về công tác xuất nhập khẩu. Phối với các phòng ban có liên quan, tổng hợp và lên kế hoạch nhập kế hoạch trình giám đốc duyệt và đăng ký hạn ngạch với Thành phố và Bộ Thương mại. Thiết lập các quan hệ kinh tế với các cơ sở trong và ngoài nước để triển khai các dịch vụ kế hoạch nhằm tăng nguồn thu nhập cho công ty. Tiếp nhận thông tin, dịch văn bản có liên quan đến nhiệm vụ của phòng báo cáo giám đốc và xin ý kiến trả lời khách. Tổ chức tham gia hoạt động tuyên truyền quảng cáo giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài nước. Tham dự các hội thảo thương mại liên quan đến kinh doanh và xuất nhập khẩu. Xây dựng kế hoạch cung cấp và dự trù nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất và sửa chữa lớn. Ký kết và giám sát thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, hợp đồng gia công thuê ngoài. Quản lý toàn bộ hệ thống kho tàng, cấp phát vật tư theo định mức, kế toán theo dõi xuất nhập, quản lý hồ sơ sổ sách, bảo quản sắp xếp hợp lý vật tư và thành phần nhập kho. c-5- Phòng tài vụ: Chức năng: Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ : Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê và tài chính. Theo dõi kịp thời liên tục và có hệ thống các số liệu về số lượng tài sản tiền vốn, quĩ công ty. Tính toán các khoản chi phí để lập biểu giá thực hiện. Tính lỗ lãi các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán thống kê và thông tin kinh tế. Phân tích hoạt động kế toán từng kỳ. Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội từng kỳ. Chi thu tiền mặt, chi thu tài chính và hạch toán kinh tế. Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng tháng, kỳ theo qui định. Đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. c-6- Phòng hành chính - y tế: Chức năng: Phòng hành chính –y tế có chức năng giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính tổng hợp, giao dịch văn thư, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xưởng. Quản lý tài sản hành chính, cung cấp văn phòng phẩm cho văn phòng công ty. Thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ, chăm lo điều trị phục hồi và tăng cường sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm chung công tác vệ sinh an toàn công ty, thực hiện tốt phong trào vệ sinh công nghiệp và vệ sinh phòng bệnh. Nhiệm vụ : Thư ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng tuần của đơn vị. Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo quản con dấu, đánh máy in ấn tài liệu, trực điện thoại. Tiếp khách và hướng dẫn khách đến liên hệ công tác. Phục vụ khách và văn phòng giám đốc. Hướng dẫn tuyên truyền việc phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường tránh bệnh nghề nghiệp. Tổ chức khám chữa bệnh thường xuyên và định kỳ, cấp cứu ban đầu kết hợp với các tuyến trên điều trị và quản lý bệnh nhân ngoại trú Lập kế hoạch mua sắm các thiết bị y tế, thuốc men và các quyết toán định kỳ. Quản lý hồ sơ sức khoẻ và hồ sơ bệnh nghề nghiệp toàn công ty. c-7- Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất: Chức năng: Phân xưởng sản xuất là một đơn vị hành chính, sản xuất có nhiệm vụ tiến hành sản xuất mọt loại sản phẩm (hoặc bộ phận sản phẩm ) hay là hoàn thành một giai đoạn trong qúa trình sản xuất. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch của công ty giao cho phân xưởng, phân xưởng tiến hành mọi hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ phân xưởng đảm bảo hiệu quả. Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng tháng, tuần và giao kế hoạch cho từng tổ sản xuất, ca sản xuất và công đoạn sản xuất. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi, chủ động điều độ hàng ngày và đôn đốc quá trình sản xuất trong từng ca và toàn phân xưởng. Tổ chức thực hiện đúng cá qui trình công nghệ, qui trình thao tác và vận hành máy. Xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong sản xuất của phân xưởng. Quản lý toàn bộ máy móc trong phân xưởng, xây dựng kế hoạch và thực hiện lịch xích, báo cáo phòng kỹ thuật biết để phối hợp kiểm tra. Theo dõi và kế hoạc khắc phục kịp thời các hiện tượng sản phẩm hỏng, hoặc kém phẩm chất. Theo dõi chất lượng sản phẩm trong sản xuất và chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng sản phẩm của phân xưởng. Sắp xếp bố trí hợp lý công nhân và cán bộ kỹ thuật trên dây truyền sản xuất đảm bảo sử dụng hợp lý nhất khả năng chuyên môn và tay nghề của người lao động. Tổ chức hạch toán nội bộ phân xưởng và tự chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả sản xuất của phân xưởng. Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân tại phân xưởng, hoặc đề xuất với phòng tổ chức lao động kế hoạch đào tạo nâng bậc công nhân. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ an toàn lao động, bảo hộ lao động và phòng cháy chữa cháy tại phân xưởng. Nghiên cứu đề xuất và thực hiện các biện pháp tiêu hao vật tư trong sản xuất. Tóm lại các phòng ban đều có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể, mỗi đơn vị là một bộ phận cấu thành lên bộ máy quản lý thống nhất trong toàn công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, có mói quan hệ chặt chẽ, tuy nhiên công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa tổ chức thành một bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm rõ ràng, mà chỉ mới ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trường. Do vậy làm hạn chế đến chất lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Từ khi mới thành lập, năm 1975, công ty dệt Minh Khai chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp do Trung quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bước đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh để có thể sản xuất các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của thị trường, cả sản phẩm cao cấp cũng như sản phẩm trung bình cho xuất khẩu và nội địa. Danh mục toàn bộ thiết bị TT Tên thiết bị Số lượng Nhãn hiệu Nước sản xuất 1 Máy dệt thoi cũ 200 Trung Quốc 2 Máy dệt thoi mới 56 Trung Quốc 3 Máy dệt ATM 20 Liên Xô 4 Máy dệt VAMATEX 16 ITALIA 5 Máy hồ 1 Nhật 6 Máy mắc 1 Nhật 7 Máy mắc 3 Trung Quốc 8 Máy suốt 8 Trung Quốc 9 Máy xe 1 Trung Quốc 10 Máy dậu 1 Trung Quốc 11 Máy đánh ống 1 Trung Quốc 12 Máy đáo 1 Trung Quốc 13 Máy văng sấy định hình 1 6593 Đức 14 Máy sấy rung 1 Đức 15 Máy sấy thùng quay 1 Đài Loan 16 Máy nhuộm 3 Đức 17 Máy BC3 3 BC3 Ba Lan 18 Nồi nấu áp lực 3 Trung Quốc 19 Máy giặt xoắn 1 Trung Quốc 20 Máy giặt bằng 1 Trung Quốc 21 Máy vắt ly tâm 3 Trung Quốc 22 Máy đánh ống xốp 2 Đức 23 Máy sấy nhanh 1 Đức 24 Máy nhuộm thí nghiệm 1 Đức 25 Máy xén lông 1 Đài Loan 26 Máy bơm giếng 1 Trung Quốc 27 Nồi hơi 4T/h 1 Trung Quốc 28 Nồi hơi 6T/h 1 Trung Quốc 29 Máy may Misijuki 40 Misijuki Nhật 30 Máy may Juki 30 Juki Nhật 31 Máy giặt 12 Đức 32 Máu dệt TEXTIMA 18 TEXTIMA Đức 33 Máy ép kiện 1 Trung Quốc 34 Máy ép kiện 1 Đài Loan 35 Máy mắc 142 2 142 Đức 36 Máy dệt COTEX 18 COTEX Đức 37 Máy kiểm vải 1 38 Máy tiện 3 39 Máy khoan 2 40 Tổng cộng 462 Nhờ có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị mà trình độ công nghệ của công ty đã được ngày càng nâng cao. Từ khi mới thành lập trình độ công nghệ chỉ ở mức thủ công và bán cơ khí, đến nay trình độ công nghệ của công ty tuy chưa cao nhưng nhiều bộ phận đã đạt được trình độ công nghệ tự động hoá. Hàng tháng, phòng kỹ thuật của công ty đều có kế hoạch bảo dưỡng MMTB cho từng phân xưởng theo các chế độ như sau: - Tiểu tu: 3 tháng/lần - Trung tu: 6 tháng/ lần - Đại tu: 1 năm/ lần Giữa các phân xưởng đều có các tổ kỹ thuật bảo toàn, bảo dưỡng để thực hiện các kế hoạch của phòng kỹ thuật dưới sự giám sát của các can bộ kỹ thuật cùng với sự kiểm tra của các cán bộ theo dõi hàng ngày. MMTB của công ty được bố trí theo thứ tự 4 phân xưởng: Phân xưởng tẩy nhuộm: Máy nhuộm vải cao áp. Máy nhuộm sợi bobin. Máy đánh ống xốp. Nồi nấu cao áp. Máy sấy rung. Máy sấy văng. Phân xưởng dệt thoi: Máy dệt thoi (gồm nhiều loại với nhiều khổ). Máy dệt kiếm. Hệ thống máy mắc đồng loại và máy hồ dồn. Máy đánh ống sợi côn. Lò hơi 4 và 6 tấn dể cung cấp nhiệt độ cho các máy. Phân xưởng dệt kim: Máy mắc sợi cho dệt kim. Máy đo gấp. Phân xưởng hoàn thành: Máy may công nghiệp. đ- Đặc điểm về lao động: Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD của công ty và như vậy nó ảnh hưởng ngược lại đến thu nhập của người lao động. Sử dụng lao động phải đảm bảo tốt về số lượng, thời gian và chất lượng lao động, góp phần vào việc giảm bớt các chi phí, tăng thu nhập của công ty và sẽ dẫn đến tăng thu nhập cho chính bản thân người lao động. Công ty dệt Minh Khai luôn coi trọng yếu tố con người và có những chính sách hợp lý để quản lý và bố trí lao động một cách chính xác, hiệu quả cao nhất cho cả hai bên. Ngày đầu thành lập, công ty có khoảng 415 CBCNV trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật. Theo báo cáo tình hình sử dụng lao động, tính đến ngày 31/4/2001, số lao động trong danh sách là 1186 CBCNV, trong đó nữ giới chiếm 775% (khoảng 889 người), nam giới chiếm 25% (khoảng 297 người). Số cán bộ quản lý kinh tế kỹ thuật chiếm gần 7% (khoảng 75 người). Tuổi đời bình quân của lao động trong công ty là 32 tuổi. Hiện nay, công ty rất quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng lao động. Những lao động quản lý có bằng cấp, người lao động sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của công ty. Tổng số lao động quản lý của công ty là 75 người với 55 người có trình độ đại học và trên đại học (73,93%), trình độ trung cấp là 20 người (26,67%). Số cán bộ kỹ thuật của công ty tương đối cao do yêu cầu của ngành nghề, nhưng số cán bộ quản lý kinh tế dường như quá nho so với tầm hoạt động của công ty. Trong thời gian tới có thể công ty sẽ đào tạo để các cán bộ có thể kiêm nhiệm hoặc bổ sung thêm để công ty có thể tiến xa hơn nữa. Cụ thể trong bảng: STT Trình độ Tổng Kỹ thuật Kinh tế Khác 1 Đại học, trên Đại học 55 35 18 2 2 Trinh độ trung cấp 20 13 4 3 Tổng 75 48 22 5 Về lao động sản xuất: số lao động sản xuất trong công ty chiếm hơn 92% tổng số lao động toàn công ty (1091 người) Công tác đào tạo mới, đào tạo bổ sung lao động sản xuất rất được công ty quan tâm vì đó là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển của công ty. Chính vì vậy, lức lượng lao động sản xuất có trình độ tay nghề cao đang được tăng dần. Điều này được thể hiện ở bảng: STT Trình độ tay nghề Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Bậc 7 40 3,67 2 Bậc 6 78 7,14 3 Bậc 5 186 17,03 4 Bậc 4 221 20,24 5 Bậc 3 291 26,65 6 Bậc 2 180 16,48 7 Bậc 1 96 8,79 Tỏng số 1091 100 Rõ ràng số lượng công nhân bậc 3 vẫn còn tương đối nhiều trong khi bậc 6, bậc7 lại ít hay không có. Công ty ngày càng đảy cao bậc thợ lên bằng hình thức đào tạo lại đó là xu thế tất yếu, và là hướng đi đúng của công ty. Sự biến động về lao động của công ty không rõ nét, chỉ có sự dịch chuyển lao động giữa các phân xưởng khi tình hình yêu cầu đòi hỏi, sở dĩ có thể làm được như vậy là do công việc trong từng phân xưởng tương đối gần nhau. Điều này đã thể hiện sự linh hoạt của ban lãnh đạo công ty. Công ty dệt Minh Khai mới có gần 30 năm trưởng thành và phát triển, do có sự non trẻ như vậy cùng với tuổi đời bình quan thấp nên số lao động phải về hưu rất ít, sự biến động về lao động ít. Trong năm 2001, công ty đã đào tạo mới, đào tạo bổ sung lao động sản xuất, đề bạt và tuyển mới lao động quản lý với một số lượng khá lơn nhằm phục vụ cho yêu cầu mở rộng sản xuất. Số lao động tuyển mới được công ty lấy từ các trường ĐH, CĐ, THCN, dạy nghề, lao động phổ thông. Công ty cũng cử người đi học nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu của công ty cũng như của thị trường. Số lượng cụ thể cho ở bảng sau: Lượng lao động của công ty được bố trí như sau: STT Tên phòng ban, phân xưởng Số lượng (người) 1 Quản lý gián tiếp 69 2 Cán bộ chủ chốt 25 3 Công nhân dệt 337 4 Công nhân may 156 5 Công nhân nhuộm 10 6 Công nhân nấu tẩy 20 7 Công nhân bảo dưỡng máy 55 8 Công nhân hồ 29 9 Công nhân se 38 10 Công nhân suốt 43 11 Quản lý 69 12 Ngành nghề khác 335 Tổng số 1186 C. Đặc điểm về vốn: 1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty: Bất cứ một doanh nghiệp nào trong điều kiện muốn hoạt động được phải có vốn rồi sau đó là các yếu tố khác. Trong thời kỳ bao cấp, tất cả vốn của doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để hoạt động theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước. Hiện nay, khi nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn hoạt động tố và có hiệu quả thì phải có trình độ quản lý tốt trong tất cả các lĩnh vực nói chung cũng như trong quá trinh sử dụng vốn nói riêng. Công ty dệt Minh Khai là 1 trong những DNNN tương đối lớn, những ngày đầu thành lập, công ty được nhà nước cấp một lượng tài sản cố định trị giá khoảng 3 triệu đồng (theo thời giá lúc bấy giờ). Đến năm 1992, khi có quyết định thành lập lại, công ty lúc bấy giờ có nguồn vốn kinh doanh khoảng 10.845.000.000.đ. Trong đó: Vốn cố định: 9.026.000.000đ. Vốn lưu động: 1.759.000.000đ Vốn khác: 61.000.000đ. Trong đó: Vốn ngân sách cấp:8.653.000.000đ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:710.000.000đ. Vốn vay: 1.483.000.000đ. Năm 1993, UBNDTP Hà nội ra quyết định thành lập công ty dệt Minh Khai từ nhà máy dệt Minh Khai thì công ty có tổng số vốn kinh doanh là :11.627.605.125đ. Trong đó: Vốn cố định: 7.789.826.926đ Vốn lưu động: 3.058.512.667đ Vốn khác: 779.265.532đ. Về cơ bản, nguồn vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do công ty vay từ các nguồn khác. Còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng không đáng kể. Qua đó, ta thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư bằng nhiều cách thức khác nhau. Đó chính là sự năng động của ban lãnh đao công ty. Tuy nhiên, trong đó vẫn còn một số hạn chế, công ty đang cố gắng vượt qua để đạt được hiệu quả cao hơn trong những năm tới. Trong 2 năm 2000 và 2001, cơ cấu nguồn vốn cụ thể của công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2000 Đơn vị: đồng STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng I Nguồn vốn nợ phải trả 17.461.012.936 53.5% 1.Nợ ngắn hạn 17.461.012.936 53.5% Vay ngắn hạn 4.387.896.764 13.4% Nợ dài hạn đến hạn trả 5.018.253.449 15.4% Phải trả cho người bán 2.531.377.696 7.8% Người mua trả tiền trước 796.8000 0.002% Thuế và các khoản phải nộp 369.255.326 1.1% Phải trả cho cán bộ công nhân viên 4.075.027.578 12.5% Các khoản phải trả phải nộp khác 1.078.405.323 3.3% 2. Nợ dài hạn 0 3. Nợ khác II Nguồn vốn chủ 15.169.305.901 46.5% 1. Vốn quỹ 15.169.305.901 46.5% Vốn kinh doanh 14.752.960.283 45.2% Quỹ đầu tư phát triển 22.913.289 0.07% Quỹ dự phòng tài chính 14.185.819 0.04% Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 7.092.954 0.02% Quỹ khen thưởng phúc lợi 93.989.959 0.9% Lãi chưa phân phối 278.163.534 0.3% Tổng số 32.630.318.837 100% Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2001 Đơn vị : đồng STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng I Nguồn vốn nợ phải trả 20.558.100.289 56.8% 1.Nợ ngắn hạn 16.705.124.393 46.1% Vay ngắn hạn 3.168.443.784 8.8% Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán 8.442.421.719 23.3% Thuế và các khoản phải nộp 118.525.111 0.3% Phải trả cho cán bộ công nhân viên 4.101.427.478 11.3% Các khoản phải trả phải nộp khác 804.306.301 2.2% 2. Nợ dài hạn 3.852.975.896 10.6% Vay dài hạn 3.852.975.896 10.6% Vay dài hạn khác II Nguồn vốn chủ 15.672.602.335 43.3 1. Vốn quỹ 15.672.602.335 43.3% Vốn kinh doanh 14.752.960.335 40.7% Quỹ đầu tư phát triển 124.003.117 0.3% Quỹ dự phòng tài chính 24.294.873 0.1% Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 234.026.436 0.6% Quỹ khen thưởng phúc lợi 131.557.929 101% Lãi chưa phân phối 405.759.697 0.4% Tổng số 36.203.702.624 100% Để phát triển nguồn vốn công ty áp dụng các biện pháp sau: - Muốn bảo toàn được nguồn vốn đặc biệt là tiền mặt, công ty cần tìm biện pháp sử dụng số tiền nhàn rỗi để đầu tư vào một số hoạt động tài chính. Công ty phải dựa vào cơ sở dự trữ vật tư hàng hoá trong kho để xác định mức dự trữ tiền hợp lý nhằm tránh tình trạng thừa hay thiếu hụt. Mạnh dạn vay vốn ngân hàng cũng như huy động các nguồn vốn khác để đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo vòng chu chuyển vốn nhanh hơn. Chú ý đến việc trích lập các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính. II. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng NSLĐ tại công ty dệt Minh Khai. Kết quả SXKD của công ty trong những năm gần đây: Trong các năm 1999 – 2001, do thị trường truyền thống Nhật bản cũng như thị trường thế giới gặp khó khăn đã làm cho tình hình SXKD của công ty gặp nhiều biến động. Cùng với đó, công ty cũng gặp phải lúng túng do bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường, thị trường Đông Âu bị co lại Nội địa bị cạnh trạnh khốc liệt bởi các công ty trong ngành và sản phẩm của Trung quốc. Vốn lưu động hạn chế, vốn đầu tư hầu như không có, phần lớn phải đi vay cho nên giá thành sản phẩm cao. Giá vật tư thay đổi, việc nhập khẩu nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn sản phẩm làm ra chưa đạt như mong muốn. Với kinh nghiệm 30 năm trưởng thành và phát triển, tập thể CBCNVC công ty đã đoàn kết, gắn bó vượt qua khó khăn để đạt được hiệu quả tốt (cho dù còn nhiều điều chưa vừa ý ). Để hiểu rõ hơn tình hình, ta xem xét bảng số liệu “ Kết quả SXKD của công ty trong hai năm 2000 - 2001” Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 Đơn vị : Đồ ng STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Doanh thu 54.703.968.619 Doanh thu do hoạt động bất thường 426.967.020 Doanh thu do hoạt động sản xuất kinh doanh 54.277.001.599 Doanh thu xuất khẩu (=3.281.902,21 USD) Doanh thu nội địa 10.451.243.888 Sản phẩm bán trong nước 8.703.761.391 Gia công hàng hoá 1.159.913.785 Uỷ thác xuất nhập khẩu 3.796.040 Kinh doanh vật tư 583.772.632 2 Thuế doanh thu 419.368.558 3 Giá vốn hàng hoá 47.500.182.078 4 Chi phí bán hàng 2.291.438.084 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.894.405.646 6 Lợi tức 1.319.832.358 7 Thuế phải nộp 461.888.824 8 Lợi tức sau thuế 857.943.534 Thu sử dụng vốn 579.630.000. Trích lập các quĩ công ty 278.313.534 Quĩ đầu tư phát triển 139.156.677 Quĩ dự phòng tài chính 6.957.833 Quĩ khen thưởng 78.855.452 Quĩ phúc lợi 39.427.725 9 Nghĩa vụ đối với nhà nước Thuế doanh thu 400.000.000 Thuế lợi tức 515.590.276 Thuế môn bài 850.000 Thu sử dụng vốn 580.000.000 Thuế đất 14.177.800 Thuê đất, nhà xưởng 180.959.000 Thuế xuất khẩu 35.820.721 BHXH phải nộp 660.000.000 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Tổng doanh thu 64.960.860.851 2 Thuế VAT 747.963.144 3 Doanh thu thuần 63.803.874.576 Doanh thu xuất khẩu 56.491.349.028 (= 4.054.096.934USD) Doanh thu nội địa 7.312.525.548 Sản phẩm bán trong nư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT097.doc
Tài liệu liên quan