Đề tài Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Đối tượng nghiên cứu là 3 loại thức ăn khác nhau:

1. Thức ăn Hipo của công ty CP Việt Nam

2. Thưc ăn Nuri của công ty TNHH Uni – President

3. Thức ăn Winner của công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial Việt Nam

Khách thể nghiên cứu: tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei)

 

doc45 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngãi, Bình Thuận, Thừa Thiên - Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh… Nuôi tôm trên cát phát triển mạnh đến mức các Bộ, ngành và chính quyền các cấp không thể kiểm soát được. Nếu như năm 2002, cả nước có 593,8 ha nuôi tôm trên cát thì đến năm 2003 tăng lên 1131 ha; đến hết năm 2005 diện tích nuôi tôm trên cát được các tỉnh miền trung đưa vào quy hoạch hơn 20.000 ha.Theo thống kê của ngành Thủy sản, năm 2008 cả nước đạt sản lượng 50.000 tấn tôm chân trắng. Năm 2009 sản lượng tăng lên gấp 10 lần. Miền trung là khu vực có các điều kiện thích hợp cho tôm chân trắng phát triển. Vùng sản xuất tôm giống lớn nhất ở miền Trung và cũng lớn nhất cả nước là Tuy Phong tỉnh Bình Thuận, Cà Ná, Cam Ranh, Phan Rang, Ninh Tịnh, Ninh Hòa, Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa. [17] Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là tôm nuôi đều phát triển tự phát. Dân các tỉnh nuôi rải rác ở các vùng cát cao triều, xen lẫn trong các đồng tôm sú ở ven biển. Hầu hết các hồ nuôi nhỏ lẻ ở nhiều khu vực khác nhau và không có bể xử lý nước, nên nguồn nước thải xả ra kênh, ra biển gây ô nhiễm môi trường. Theo Cục Nuôi trồng Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc quản lý chất lượng giống tại các trại đang bị buông lỏng, tôm giống kém chất lượng, không qua kiểm soát vẫn được lưu hành trên thị trường. Bên cạnh đó, một lượng rất lớn giống tôm chân trắng đang tràn qua biên giới Quảng Ninh vào Việt Nam bằng nhiều con đường nhưng không được cơ quan có trách nhiệm ngăn chặn. Thời gian gần đây tình hình dịch bệnh đã xảy ra trên các vùng nuôi tôm chân trắng ở các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long 2.4.3 Tình hình nuôi tôm chân trắng ở Thừa Thiên Huế 2.4.3.1 Tình hình nuôi tôm chân trắng ở Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có diện tích nuôi tôm chân rắng lớn trên cả nước. Phong trào nuôi tôm diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh đặc biệt là các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang. Theo báo cáo tổng kết tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, huyện Phong Điền là đơn vị có diện tích nuôi lớn nhất với 226ha, sản lượng đạt 2307,2 tấn. Vùng nuôi tôm trên cát ven biển huyện Phong Điền đã được quy hoạch với quy mô trên 1000 ha. Đến nay đã có 4 doanh nghiệp và 5 nhóm hộ dân đã được cấp 351,38 ha đất để tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản. Trong đó, Công ty Trường Sơn: 133,5 ha, Công ty Đông Phương: 45,5 ha; Công ty Trường Phú: 92,88 ha; Công ty Hawaii: 49 ha; các nhóm hộ dân: 30,5 ha. Tuy nhiên việc nuôi tôm chân trắng trên đất cát ven biển đang phát triển tự phát. Tất cả diện tích nuôi ở đây đều lấy nước từ biển rồi thải nước đã sử dụng ra biển. Khi tôm bị dịch bệnh, người dân vẫn xả nước mà không xử lý khiến mầm bệnh phát tán nhanh chóng. Nuôi tôm chân trắng không theo quy hoạch đã phá hủy một diện tích lớn rừng phòng hộ tại các vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là điều đáng lo ngại vì nó dẫn đến những hậu quả xấu cho chính những người dân nuôi tôm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.[16]. 2.4.3.2 Tình hình nuôi tôm chân trắng ở công ty Trường Sơn Công ty cổ phần Trường Sơn là một trong những doanh nghiệp đầu tiên nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 2003, công ty tiến hành đầu tư xây dựng khu nuôi tôm công nghiệp trên cát với 9 ha diện tích mặt nước tại xã Điền Lộc, huyện Phong Điền. Đến năm 2009, diện tích nuôi của công ty đã tăng lên 33 ha. Năm 2010 công ty triển khai xây dựng khu nuôi tôm Điền Môn , nâng tổng diện tích nuôi lên tới 72 ha. Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và đang triển khai xây dựng phiên bản mới ISO 9001: 2008. Trong năm 2008, công ty được Tổng cục Tiêu chuẩn chất lượng chọn là một trong số 20 doanh nghiệp trên toàn quốc áp dụng thí điểm mô hình Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Tất cả diện tích ao hồ đều được nuôi tôm chân trắng theo phương thức nuôi công nghiệp, mật độ nuôi có thể lên tới 180con/m2, sử dụng thức ăn công nghiệp 100%. Tuy nhiên trong những vụ nuôi gần đây sản lượng nuôi có phần giảm do thời tiết không ổn định, môi trường ngày càng xấu đi, dịch bệnh xuất hiện trên một số ao nuôi. Hiện nay công ty đã xây dựng quy trình kiểm soát quá trình nuôi tôm mới được quản lý chặt chẽ. Lựa chon con giống sạch bệnh, cải thiện môi trường nước và lựa chọn loại thức ăn phù hợp là những việc cần làm nhằm cải thiện năng suất, nâng cao lợi nhuận cho công ty. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và huyện Phong Điền nói riêng người dân đang sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau để nuôi tôm chân trắng, chủ yếu là thức ăn công nghiệp của các công ty trong và ngoài nước. Hiện nay công ty Trường Sơn đang sử dụng hai loại thức ăn chính là Hipo của công ty CP và thức ăn Nuri của công ty Uni - president. Trong khi đó một số hộ dân tại địa phương lại sử dụng thức ăn Winner của công ty Grobest. Cho đến nay, hiệu quả sử dụng các loại thức ăn này vẫn chưa được kiểm chứng rõ ràng. Việc nghiên cứu để tìm ra loại thức ăn phù hợp là rất cần thiết cho công ty cũng như người nuôi tôm trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 3 loại thức ăn khác nhau: 1. Thức ăn Hipo của công ty CP Việt Nam 2. Thưc ăn Nuri của công ty TNHH Uni – President 3. Thức ăn Winner của công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial Việt Nam Khách thể nghiên cứu: tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) 3.2. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 6 tháng 1 năm 2010 đến ngày 9 tháng 5 năm 2010 3.3. Địa điểm nghiên cứu Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản, công ty cổ phần Trường Sơn nằm trên 4 xã Điền Hương, Điền Môn, Điền Lộc và Điền Hòa huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là các xã ven biển có điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi để phát triển nuôi tôm chân trắng 3.4. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Các yếu tố môi trường ao nuôi Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm : - Nhiệt độ - Độ mặn - Độ kiềm - pH - Oxy - Độ trong 3.4.2. So sánh khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau Các chỉ tiêu theo dõi : - Tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về chiều dài - Tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về khối lượng - Tỷ lệ sống 3.4.3. Hệ số tiêu tốn thức ăn ( FCR ) - Tổng khối lượng tôm - Lượng thức ăn sử dụng - So sánh FCR giữa 3 công thức thí nghiệm 3.4.4 Hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu theo dõi: - Tổng thu - Tổng chi: con giống, thức ăn, hóa chất… - Lợi nhuận - Hiệu quả đầu tư - So sánh hiệu quả kinh tế giữa 3 công thức thí nghiệm 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trên 9 ao, chia 3 nghiệm thức và lặp lại 3 lần Nghiệm thức 1 (thí nghiệm): sử dụng thức ăn Hipo của công ty CP, các ao A1, A2,A3 Nghiệm thức 2 (thí nghiệm): sử dụng thức ăn Nuri của công ty TNHH Uni – President các ao A4, A5, A6 Nghiệm thức 3 (đối chứng): sử dụng thức ăn Winner, của công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial Việt Nam , các ao A7, A8, A9 Sơ đồ thí nghiệm : A3 A8 A4 A6 A2 A9 A7 A5 A1 - Diện tích mỗi ao là 5000 m2, mật độ 100 con/m2 - Nguồn giống CP, khối lượng khoảng 0,01gr/con, chiều dài khoảng 1cm Thức ăn CP sử dụng các loại: HI-PO 7701: dùng cho tôm từ 0,01 – 1gr/con HI-PO 7702: dùng cho tôm từ 1- 5gr/con HI-PO 7703: dùng cho tôm từ 5 - 7gr/con HI-PO 7703P: dùng cho tôm từ 7 - 10gr/con HI-PO 7704S: dùng cho tôm từ 10 – 20gr/con Thành phần dinh dưỡng như bảng sau: Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng thức ăn Hipo Mã thức ăn Thành phần HI-PO 7701 HI-PO 7702 HI-PO 7703 HI-PO 7703P HI-PO 7704S Độ ẩm (%), không lớn hơn 11 11 11 11 11 Protein thô (%), không nhỏ hơn 41 41 40 40 39 Béo thô (%), trong khoảng 6-8 6-8 6-8 5-7 5-7 Xơ thô (%), không lớn hơn 3 3 3 4 5 Tro (%), không lớn hơn 14 14 14 15 15 Bao gói ( kg ) 10 25 25 25 25 Thức ăn Nuri của công ty TNHH Uni – President, hướng dẫn sử dụng và thành phần dinh dưỡng như sau: - Hướng dẫn sử dụng: N310: dùng cho tôm 1 - 4 ngày tuổi, P10 - P15 N311: dùng cho tôm 5 - 14 ngày tuổi, P15 - P25 N312, N312A: dùng cho tôm 15 - 20 ngày tuổi, P25 - 1g N313: dùng cho tôm 21 - 40 ngày tuổi, khối lượng 1 - 3g N314: dùng cho tôm 41 - 60 ngày tuổi, khối lượng 3 - 7g N315: dùng cho tôm 61 - 75 ngày tuổi, khối lượng 7 - 15g N316: dùng cho tôm trên 75 ngày tuổi, khối lượng trên 15g Bảng 2:Thành phần dinh dưỡng thức ăn Nuri Mã số thức ăn N310 N311 N312 N312A N313 N314 N315 N316 Độ ẩm , ≤(%) 11 11 11 11 11 11 11 11 Protein thô ≥(%), 42 40 40 40 40 37 37 36 Béo thô, ≥(%) 4 4 4 4 4 5 5 5 Xơ thô, ≤(%) 3 3 3 3 3 4 4 4 Tro, ≤(%) 13 13 13 13 13 13 13 13 Hình dạng Hạt Hạt Hạt Viên Viên Viên Viên Viên Kích thước (mm) 40#↓ 18-40# 14-18# Ф1.2L2-4 Ф1.4L2-4 Ф1.7L2-4 Ф2.0L3-5 Ф2.3L4-6 Bao gói (kg) 10 10 10 20 20 20 20 20 Thức ăn Winner của công ty Grobest & I-Mei Industrial các mã số No.1, No.2, No.2L, No.3, No.4, No.5, No.6. Hướng dẫn sử dụng và thành phần dinh dưỡng như sau: - Hướng dẫn sử dụng: No.1: dùng cho tôm 1- 4 ngày tuổi No.2: dùng cho tôm 5 - 22 ngày tuổi No.2L: dùng cho tôm 23 - 31 ngày tuổi No.3: dùng cho tôm 32 - 60 ngày tuổi No.4: dùng cho tôm 61 - 80 ngày tuổi No.5: dùng cho tôm 80 - 90 ngày tuổi No.6: dùng cho tôm trên 90 ngày tuổi Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng thức ăn Winner Thành phần Mã số thức ăn Protein thô ≥ (%) Béo thô ≥ (%) Xơ thô ≤(%) Tro thô ≤(%) Độ ẩm ≤(%) Ca ≤(%) P ≥ (%) Ca/P Bio - Pro Organic Se No.1 40 6,0 3,0 14 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + No.2 40 6,0 3,0 14 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + No.2L 38 5,0 4,0 15 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + No.3 37 5,0 4,0 15 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + No.4 37 5,0 4,0 15 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + No.5 35 4,5 5,0 16 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + No.6 35 4,5 5,0 16 11 2,3 1,0 1 - 1,5 + + Định kỳ xác định số lượng tôm và khối lượng tôm trong ao. Theo dõi cường độ bắt mồi của tôm hàng ngày và hàng cử cho ăn để điều chỉnh kịp thời. Theo dõi sự lột xác của tôm để điều chỉnh giảm trong giai đoạn lột xác và tăng sau khi tôm lột xong. Theo dõi sự biến động của thời tiết và môi trường để điều chỉnh tăng giảm thức ăn. - Theo dõi sức ăn của tôm, tình trạng sức khỏe, phát hiện kịp thời các dấu hiệu bệnh lý. Cách cho ăn và số lần cho ăn theo từng giai đoạn phát triển của tôm (xem chi tiết về quy trình nuôi tôm chân trắng ở phần phụ lục) 3.5.2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường - Nhiệt độ : đo bằng nhiệt kế thủy ngân - Độ mặn: đo bằng khúc xạ kế - Độ kiềm: đo bằng Ankality test kit - Độ trong: đo bằng đĩa secchi - pH: đo bằng pH test kit - Oxy đo bằng DO test kit Các thông số cần đo hằng ngày là nhiệt độ, pH, oxy. Ngày đo 2 lần, lần 1 khoảng 6-7 giờ sáng, lần 2 khoảng 15-16 giờ chiều. Độ kiềm, độ mặn, độ trong 3 ngày đo một lần - Các chỉ tiêu cần đo ở đáy ao nơi cho tôm ăn, đo 3 điểm khác nhau sau đó lấy kết quả trung bình, các mẫu được phân tích ngay tại chỗ đảm bảo độ chính xác cao. Số liệu được tập hợp và xử lý theo từng đợt, mỗi đợt 15 ngày. 3.5.3. Phương pháp theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau Sau 20 ngày kể từ khi thả giống, dùng sàng ăn, sau 30 ngày kết hợp giữa sàng ăn và chài tôm để xác định tỷ lế sống và lấy mẫu để xác định khối lượng và chiều dài. Định kỳ 10 ngày lấy mẫu kiểm tra tăng trưởng một lần 3.5.3.1. Theo dõi khối lượng - Chài tôm, đếm số tôm trong chài, cân tổng khối lượng tôm chài được từ đó xác định khối lượng trung bình của tôm, chài 3 điểm bất kỳ trong ao rồi lấy kết quả trung bình - Khối lượng được cân bằng cân bàn (g) - Tốc độ tăng trưởng khối lượng (g/con/ngày) là khối lượng trung bình của tôm ở lần đo thứ nhất và thứ hai T1, T2 là thời gian của lần đo thứ nhất và thứ hai Gw là tốc độ tăng trưởng về khối lượng 3.5.3.2. Theo dõi chiều dài - Dùng thước có chia vạch (mm) đo chiều dài của 30 con tôm sau đó lấy kết quả trung bình - Tốc độ tăng trưởng chiều dài (cm/con/ngày). - là chiều dài trung bình của tôm ở lần đo thứ nhất và thứ hai - T1, T2 là thời gian của lần đo thứ nhất và thứ hai - GL là tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài 3.5.3.3 Tỷ lệ sống. Xác định tỷ lệ sống dựa vào sàng ăn và số tôm thu được trong mỗi lần chài tôm. Công thức tính tỷ lệ sống theo số tôm chài được như sau: TLS (%) = Số tôm trong chài x diện tích ao x 100 Diện tích chài x số tôm ban đầu 3.5.4. Phương pháp tính toán và so sánh hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) - Theo dõi, tính toán lượng thức ăn sử dụng và khối lượng tôm theo từng thời gian nuôi khác nhau từ đó so sánh FCR giữa 3 công thức thí nghiệm theo từng tháng và cả vụ nuôi 3.5.4.1. Khối lượng tôm Công thức tính khối lượng tôm trong ao như sau: Khối lượng đàn tôm (g) = Tỷ lệ sống x Số lượng tôm giống thả ban đầu x Khối lượng trung bình (g/con) 3.5.1.2 Lượng thức ăn sử dụng: Lượng thức ăn sử dụng(kg/ngày) = % cho ăn x khối lượng đàn tôm (g) 1000 3.5..1.3. Hệ số tiêu tốn thức ăn Công thức tính hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) như sau: FCR tháng 1 = Lượng thức ăn sử dụng tháng 1 Tổng khối lượng tôm sau tháng đầu tiên FCR tháng 2 = Lượng thức ăn sử dụng tháng 2 Tổng khối lượng tăng lên từ tháng 1 đến hết tháng 2 FCR tháng 3 = Tổng lượng thức ăn sử dụng tháng 3 Tổng khối lượng tôm tăng lên từ tháng 2 đến hết tháng 3 FCR cả vụ = Tổng tượng thức ăn sử dụng cả vụ nuôi Tổng khối lượng tôm khi thu hoạch 3.5.5. Hiệu quả kinh tế Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi Tổng thu = Tổng khối lượng tôm x đơn giá tại thời điểm thu hoạch Tổng chi = Tiền con giống + thức ăn + thuốc, hóa chất + nhân công + khấu hao tài sản + chi phí khác Lợi nhuận Hiệu quả đầu tư = Tổng chi 3.5.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2003 với các hàm: - Average (n1:ni): tính trung bình (X) của các chỉ tiêu theo dõi về yếu tố môi trường, tăng trọng, chiều dài, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) - Stdev (n1:ni): tính độ lệch chuẩn (δ) của các chỉ tiêu theo dõi về yếu tố môi trường, tăng trọng, chiều dài. - Min (n1:ni) : tính giá trị nhỏ nhất của các yếu tố môi trường - Max (n1:ni) : tính giá trị lớn nhất của các yếu tố môi trường - Phân tích ANOVA một yếu tố để so sánh mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm đối với các chỉ tiêu nghiên cứu về tăng trọng, tăng trưởng chiều dài và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường Kiểm soát các yếu tố môi trường là một trong những việc quan trọng không thể thiếu trong quá trình nuôi tôm. Điều kiện cần thiết cho một ao nuôi có thể đạt năng suất cao đó là môi trường nước phải phù hợp với sự phát triển của tôm nuôi. Sự thay đổi đột ngột của một yếu tố môi trường có thể làm thay đổi các yếu tố khác. Môi trường xấu tôm sinh trưởng chậm và nếu vượt quá sức chịu đựng thì sẽ gây sốc, đây là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất tôm nuôi. Trong thời gian thí nghiệm, chúng tôi cố gắng điều chỉnh môi trường ao nuôi ở mức phù hợp nhất. Các ao trong các nghiệm thức được chuẩn bị giống nhau về mọi khía cạnh như diện tích, độ sâu, chất đất, nguồn nước…cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, chế độ chăm sóc quản lý như nhau đối với tất cả các ao nuôi. Điều này rất quan trọng và cần thiết để điều chỉnh môi trường ao nuôi ở các nghiệm thức đến mức đồng đều nhất có thể nhằm đảm bảo mức độ chính xác của thí nghiệm khi so sánh các loại thức ăn với nhau. Lịch trình theo dõi, kiểm soát môi trường phụ thuộc vào từng yếu tố nhất định. Các yếu tố quan trọng và có mức độ biến động lớn như nhiệt độ, oxy, pH được đo 2 lần hằng ngày trong suốt quá trình nuôi tôm. Độ mặn, độ kiềm và độ trong được đo 3 ngày một lần. Kết quả theo dõi môi trường được tổng hợp theo từng yếu tố và có những biến động khác nhau 4.1.1. Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng, có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của động vật thủy sản nói chung và của tôm nói riêng. Sự biến động nhiệt độ trong các ao nuôi được trình bày ở bảng 4 Bảng 4: Sự biến động của nhiệt độ ở các nghiệm thức (oC) Nghiệm thức Đợt theo dõi HIPO NURI WINNER Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Đợt 1 17-21 19,6±1,3 19-24 22,3±1,4 17-22 19,7±1,4 20-24 22,5±1,3 17-21 19,6±1,2 20-24 22,3±1,4 Đợt 2 17-21 24±2,2 23-31 26,9±2,4 20-28 24±2,3 20-30 26,8±2,4 20-27 24±2,2 23-31 27±2,3 Đợt 3 21-28 25,3±2,1 25-31 28,2 1,9 22-28 25,3±2 25-31 28,2±2 22-28 25,3±2 23-31 28±2,3 Đợt 4 27-30 28,7±1,3 29-33 31,4±0,8 26-30 28,6±0,8 30-33 31,5±1 27-30 28,5±0,8 30-33 31,3±0,7 Đợt 5 27-33 28,7±1,3 29-33 31,5±1 27-34 28,8±1,3 29-33 31,4±1 27-30 28,5±0,9 30-34 31,7±0,9 Đợt 6 27-32 29,1±1 30-34 32,6±0,9 27-31 29,3±0,9 31-34 32,9±0,8 28-31 29±0,8 30-34 32,8±0,9 Ghi chú: mỗi đợt theo dõi 15 ngày Min: giá nhỏ trị nhất Max: giá trị lớn nhất X: giá trị trung bình δ: độ lệch chuẩn Qua bảng cho thấy nhiệt độ trong các ao nuôi ở các nghiệm thức thay đổi theo thời gian, ban đầu nhiệt độ thấp hơn và có sự chênh lệch khá lớn, về sau nhiệt độ tăng dần và ổn định hơn. Tuy nhiên nhiệt độ ao nuôi trong các nghiệm thức tương đối đồng đều, sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức không lớn (<1oC). Sự biến động nhiệt độ chủ yếu phụ thuộc vào thời tiêt vì các ao nuôi có diện tích và độ sâu giống nhau. Nhiệt độ ban đầu vụ nuôi có khi xuống thấp và một số ngày cuối vụ nuôi có cao hơn ngưỡng thích hợp nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm. Nhìn chung nhiệt độ trong suốt vụ nuôi tương đối thuận lợi, không trở ngại cho sự sống và sức khỏe của tôm. 4.1.2. Độ mặn Độ mặn là yếu tố đặc trưng theo từng vùng nuôi, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước cấp và điều kiện thời tiết. Kết quả theo dõi độ mặn được trình bày ở bảng 5 Bảng 5: Kết quả theo dõi độ mặn ở các nghiệm thức (‰) Nghiệm thức Đợt theo dõi Hipo Nuri Winner Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Đợt 1 18-20 18,8±0,5 18-20 18,6±0,6 18-20 18,6±0,6 Đợt 2 18-19 18,7±0,4 18-20 18,5±0,6 18-20 18,9±0,7 Đợt 3 18-21 19,2±0,6 19-20 19,1±0,3 18-20 18,8±0,6 Đợt 4 19-22 20,4±0,7 19-22 20,2±1 18-22 19,8±1 Đợt 5 20-23 21,3±0,8 19-23 21,4±0,9 19-23 21,5±0,9 Đợt 6 21-25 22,9±1 21-25 22,7±1 22-25 23±1 Độ mặn tại khu vực thí nghiệm luôn nằm trong khoảng thích hợp (18 - 25‰) do chủ động được nguồn nước biển và nước ngọt. Đây là điều kiện rất tốt cho sự phát triển của tôm. Ban đầu độ mặn được điều chỉnh ở mức phù hợp, tháng đầu tiên dao động từ 18 – 20‰, dao động về độ mặn giữa các ngày trong tháng là không lớn. Độ mặn tăng dần theo thời gian và kết thúc vụ nuôi độ mặn cao nhất đo được là 25‰. Sự tăng độ mặn như vậy là do càng về sau nhiệt độ tăng làm lượng nước bốc hơi nhiều, các ao nuôi được cấp thêm nước biển nhiều hơn. Độ mặn ao nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm được điều chỉnh đồng đều trong suốt vụ nuôi, sự chênh lệch là rất nhỏ do các ao đều có chế độ cấp và thay nước như nhau. 4.1.3. pH pH được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng môi trường nước do sự biến động của pH ảnh hưởng đến những chỉ tiêu khác, sự thay đối bất thường của pH có thể gây những tác hại cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm. pH được theo dõi 2 lần hằng ngày từ đầu đến cuối vụ nuôi. Kết quả theo dõi pH được trình bày ở bảng 6 Bảng 6: Sự biến động của pH trong các nghiệm thức Nghiệm thức Đợt theo dõi HIPO NURI WINNER Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Đợt 1 7,5-8,1 7,78 ± 1,67 7,7-8,4 8,04 ± 0,17 7,5-8,1 7,76± 0,18 7,7-8,4 8,03 ± 0,17 7,5-8,1 7,76 ± 0,16 7,7-8,4 8,04 ± 0,17 Đợt 2 7,7-8,4 8,04 ± 0,17 7,7-8,4 8,04 ± 0,17 7,7-8,1 7,95 ± 0,1 8-8,4 8,2 ± 0,11 7,7-8,1 7,96 ± 0,09 8-8,4 8,24 ± 0,11 Đợt 3 7,7-8,1 7,95 ± 0,09 8-8,4 8,23 ± 0,09 7,7-8,1 7,94 ± 0,1 8-8,4 8,24 ± 0,1 7,7-8,1 7,93 ± 0,09 8-8,4 8,22 ± 0,11 Đợt 4 7,7-8,1 7,92 ± 0,1 8-8,4 8,17 ± 0,11 7,7-8,2 7,88 ± 0,12 8-8,4 8,21 ± 0,13 7,7-8,1 7,9 ± 0,12 8-8,4 8,17 ± 0,12 Đợt 5 7,8-8,2 8,01 ± 0,08 8,1-8,5 8,29 ± 0,1 7,8-8,2 8 ±0,09 8,1-8,5 8,32 ± 0,1 7,9-8,2 8 ± 0,07 8,1-8,5 8,3 ± 0,1 Đợt 6 8-8,4 8,1 ± 0,11 8,3-8,7 8,5 ± 0,11 8-8,4 8,16 ± 0,12 8,3-8,6 8,47 ± 0,08 8-8,3 8,17 ± 0,1 8,3-8,7 8,5 ± 0,1 Qua bảng cho thấy mặc dù có sự biến động theo thời gian nuôi tuy nhiên khoảng dao động của pH trong ngày không lớn, pH vẫn ở mức độ phù hợp. pH trong ao nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm tương đối đồng đều, chênh lệch rất ít do các ao có cùng chất đất, nguồn nước cấp và chế độ bón vôi. Càng về cuối vụ nuôi chất dinh dưỡng nhiều, mật độ mật độ tảo ngày càng dày kết hợp với sự gia tăng về nhiệt độ làm cho pH tăng lên. pH cao nhất đo được vào buổi chiều là 8,7, hơi cao hơn so với ngưỡng thích hợp nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm 4.1.4 Oxy Oxy là yếu tố hưởng trực tiếp đến đời sống của tôm cũng như các sinh vật khác. Một ao nuôi ở hệ thống nuôi năng suất cao thì việc duy trì hàm lượng oxy thích hợp là rất cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất cho tôm. Oxy được đo hằng ngày nhằm theo dõi, đánh giá khả năng hô hấp, tình trạng sức khỏe và việc sử dụng thức ăn của tôm. Kết quả theo dõi oxy được trình bày ở bảng 7 Bảng 7: Hàm lượng oxy ở các nghiệm thức (mg/l) Nghiệm thức Đợt theo dõi HIPO NURI WINNER Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Đợt 1 4,5-6,5 5,1 ± 0,3 5-8 7,2 ± 0,5 4,5-7 5,1 ± 0,4 6,5-8 7,2 ± 0,4 4,5-6,5 5 ± 0,3 6,5-8 7,3 ± 0,4 Đợt 2 4,5-5,5 5 ± 0,3 5-7,5 6,9 ± 0,4 4,5-5,5 4,9 ± 0,3 6,5-7,5 7 ± 0,3 4,5-5,5 4,9 ± 0,3 6,5-7,5 7,1 ± 0,2 Đợt 3 4-5,5 4,7 ± 0,3 5,5-7 6,6 ± 0,4 4,5-5,5 4,8 ± 0,3 6-7,5 6,7 ±0,4 4-5,5 4,8 ± 0,3 5,5-7 6,5 ±0,5 Đợt 4 4-5 4,4 ± 0,3 5,5-7 6 ± 0,4 4-5,5 4,6 ± 0,3 5-7 6,1 ± 0,3 4-5 4,5 ± 0,4 5-7 5,8 ± 0,4 Đợt 5 3,5-4,5 4 ± 0,2 5-6 5,4 ± 0,3 3,5-5 4,1 ± 0,4 5-6 5,3 ± 0,3 3,5-5 4,1 ± 0,3 5-6 5,4 ± 0,3 Đợt 6 3,5-4 3,8 ± 0,2 4-5,5 4,7 ± 0,3 3,5-4 3,7 ± 0,2 4-5 4,8 ± 0,2 3,5-4 3,8 ± 0,2 4-5 4,8 ± 0,2 Ban đầu hàm lượng oxy được duy trì ở mức thích hợp (4,5 – 8 mg/l trong tháng đầu tiên) vì ở thời điểm này vật chất tiêu hao oxy trong nước vẫn còn ít, ao nghèo dinh dưỡng. Do các ao nuôi với mật độ tương đối cao (100con/m2) nên hàm lượng oxy ở giai đoạn cuối vụ nuôi là tương đối thấp, buổi sáng thấp nhất là 3,5mg/l và cao nhất vào buổi chiều cũng chỉ đạt ở mức 6 mg/l. Điều này có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến tốc độ tăng trưởng của tôm ở giai đoạn cuối vụ nuôi. Thay nước và tăng cường thời gian chạy quạt là biện pháp tốt nhất đã được sử dụng để giữ hàm lượng oxy không quá thấp nhằm tránh gây sốc và vẫn đảm bảo cho sự phát triển bình thường của tôm. Hàm lượng oxy ở các nghiệm thức thí nghiệm vẫn được điều chỉnh đồng đều từ đầu đến cuối vụ nuôi, mức độ dao động oxy trong ngày cũng không đáng kể 4.1.5. Độ kiềm Độ kiềm có vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự biến động pH, hạn chế các chất độc trong ao nuôi. Duy trì độ kiềm thích hợp trong suốt vụ nuôi là rất cần thiết cho sự ổn định của ao nuôi và sự phát triển bình thường của tôm. Trong quá trình thí nghiệm độ kiềm được đo theo chu kỳ 3 ngày một lần. Kết quả theo dõi độ kiềm được trình bày ở bảng 8 Bảng 8 Độ kiềm ở các nghiệm thức (mg/l) Nghiệm thức Đợt theo dõi Hipo Nuri Winner Min – max X ± δ Min – max X ± δ Min – max X ± δ Đợt 1 80-120 105±10,5 90-120 103,8±10,3 80-120 105,5± 11,9 Đợt 2 90-120 100±9,3 90-120 102,6±7,9 90-120 100± 9,3 Đợt 3 80-110 94,6±8,3 80-110 96±7,3 80-110 94,6±7,4 Đợt 4 80-120 92±12,07 80-120 93,3±11.1 80-120 94±12,4 Đợt 5 80-110 86,6±6,1 80-100 86,6±6,4 80-100 88±5,6 Đợt 6 80-100 90,6±7 80-100 92±6,7 80-100 91,3±6,3 Quá trình theo dõi chúng tôi nhận thấy rằng độ kiềm thay đổi phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, chế độ thay nước và bón vôi. Độ kiềm luôn được điều chỉnh ở mức thích hợp, dao động từ 80 – 120 mg/l và giảm dần theo thời gian nuôi do tôm càng lớn hấp thụ càng nhiều các ion carbonate, đồng thời một lượng ion bicarbonate được phân giải để cung cấp CO2 cho quá trình quang hợp của tảo. Độ kiềm trong các ao thí nghiệm luôn được điều chỉnh trong suốt vụ nuôi thông qua việc đánh vôi định kỳ 7 - 10 ngày một lần, lượng vôi bón tùy thuộc vào từng ao trong khoảng từ 100 – 200kg/5000m2. Ngoài ra còn bón vôi vào những thời điểm bất kỳ nếu độ kiềm trong ao xuống thấp, đặc biệt là sau mỗi lần tôm lột xác nhằm duy trì độ kiềm phù hợp và sự đồng đều giữa các ao thí nghiệm, kết quả thu được cho thấy sự chênh lệch về độ kiềm giữa các ao là không lớn trong suốt thời gian nuôi. Loại vôi thường sử dụng để tăng độ kiềm là vôi nông nghiệp (CaCO3) và vôi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docẢnh hưởng của các loại thức ăn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi tại huyện Phong Điền tỉnh Thừa Th.doc
Tài liệu liên quan