Mặc dù đã từng bước cải thiện ,nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn kém thuận lợi hơn so với các nước khác trong khu vực , chủ yếu là cơ sở hạ tầng yếu kém , thếu sân kho bến bãi , thếu ngoại tệ , sức mua của thị trường trong nước còn hạn hẹp và đặc biệt là hệ thống luật pháp ,chính sách thiếu đồng bộ , thủ tục hành chính quan liêu rườm rà . Sự nghèo nàn và lạc hậu của cơ sở hạ tầng vốn dĩ đã tồn tại từ nhiều thập kỷ nay và càng trở nên gay gắt hơn khi nền kinh tế đã tạo được đà chuyển biến với những kết quả tích cực trong việc gia tăng sản xuất trong nước và mở quan hệ kinh tế với bên ngoài .Tình trạng quá tải và lạc hậu của một số cảng biển , hàng không và hệ thống giao thông đường bộ , đường sắt cũng như thiếu hụt điện năng , nhất là các tỉnh phía nam, nguồn cung cấp nước công nghiệp chưa được đảm bảo ,thông tin liên lạc chưa thích nghi với cơ chế thị trường , thiếu nhà ở , thiếu khu vực giải trí và dịch vụ cho người nước ngoài .
Chất lượng dịch vụ ngân hàng , tài chính cũng như sức mua của thị trường trong nước là bộ phận cấu thành quan trọng của môi trường đầu tư .Lĩnh vực tài chính , ngân hàng đã có những chuyển biến nhất định . Chưa khi nào mức độ lạm phát ở nước ta lại thấp như thời gian gần đây . Khả năng khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ của hệ thống luật pháp , chính sách cũng như việc giảm bớt tình trạng quan liêu và kết quả chống tham nhũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu tư .
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3833 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bị , công nghệ mới , kinh nghiệm quản lý tiên tiến ,với sức cạnh tranh cao đã co sức mạnh lan toả anh hưởng , thúc đẩy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung ngày một tăng lên .
Thông qua đầu tư ,FDI đã có tác động đến cả chiều sâu và chiều rộng của quá trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam . Khu vực đầu tư nươc ngoài đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nhiều ngành sản xuất , nhờ vậy tạo điều kiện nâng cao tay nghề , kinh doanh quản lý tiên tiến , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước .
Hiện nay , các doanh nghiệp của 64 nước và vùng lãnh thổ hoạt động tại Việt Nam , chu yếu ở các thành phố lớn và vùng phụ cận .Năm 2000, các doanh nghiệp FDI đã chiếm tỷ trọng 13,3% tỷ GDP nói chung và 19,5% GDP trừ khu vực hộ gia đình ;chiếm tỷ trọng 35,5%tổng sản lượng công nghiệp chiếm tỷ trọng 18,6% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội Nhiều địa phương có lợi thế trong thu hút FDI đã biết khai thác các lợi thế và tiềm năng, nâng cao năng lực sản xuất như : Đồng Nai, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 –2000 của tỉnh này là 12,9%(cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước ).Các doanh nghiệp FDI có công nghệ cao hơn các doanh nghiệp nhà nước nên lao động Viêt Nam được tiếp thu công tác quản lý tiên tiến cũng như trình độ lao động càng góp phần nâng cao trình độ lao động Việt Nam. Chỉ trong một thập kỷ Viêt Nam đã hình thành nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò , khai thác dầu khí , bưu chính viễn thông , cơ khí điện tử, công nghệ phần mềm và nhiều dịch vụ khác như kinh doanh khách sạn ….FDI với hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đã hình thành nhiều doanh nghiệp hiện đại , có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới.
Nhân tố cơ bản cho sự tăng trưởng kinh tế là vốn đầu tư ,mức tăng trưởng kinh tế phụ thựôc vào tổng số vốn đầu tư và hệ số ICOR của nền kinh tế . Tổng nguồn vốn đầu tư và hệ số ICOR của toàn bộ nền kinh tế trong thời gian từ 1991 đến năm 2000 như sau :
Đầu tư toàn xã hội
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Vốn trong nớc (tỷ đồng)
11545
19552
30556
37796
46048
56667
66570
73036
86300
98200
FDI (Tỷ đồng)
1926
5185
10621
16500
22000
22700
30300
24300
18900
21800
Tỷ lệ vốn /GDP (%)
17.6
22.4
30.1
30.4
29.7
29.2
30.9
27
26.3
27.2
Hệ số ICOR
3
2.6
3.7
3.4
3.1
3.1
3.8
4.7
5.5
4
Theo số liệu của bảng trên đây thì số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 26.87% trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế .Nhưng phần tăng của GDP do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại chiếm khoảng 45.1% trong tổng mức tăng GDP . Điều này có thể do việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả vốn đầu tư trong nước .
1.2. FDI góp phần mở rộng quy mô, ra tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu:
Học tập kinh nghiệm thành công của các nước Đông á, Việt Nam hiện đang đi theo con đường hiện đại hoá hướng ngoại . coi trong xuất nhập khẩu hàng hoá , dịch vụ , mở cửa thị trường với lộ trình thích hợp để hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế khu vực và thế giới ;Từ đó tăng cường đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng quy mô thị trường quốc tế , nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam . Bên cạnh đó , khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần mở rộng thị trường trong nước , thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận thị trường quốc tế . Hiện nay , tiềm năng thu hút FDI trong lĩnh vực sản xuất hàng công nghiệp chế tạo cho xuất khâủ còn rất lớn như lĩnh vực công nghệ điện tử, thông tin .
Hiện nay Việt Nam đang trú trọng thu hút FDI , nhưng nhìn chung , việc thu hút chỉ rừng ở đầu tư lĩnh vực công nghiệp lắp ráp có quy mô nhỏ , nguyên nhân chủ yếu là do thể chế và phương thức thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay .
1.3. FDI Với nguồn nhân lực và tạo thu nhập cho người lao động.
Việc tăng đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra cơ hội sản xuất ra nhiều hàng hoá không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu nhiều hơn , tạo ra nhiều việc làm hơn . Trong những năm qua , việt nam đã thu hút hơn 500nghàn lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI .Tuy nhiên hàng năm nhu cầu tạo việc làm là 1,2 triệu lao động .Như vậy để giải quyết việc làm thì cần thiết phải phát triển kinh tế nhiều thành phần , kể từ khi có luật doanh nghiệp đã có hàng nghàn doanh nghiệp được thành lập mới và thu hút hàng nghàn lao động , tạo ra nhiều việc làm mới . Tuy nhiên thực tế lao động trong các doanh nghiệp FDI có mức thu nhập trung bình gấp 2 lận thu nhập của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề , số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại , có kỷ luật lao động tốt , học hỏi được các kinh nghiệm , phương thức lao động tiên tiến và phải làm việc trong môi trường có áp lực cao , cường độ lớn điều này đòi hỏi lao động việt nam luôn phải phát huy , học hỏi và nâng cao trình độ . Đây là các thế mạnh của các doanh nghiệp FDI đối với tạo công ăn , việc làm .
1.4. FDI đối với hệ quả kinh tế - xã hội:
Trong môi trường có điều kiện lao động tốt ,chất lượng lao động cao , các doanh nghiệp FDI thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy có quy mô thích hợp đều đạt được hiệu quả tối đa .Các sản phẩm được xuất khẩu trên thị trường thế giới hay sản phẩm chỉ được bán trong nước nhưng đầu tư FDI hợp lý đã góp phần tăng năng xuất lao động xã hội do FDI đã thúc đẩy tiến bộ công nghệ ,nâng cao tay nghề cho người lao động ,cải thiện trình độ quản lý doanh nghiệp ... Hàng năm FDI đã có đóng góp quan trọng vào thu nghân sách nhà nước từ các khoản thuế trực tiếp mà các doanh nghiệp nộp và các khoản gián tiếp mà FDI đã tạo ra cho các hoạt động dịch vụ thương mại , thu nhập của người lao động .
Đối với Việt Nam thì FDI còn tác động tới cán cân thanh toán quốc tế .Hàng năm ,Việt Nam nhập từ 2-3 tỷ USD , trong đó không dưới 30% là ngoại tệ manh để trang trải kinh phí đầu tư ban đầu ở trong nước . Trong quá trình gia tăng kim ngạch xuất khẩu ,các doanh nghiệp FDI đã tạo ra nguồn ngoại tệ thặng dư tham gia vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế .
FDI còn có tác động kích thích cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ ,ngoại hối .Trong thời gian qua đã có nhiều định chế tiền tệ ,tín dụng của Việt Nam được thay đổi . Sự tham gia của các nghân hàng nước ngoài ,các tổ chức tín dụng quốc tế ,các quỹ đầu tư ,các tổ chức bảo hiểm lớn trên thế giới tại Việt Nam có tác động trực tiếp đến các hoạt động thương mại và đầu tư đòi hỏi các nghân hàng ,các tổ chức tín dụng ,các doanh nghiệp bảo hiểm ...phải thay đổi cách thức hoạt động cũng như thể chế của mình theo nguyên tắc thị trường cởi mở hơn .
1.5. ảnh hưởng của FDI tới cơ cấu kinh tế :
Trong điều kiện nền kinh tế mở , các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra sự động lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia . Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một động lực mạnh mẽ ,có ý nghĩa tăng lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế .
+. Cơ cấu kinh tế bao gồm :cơ cấu ngành ;cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế .Mỗi cơ cấu kinh tế sẽ xác định vị trí và vai trò của các bộ phận khác và có mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế .Qúa trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi vị trí và vai trò của các bộ phận khác nhau .Nội dung dưới đây chỉ đề cập đến ngành kinh tế . Cơ cấu ngành kinh tế được thể hiện ở tỷ trọng của các ngành trong GDP .Tỷ trọng này của Việt Nam trong thời gian từ năm 1990-2000 có sự thay đổi đáng kể ,nếu chia nền kinh tế quốc dân thành ba nhóm ngành lớn là nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp ,lâm nghiệp , thuỷ sản ), công nghiệp (bao gồm công nghiệp và xây dựng ) và dịch vụ (bao gồm các ngành còn lại )thì tỷ trọng của chúng như sau :
năm
nông nhiệp
công nghiệp
dịch vụ
tổng số
1990
38.7
22.7
38.6
100
1991
40.49
23.79
35.72
100
1992
33.49
27.26
38.8
100
1993
29.87
28.9
41.23
100
1994
27.43
28.87
43.7
100
1995
27.18
28.76
44.06
100
1996
27.76
29.73
42.51
100
1997
25.77
32.08
42.15
100
1998
25.78
32.49
41.37
100
1999
25.43
35.5
40.67
100
2000
24.3
36.61
39.09
100
Từ năm 1990 đến năm 1995, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực . Tất cả các nhóm ngành kinh tế đều tằng lên , nhưng tốc độ tăng lên của các nhóm ngành là khác nhau nên đã làm cho tỷ trọng các ngành trong GDP thay đổi . Tính trung bình thời kỳ 1990-1995, nông nghiệp tăng 4.4%, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng chung của nền kinh tế là 8.2%, nên tỷ trọng trong GDP đã giảm 9.7% trong vòng 5 năm , thời kỳ 1996-2000 ,nông nghiệp tăng 3.2%và từ chỗ là ngành có tỷ trọng cao nhất đã trở thành ngành có tỷ trọng thấp nhất . Nhóm ngành công nghiệp có tốc độ tăng cao nhất ,trung bình 12.8%/năm , riêng công nghiệp tăng 13.6%, gấp rưỡi tốc độ tăng chung , nên tỷ trọng đã tăng 6.4%từ chỗ là nhóm ngành có tỷ trọng thấp nhất đã trở thành nhóm ngành có tỷ trọng cao thứ hai .Nhóm ngành dịch vụ có tốc độ tăng khá , bình quân 9%/năm ,cao hơn tốc độ tăng chung , nên tỷ trọng GDP thời kỳ 1990-1995 đã tăng 3.3%.
Điểm xuất phát của sự tăng trưởng kinh tế là việc tăng đầu tư cho nền kinh tế ,trong thơi kỳ 1990-1995 ,tổng vốn đầu tư trong nền kinh tế đã thực hiện là 15.7 tỷ USD ( nếu quy theo giá năm 1995 thì tổng vố đầu tư lên tới 18-19 tỷ USD) trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 4,205 tỷ USD, chiếm 27.4% tổng số vốn đầu tư trong nền kinh tế ,thời kỳ 1996-2000 là 4.567 tỷ USD .
+. Do có sự tăng cường đầu tư nhiều hơn , nhất là sự trang bị máy móc thiết bị và công nghệ ,nên sản xuất công nghiệp thời gian qua đã đạt tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng GDP ,theo số liệu của tổng cục Thống Kê giá trị xản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp đã đi vào sản xuất thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 21.7%giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp giai đoạn 1991-2000. Kết quả này phản ánh phần nào vài trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong xản xuất công nghiệp của Việt Nam hiện nay ,trước hết là mặt định lượng .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã có vai trò to lớn đối với sự dịch chuyển kinh tế ,thông qua việc đầu tư nhiều hơn vào ngành công nghiệp đã tạo điều kiện để ngành công nghiệp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng . Vì ngành công nghiệp có năng suất lao động cao và tỷ trọng lớn trong nền kinh tế ,đầu tư trực tíêp nước ngoài đã góp phần to lớn vào tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân .
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoViệt Nam sẽ chịu sự chi phối của ba nhóm yếu tố cơ bản . Đó là : xu hướng đầu tư của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới ; Mức độ cải thiện mối quan hệ chính trị – ngoại giao với các nước ,đặc biệt là mối quan hệ Việt - Mỹ , tạo điều kiện thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO); khả năng cải thiện môi trường đầu tư trong nước bao gồm cả môi trường kinh tế , pháp lý và xã hội .
2.1. Xu hướng đầu tư trực tiếp trên thế giới .
Qua nghiên cứu về đầu tư trực tiếp trên thế giới cho thấy lượng vốn FDI đã tăng mạnh qua các thập kỷ . Nếu như trong những năm 70, lượng vốn đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới bình quân hàng năm là 25 tỷ USD , thì con số này đã tăng lên với lượng vốn là 50 tỷUSD trong thời kỳ 1980-1985, trong thời kỳ 1986-1989 thì con số này đã tăng lên trung bình là 141 tỷ USD /năm . Trong thập kỷ 90 thì số lượng vốn đầu tư nước ngoài trung bình là 147.8 tỷ USD /năm .
Qua đó cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài nó là kết quả trực tiếp của sự bành trướng hoạt động của các công ty xuyên quốc gia đang ngày còn chiếm giữ vị trí quan trong trong đời sống kinh tế quốc tế .
Tuy nhiên , phần lớn lượng vốn đầu tư trực tiếp được thực hiện ở các nước phát triển , các nước đang phát triển không những chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn FDI trên toàn thế giới mà tỷ trọng này còn liên tục giảm xuống .
Các luồng vốn vào các nước đang phát triển ( tỷ USD ) .
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Luồng vốn thuần
174.1
187.7
154.5
99.0
83.5
64.0
Năm 1999, các nước công nghiệp phát triển chiếm 76.5 % tổng số vốn FDI , trong khi đó dân số thế giới sống tại các nước đang phát triển chia nhau 23.5% còn lại .
Xu hướng gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới là yêu cầu tất yếu của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ . Xu hướng này mang tính lâu dài , cho dù một số năm cụ thể ,lượng vốn FDI có thể giảm xuống do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế , nhất là cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ Châu á năm 1997 ( do cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997 , tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới giảm xuống 4.2% so với 6.9%trong thời kỳ 1990-1996 , đã dẫn đến sự giảm xút của các luồng FDI trong thời gian này ). Mặc dù tổng lượng vốn FDI trên toàn thế giới là rất lớn , nhưng phần lớn là đầu tư lẫn nhau giữa các cước phát triển . Trong số các nước đang phát triển , đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào một số nước như : Khu vực Châu á thái Bình Dương , ASEAN, Trung Quốc , các nước NICS ....
2.2. Tình hình chính trị đối ngoại .
Tình hình chính trị trên thế giới và mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước , nhất là quan hệ Việt –Mỹ là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới dòng chu chuyển các dòng vật tư bên ngoài vào Việt Nam .Trong những năm qua Việt Nam đã chủ động giải quyết từng bước quan hệ goại giao với các nước . Trong đó bình thường hoá quan hệ với các nước Tây Âu , Nhật Bản , Trung Quốc , quan hệ Việt –Mỹ và nhất là Việt Nam gia nhập các nước ASEAN , ký hiệp định thương mại Việt – Mỹ , cam kết với AFTA, xin ra nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), đã tạo điều kiện tiền đề cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài , nhập khẩu công nghệ cao từ các nước phát triển và mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới .
2.3. Môi trường đầu tư trong nước .
Mặc dù đã từng bước cải thiện ,nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn kém thuận lợi hơn so với các nước khác trong khu vực , chủ yếu là cơ sở hạ tầng yếu kém , thếu sân kho bến bãi , thếu ngoại tệ , sức mua của thị trường trong nước còn hạn hẹp và đặc biệt là hệ thống luật pháp ,chính sách thiếu đồng bộ , thủ tục hành chính quan liêu rườm rà . Sự nghèo nàn và lạc hậu của cơ sở hạ tầng vốn dĩ đã tồn tại từ nhiều thập kỷ nay và càng trở nên gay gắt hơn khi nền kinh tế đã tạo được đà chuyển biến với những kết quả tích cực trong việc gia tăng sản xuất trong nước và mở quan hệ kinh tế với bên ngoài .Tình trạng quá tải và lạc hậu của một số cảng biển , hàng không và hệ thống giao thông đường bộ , đường sắt cũng như thiếu hụt điện năng , nhất là các tỉnh phía nam, nguồn cung cấp nước công nghiệp chưa được đảm bảo ,thông tin liên lạc chưa thích nghi với cơ chế thị trường , thiếu nhà ở , thiếu khu vực giải trí và dịch vụ cho người nước ngoài .
Chất lượng dịch vụ ngân hàng , tài chính cũng như sức mua của thị trường trong nước là bộ phận cấu thành quan trọng của môi trường đầu tư .Lĩnh vực tài chính , ngân hàng đã có những chuyển biến nhất định . Chưa khi nào mức độ lạm phát ở nước ta lại thấp như thời gian gần đây . Khả năng khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ của hệ thống luật pháp , chính sách cũng như việc giảm bớt tình trạng quan liêu và kết quả chống tham nhũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu tư .
3. Các hình thức FDI .
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định có ba hình thức đầu tư chủ yếu là xí nghiệp liên doanh , xí nghiệp 100% vốn nước ngoài ,hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ; ngoài ra còn có một số hình thức khác .
3.1. Hình thức xí nghiệp liên doanh :
Được áp dụng phổ biến hơn nhưng có xu hướng bớt dần về tỷ trọng .Các Nhà đầu tư nước ngoài thích áp dụng hình thức liên doanh vì :
+. Thấy được ưu thế về hình thức xí nghiệp liên doanh so với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là tranh thủ được sự hiểu biết ,những kinh nghiệm của đối tác Việt Nam trên thị trường mà họ chưa quen biết trong quá trình làm ăn của họ tại Việt Nam và sự hỗ trợ của đối tác Việt Nam trong tất cả các khâu hình thành , thẩm định và thực hiện dự án .
+. Môi trường đầu tư Việt Nam còn nhiều bất trắc , các Nhà đầu tư nước ngoài không muốn gánh chịu mọi rủi ro mà họ muốn các đối tác Việt Nam cùng chia sẻ rủi ro với họ nếu có . Liên doanh với một đối tác ở bản địa , các Nhà đầu tư nước ngoài sẽ yên tâm và mạnh dạn hơn trong kinh doanh vì họ đã có một người bạn đồng hành .
+. Đối với các doanh nghiệp trong nước , chúng ta cũng khuyến khích và hỗ trợ họ đầu tư phát triển theo chiều sâu :Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài nhằm sử dụng có hiệu quả mặt bằng ,nhà xưởng và máy móc thiết bị hiện có . Ngoài ra việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có thể giảm được các rủi ro về tài chính :Bởi vì khi liên doanh với một đối tác nước ngoài thì :
- Thứ nhất là họ có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh nên hạn chế và ngăn ngừa được rủi ro .
- Thứ hai là trong tình huống xí nghiệp liên doanh giữa họ với chúng ta có nguy cơ đe dọa rủi ro thì các công ty mẹ sẽ có biện pháp cứu giúp như hỗ trợ sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm ,trợ giúp tài chính ...để ít nhất họ phải thu về được vốn họ đã bỏ ra .
Tuy nhiên , những năm gần đây có xu hướng các nhà đầu tư nước ngoài giảm dần sự quan tâm đến hình thức xí nghiệp liên doanh và số dự án 100%vốn nước ngoài tăng lên ; Điều này được thể hiện qua việc gia tăng tỷ trọng của số dự án của các xí nghiệp được cấp giấy phép .
3.2. Hình thức xí nghiệp 100% vốn nước ngoài :
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành theo hình thức 100% vốn nước ngoài thời gian đầu chưa nhiều , nhưng xu hướng gia tăng các dự án đầu tư theo hình thức này ngày càng mạnh mẽ . Năm 1988 chiếm 5%, đến năm 1995 tỷ trọng này là 27.1%...trong tổng số dự án đã được cấp giấy phép . Nguyên nhân giảm sút tỷ trọng xí nghiệp liên doanh cũng chính là nguyên nhân tăng tỷ lệ các xí nghiệp 100$ vốn nước ngoài đó là :
+. Sau một thời gian tiếp xúc với thị trường Việt Nam , các nhà đầu tư nước ngoài , nhất là các nhà đầu tư Châu á đã hiểu rõ hơn về luật pháp cũng như chính sách và các quy định khác của Việt Nam . Thậm trí họ còn hiểu rõ về phong tục tập quán , thói quen tiêu dùng và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam .
+. Các Nhà đầu tư nước ngoài muốn được tự chủ trong điều hành quản lý doanh nghiệp , họ không muốn bị lệ thuộc ý kiến của đối tác nước nhà nữa . Vì thực tiễn phát sinh nhiều tranh chấp trong việc quản lý điều hành xí nghiệp mà một phần do sự yếu kém về trình độ của bên Việt Nam ; Bên nước ngoài thường góp nhiều vốn hơn nhưng không quyết định được những vấn đề chủ chốt của xí nghiệp vì nguyên tắc nhất trí trong hội đồng quản trị .
+. Khả năng tham gia liên doanh của bên Việt Nam là có hạn vì thiếu cán bộ , thiếu vốn đóng góp .
+. Có đến 98%đối tác Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh là các doanh nghiệp Nhà nước , chỉ có 2% còn lại thuộc các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh , bao gồm các hợp tác xã , công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân . Do vậy ,có nhiều trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước đã tác động quá sâu vào quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
+. Các chủ đầu tư nước ngoài muốn giữ bí mật kinh doanh , bí quyết công nghệ kỹ thuật ...
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư trước đây đã từ chối cấp giấy phép cho nhiêu dự án 100% vốn nước ngoài trong những lĩnh vực , ngành nghề quan trọng hoặc có tính đặc thù như : Bưu chính viễn thông ,xây dựng kinh doanh khách sạn , văn phòng cho thuê , sản xuất xi măng , dịch vụ xuất nhập khẩu , du lịch ... Tuy nhiên trong những năm gần đây các địa phương phía nam đặc biệt là các tỉnh Đồng nai , Sông bé , Bà rịa –Vũng tàu ... đã ủng hộ mạnh mẽ các dự án 100% vốn nước ngoài với lập luận cho rằng Nhà đầu tư nước ngoài thuê đất lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có lợi hơn cho việc giao đất cho bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia liên doanh .
Hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đàu tư trực tiếp nước ngoài lựa chọn ngày càng nhiều vì nó có phẩn rễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ .Nhưng bằng hình thức đầu tư này , về phía nước nhận đầu tư thường chỉ nhận được các lợi ích trước mắt , về lâu dài ,hình thức đầu tư này không hứa hẹn những lợi ích tốt đẹp ,mà thập chí nước nhận đầu tư còn phải chịu những hậu quả khó lường.
3.3. Hình thức hợp đồng , hợp tác kinh doanh .
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài , theo đó bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện một hợp đồng được ký giữa hai bên , quy định rõ trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà không tành lập một pháp nhân mới ; trong quá trình hợp tác kinh doanh , mỗi bên giữ nguyên tư của các pháp nhân của mình .Hình thức này được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thông . Hai lĩnh vực này chỉ chiếm 30% số dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng chiếm tới 90% tổng số vốn kam kết thực hiện . Phần còn lại chủ yếu thuộc về công nghiệp và dịch vụ .
Thực tiễn quản lý , thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh thường phát sinh hai loại vấn đề phức tạp như sau :
+. Một là có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với các dạng hợp đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư nước ngoài như : Hợp đồng gia công sản phẩm ,hợp đồng mua các thiết bị trả chậm , hợp đồng thuê mua các thiết bị ... Do vậy , một số nhà đầu tư đã lợi dụng để đầu tư chui , trốn tránh sự quản lý của Nhà nước về đầu tư .
+. Hai là khi thực hiện các dự án lớn , các bên hợp doanh đã đề xuất thành lập ban điều hành dự án . Một số doanh nghiệp đã đề xuất thành lập ban điều chung và đề nghị tổ chức ban điều hành như một pháp nhân .
3.4. Các hình thức đầu tư và các phương thức tổ chức thu hút đầu tư khác .
-Liên doanh xây dựng kết cấu hạ tầng khu chế xuất – khu công nghiệp .
-Hình thức hợp đồng xây dựng –kinh doanh- chuyển giao ( BOT ).
-Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài .
-Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam .
-Hình thức thuê mua .
4. Những hạn chế của FDI :
Cơ cấu vốn đầu tư còn bất hợp lý so với định hướng đầu tư phát triển kinh tế –xã hội của đất nước . Trong thời gian qua ,hoạt động FDI mới chỉ tập trung đầu tư vào các ngành dễ thu lợi nhuận , thời gian thu hồi vốn ngắn ,một số lĩnh vực trong các ngành nông , lâm nghiệp , công nghiệp và dịch vụ có giá trị lớn như giao thông vận tải ,bưu chính viễn thông , ngân hàng ,tài chính ... chiếm tỷ lệ thấp về số lượng dư án và vốn đầu tư .Một số dự án kinh doanh kinh doanh kém hiệu quả buộc phải phá sản do thua lỗ kéo dài . Đã có nhiều doanh nghiệp liên doanh đã phải chuyển sang công ty 100% vốn nước ngoài để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất ,kinh doanh . Nhiều công ty liên doanh với nước ngoài có giá trị góp vốn của Việt Nam thấp , chủ yếu là gía trị quyền sử dụng đất ,công nghệ cũ và lạc hậu gây ô nhiễm môi trường .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia cho nên nếu nền kinh tế nước ta không phát triển nhanh và bền vững thì rễ dẫn đến sự lệ thuộc vào vốn , kỹ thuật ,thị trường và mạng lưới tiêu thụ ,phân phối của nước ngoài làm ảnh hưởng đến kinh tế xã hội đất nước , tăng xu hướng phân hoá giầu nghèo trong xã hội . Ngoài ra ,phải nói rằng hiện chúng ta chưa có được chiến lược đầu tư nước ngoài một cách toàn diện ,triệt để . Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập ở một số ngành , một số ngành khác còn chưa có quy hoạch , gây khó khăn cho việc thu hút vốn . Mặt khác , hệ thống luật pháp Việt Nam chưa đồng bộ ,còn trồng chéo ,chính sách chưa thực sự đi vào cuộc sống , thủ tục hành chính còn rườm rà ...
Tóm lại : Trong toàn bộ phần Chương I đã xem xét vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam , qua đó càng hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng to lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên , ngoài những yếu tố thuận lợi như tạo nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng ; chuyển giao kỹ thuật , công nghệ hiện đại cho bên Việt Nam và giúp cho trình độ quản lý kinh tế của chúng ta vững thêm đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , FDI còn có nhiều ảnh hưởng tiêu cực như : việc sử dụng vốn không hợp lý , sự phụ thuộc của các nước nhận đầu tư vào vốn ,kỹ thuật của các nước đầu tư , sự chảy máu tài nguyên và chất xám , sự can thiệp vào quá sâu vào công việc nội bộ : an ninh quốc phòng ...
Với sự tác động to lớn của FDI tới nền kinh tế như thế thì FDI ít , nhiều vẫn ảnh hưởng tới sự tăng giảm của FDI : nếu FDI tăng thêm một đơn vị thì GDP tăng thêm là bao nhiêu , GDP có phụ thuộc nhiều vào FDI hay không ? , cần có những giải pháp như thế nào để thu hút , sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này ? . Phần tiếp sau sẽ làm rõ những vấn đề này .
Chương II
Mô hình phân tích sự tác động của fdi tới tăng trưởng kinh tế
I . Mô hình đánh giá ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế .
ở chương I mới là sự đánh giá khái qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62157.doc