Đề tài Áp dụng công nghệ thủy canh trong trồng rau diếp xanh

Mục lục

 

 

Phần 1: Sự cấp thiết của việc áp dụng công nghệ mới vào trồng rau: 3

1. Điều kiện thời tiết khí hậu: 3

2. Vấn đề về chi phí 3

4. Vấn đề về an toàn 4

5. Nhu cầu thị trường 4

Phần 2: Giới thiệu công nghệ 8

1. Mô tả công nghệ: 8

2. Điều kiện trồng 8

3. Giới thiệu về rau diếp: 9

Phần 3: Đánh giá hiện trạng công nghệ 13

1. Giới thiệu về công ty: 13

a. Sơ lược về công ty: 13

b. Hiện trạng công nghệ hiên nay: 14

2. Đánh giá năng lực công ty: 16

Phần 4: Dự báo và hoạch định công nghệ 19

1. Dự báo công nghệ 19

2. Xu hướng công nghệ chung được thương mại hoá tại Việt Nam 19

3. Các loại hình thủy canh 19

4. Dự báo công nghệ 21

5. Hoạch định công nghệ 22

Phần 5: Lựa chọn công nghệ 25

1. Khái quát các công nghệ hiện có 26

2. Lựa chọn công nghệ 27

Phần 6: Đổi mới công nghệ 29

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ 29

2. Tác động của đổi mới công nghệ 29

3. Quá trình đổi mới công nghệ 30

4. Chiến lược đổi mới cho công nghệ thủy canh 32

Phần 7: Chuyển giao công nghệ 35

1. Hệ thống pha chế và cung cấp dung dịch tự động 35

2. Tìm kiếm công nghệ: 36

3. Chuyển giao công nghệ: 37

4. Hiệu quả kinh tế mang lại nếu áp dụng công nghệ mới: 42

Kết luận 45

 

 

docx47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5681 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng công nghệ thủy canh trong trồng rau diếp xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đất nước tưới (cải tạo lại đất hay thay đổi đất trồng mới khi đất không còn đảm bảo chất lượng), việc sử dụng các lại nông dược có nguồn gốc sinh học được kiểm soát chặt chẽ, cách thức thu hoạch đóng gói, vận chuyển tuân theo qui trình khép kín ở nhiệt độ bảo quản thích hợp từ 5-10 độ C. Toàn bộ qui trình trồng và sơ chế rau đều được lập hồ sơ theo dõi và có truy xét từng loại sản phẩm tươi sạch cung cấp đến khách hàng với sự giám sát nghiêm ngặt của kỹ thuật viên và kỹ sư nông nghiệp nhiều kinh nghiệm. DIỆN TÍCH TRỒNG TRỌT Năm 2000 10.000 m2 Năm 2005 20.000 m2 Năm 2010 30.000 m2 Chuyên sản xuất các loại rau ăn sạch, an toàn như cải xoong, cải thìa, cải thảo, rau diếp xoăn, rau xà lách, rau muống, dưa leo, bí đao,… Thị trường cung ứng chủ yếu: thành phố Hồ Chí Minh, và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, … Hiện trạng công nghệ hiên nay: Năm 2000, khi mới thành lập công ty, với diện tích trồng cây 10.000m2 chúng tôi thực hiện trồng rau theo kiểu truyền thống với nguồn gốc hạt giống từ nhà cung ứng địa phương. Từ năm 2005, với diện tích tăng lên, chúng tôi bắt đầu áp dụng kỹ thuật trồng rau an toàn với hệ thống nhà kính để sản xuất rau sạch, hạn chế các loại sâu bọ, từ đó hạn chế sử dụng các thuốc trừ sâu, các loại phân bón hóa học. Công ty sử dụng giống cây trồng tốt và thuốc bảo vệ thực vật được chọn lọc, nhập về từ những đơn vị uy tín như: Trường Đại học Nông Lâm, Công ty giống cây trồng TP HCM. Ưu điểm của kỹ thuật trồng rau trong nhà kính, nhà lưới: Ngăn chặn sâu bọ Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học. Chất lượng rau được dảm bảo dù mùa nắng hay mùa mưa. Tăng được số vòng quay thời vụ cho rau ăn lá do trồng được cả mùa mưa mà chất lượng rau vẫn đảm bảo. Nhược điểm của trồng cây trong nhà kính: Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở. Chênh lệch nhiệt độ ngoài và trong nhà kính, nhà lưới ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây.  Thời gian phân hủy thuốc bảo vệ thực vật trong nhà lưới rất chậm (nếu cần phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) Yêu cầu cơ sở vật chất cao ( ví dụ: phải có, máy móc thiết bị hiện đại, hệ thống tưới tự động,..) Hiện công ty đã hiện đại hóa các nhà kính toàn bộ diện tích canh tác của công ty, thực hiện canh tác trồng rau an toàn, chia thành những vùng chuyên canh riêng biệt: vùng trồng rau diếp xanh, vùng trồng rau muống, vùng trồng dưa leo,…. Chúng tôi còn được sự chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất rau, quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP của Phòng Trồng trọt - Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, áp dụng thành công các biện pháp kỹ thuật canh tác cải tiến và ứng dụng một số giống mới có giá trị kinh tế như: dưa chuột Chiatai của Thái Lan, mướp, xen với cà tím, rau cải, rau mồng tơi ... được trồng theo qui trình sản xuất rau an toàn tiêu chuẩn VietGAP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu các kỹ thuật trồng rau tiên tiến hơn trên thị trường như thủy canh, khí canh,.. để áp dụng vào công nghệ của công ty nhằm: nâng cao chất lượng rau sạch, tăng năng suất sản lượng rau, tiết kiệm chi phí, tạo lòng tin cho khách hàng, chiếm được thị phần cho công ty, tạo chỗ đứng cho công ty trên thị trường. Trước mắt chúng tôi sẽ thực hiện thí điểm ở vùng chuyên canh rau diếp xanh vì đây là loại rau có thu lợi nhuận nhiều, mau lấy lại vốn, nhu cầu thị trường khá ổn định, áp dụng kỹ thuật dễ dàng và có được kinh nghiệm từ những doanh nghiệp trong và ngoài nước đang thực hiện. Đánh giá năng lực công ty Để có thể áp ứng được kỹ thuật công nghệ vào trong quá trình sản xuất của công ty, cần xem xét đánh giá lại nặng lực công nghệ của công ty. Để đánh giá được năng lực này, cần xem xét đánh giá các năng lực: Năng lực vận hành. Năng lực giao dịch công nghệ. Năng lực đổi mới. Năng lực vận hành Đây là năng lực giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất có hiệu quả, bao gồm: Năng lực sử dụng hiệu quả thiết bị và máy móc hiện có: Từ năm 2005, công ty bắt bầu áp dụng kỹ thuật canh tác trong nhà kính, gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế, cũng như sử dụng các máy móc thiết bị này. Sau 5năm áp dung, hệ thống nhà kính ngày càng hoàn thiện hơn, hệ thống tưới nước đã được đổi mới, việc sử dụng các trang thiết bị này càng dễ dàng và được phổ biến cho các nhân viên. Chính vì vậy, khi áp dụng công nghệ thủy canh vào, các thiết bị, máy móc này sẽ hỗ trợ nhiều cho quá trình áp dụng công nghệ mới. Năng lực hoạch định và điều hành sản xuất: trong những năm gần đây, bộ máy sản xuất của công ty ngày càng tốt hơn. Bộ phận quản lý sản xuất chia thành những vùng chuyên canh riêng biệt, giúp cho quá trình hoạch định cho từng vùng chuyên canh dễ dàng hơn, quá trình kiểm soát sản xuất đơn giản, đảm bảo được quy trình sản xuất được thực hiện đúng, đảm bảo được chất lượng của sản phẩm đầu ra. Năng lực sửa chữa và bảo trì máy móc, thiết bị: công ty có sẵn một đội kỹ thuật viên chuyên quan sát, bảo trì, kiểm tra vận hành của máy móc thiết bị, sửa chữa các máy móc thiết bị kịp thời để không gây ảnh hưởng đến quy trình sản xuất. Hàng năm, công ty tổ chức cho các nhân viên này đi học hỏi các kỹ thuật mới, không để tuột hậu, và huấn luyện khi áp dụng kỹ thuật mới. Năng lực sử dụng các hệ thống thông tin và điều khiển dựa trên máy tính: Công ty thường xuyên nâng cấp hệ thống máy tính của công ty, không để ảnh hưởng của các virus mạng, hay lỗi lầm gây rối quá trình sản xuất. Thường xuyên cập nhật các thông tin về nông nghiệp, cũng như kỹ thuật canh tác mới, không để lạc hậu trong lĩnh vực này, chậm bước so với đối thủ cạnh tranh. Năng lực giao dịch công nghệ: Năng lực này giúp doanh nghiệp hoạch định và thực hiện có hiệu quả các hoạt động chuyển giao công nghệ. Ở năng lực này, công ty cần xem xét lại các năng lực như: Năng lực xác định nhu cầu công nghệ và lập luận chứng cho việc giao dịch. Năng lực tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn đối tác. Năng lực lựa chọn phương thức chuyển giao công nghệ. Năng lực đàm phán. Đây là năng lực công ty cần củng cố thêm. Công ty chưa thường xuyên đi khảo sát nhu cầu công nghệ, cũng như tìm kiếm thông tin về các công nghệ mới. Chỉ khi thấy có nhu cầu mới bắt đầu thực hiên các hành động, chưa có sự năng động trong những hoạt động này. Song công ty cũng tập hợp được những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong ngành sản xuất công nghiệp, đưa ra những hoạch định phù hợp với công ty, biết tìm kiếm các đối tác có lợi cho công ty, và khả năng đàm phán tốt trong chuyển giao công nghệ. Năng lực đổi mới Là năng lực giúp doanh nghiệp thực hiện đổi mới về công nghệ và áp dụng vào sản xuất nhằm thúc đẩy kinh doanh hiện tại, tạo ra những hoạt động kinh doanh mới và khai thác các cơ sở công nghệ mới. Một khi công nghệ mới áp dụng vào công ty, chủ yếu công ty sẽ sử dụng năng lực đổi mới của mình để thực hiện công nghệ đó, và học tập kinh nghiệm từ trong quá trình áp dụng công nghệ đó. Từ kinh nghiệm đó, công ty sẽ nghiên cứu, tìm ra những sản phẩm mới, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh, nâng cao lợi thế cho sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty cũng tìm cách ứng dụng công nghệ mới vào một số sản phẩm mới, tìm ra những khó khăn cũng như những điểm bất lợi khi áp dụng công nghệ này. Vì vậy công ty sẽ có những hành động cải tiến phù hợp, đổi mới quá trình sản xuất giúp đem lại nhiều lợi ích cho công ty. Rộng hơn nữa và công ty năng lực thực hiện, thì công ty thực hiện đổi mới hệ thống thông qua các hoạt động đổi mới sản phẩm, quá trình và ứng dụng. Phần 4: Dự báo và hoạch định công nghệ Dự báo công nghệ: Các loại công nghệ hiện đang được dùng trên thế giới: Ngày nay thủy canh trở thành một nhánh của khoa học nông nghiệp, nó nuôi sống hàng triệu con người. Ta có thể thấy các hệ thống này phát triển ở vùng sa mạc của Israel, Lebanon và Kuwait, trên những đảo của Ceylon, Phi Luật Tân, trên các mái nhà ở Calcuta và trong các làng vùng phía tây vịnh Bengal. Tại quần đảo Canary, hàng trăm acres đất được phủ đầy PE được đỡ bằng các trụ tạo nên các căn nhà kế tiếp nhau trồng cà chua bằng thủy canh. Các căn nhà này có cấu trúc tường mở để gió có thể thổi vào làm mát cây. Cấu trúc này làm giảm sự bốc hơi nước từ cây trồng và bảo vệ chúng không bị mưa bão bất ngờ.Các cấu trúc này cũng được áp dụng tại vùng biển Caribe và Hawaii. Hầu như tiểu bang nào của Mỹ cũng đều có công nghiệp thủy canh phát triển và ở Canada cũng vậy. Khoảng 90% công nghệ nhà kính ở British Columbia, Canada, dùng mùn cưa để khắc phục các vấn đề về đất đai và sâu bệnh. Phân nửa sản lượng cà chua của Vancouver và 1/5 sản lượng cà chua của Moscow là từ thủy canh. Có nhiều hệ thống thủy canh lớn và nhỏ do nhiều công ty hoặc cá nhân sử dụng để sản xuất với qui mô lớn từ Israel cho tới Ấn Độ và từ Armenia cho tới các nước ven sa mạc Sahara. Tóm lại, nhân vật chính của ngành công nghiệp canh tác trên thế giới ngày nay và trong tương lai, là thủy canh. Xu hướng công nghệ chung được thương mại hoá tại Việt Nam: Phát triển công nghệ thuỷ canh trên diện rộng ở hầu hết các giống cây trồng:phân tích để thấy rõ sự thiếu an toàn ở các giống rau xanh trồng theo phương pháp truyền thống; xu hướng của Việt Nam trong việc thay đổi cách trồng trọt truyền thống bằng các công nghệ xanh, sạch, thân thiện với môi trường và tiết kiệm được lượng đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp. Các loại hình thủy canh: Hiện nay có nhiều loại hình thuỷ canh, nhưng qui tụ lại có 3 hệ thống thuỷ canh. Chủ yếu được sử dụng trên thế giới. Hệ thống thuỷ canh không hồi lưu Là hệ thống có dung dịch dinh dưỡng đặt trong hộp xốp hoặc các vật chứa cách nhiệt khác, dung dịch nằm nguyên trong hộp chứa từ lúc trồng cây đến khi thu hoạch. Hệ thống này thích hợp với quy mô gia đình ở các nước kém phát triển, đòi hỏi phải có chất dinh dưỡng tự điều chỉnh được độ axit (pH) của dung dịch. Kỹ thuật thuỷ canh đơn giản hiện đang triển khai tại nước ta là loại này. Hệ thống thuỷ canh hồi lưu Là hệ thống có dung dịch dinh dưỡng bơm tuần hoàn từ một bình chứa có lắp đặt thiết bị điều chỉnh tự động các thông số của dung dịch để đưa tới các bộ rễ cây, sau đó quay lại bình chứa để điều chỉnh các thông số. Hệ thống này có hiệu quả kinh tế cao hơn, không đòi hỏi chất dinh dưỡng có cơ chế tự điều chỉnh độ axit, thích hợp với quy mô sản xuất lớn ở những nơi có nguồn điện. Khí canh Đây là hệ thống thuỷ canh cải tiến khi rễ cây không được trực tiếp nhúng vào dung dịch dinh dưỡng mà phải qua hệ thống bơm phun định kỳ, nhờ vậy tiết kiệm được dinh dưỡng và bộ rễ được thở tối đa. Trong kỹ thuật này các cây được trồng trong một thùng cách nhiệt, chỉ chứa sương mù và hơi nước. Sương mù (chất dinh dưỡng) được phun định kỳ vào những thời gian nhất định trong suốt quá trình trồng cây. Cây trồng được treo lơ lững trong thùng, chúng được duy trì trong điều kiện độc lập. Vì không sử dụng đất hay môi trường tổng hợp (giá thể) nên môi trường có độ sạch cao, cây sạch bệnh. Nếu một cây trồng bị nhiễm bệnh thì có thể di chuyển nó ra khỏi hệ thống một cách dễ dàng mà không ảnh hưởng đến cây khác. Dung dịch dinh dưỡng thừa sau khi sử dụng được thu lại, lọc, bổ sung để được tiếp tục sử dụng. Do không cần thường xuyên có một lớp nước dầy nên trọng lượng của toàn bộ hệ thống khí canh tương đối nhẹ, dễ bố trí trên nốc nhà hoặc sân thượng ở các thành phố. Về nguyên tắc hệ thống này có hiệu quả kinh tế rất cao, hoàn toàn có thể ứng dụng để làm giảm giá thành cây giống trong công nghệ sinh học thực vật. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Singapore, trong hệ thống khí canh nhiệt ở vùng rễ luôn luôn thấp hơn nhiệt độ ngoài trời khoảng 2oC do hiệu ứng bốc hơi, nhờ vậy cây sinh trưởng nhanh hơn trong đất thường hay trong hệ thống thuỷ canh không hồi lưu. Hệ thống này thích hợp cho qui mô sản xuất rau, hoa thương phẩm.Có thể trồng cây trái vụ. Dự báo công nghệ: Cây thích hợp. Phương pháp sản xuất rau an toàn Trồng trong nhà kính Khí canh Thủy canh Nguồn nước sạch Nguồn giống Nguồn dinh dưỡng Phân bón Nhập khẩu Tự tạo Dự án R&D Dự án R&D Dự án R&D Trong Trong các dự án R&D trên thì dự án R&D nguồn dinh dưỡng là quan trọng nhất vì nguồn dinh dưỡng là sự thiết yếu cho cây thủy canh.Tuy nhiên để có một nguồn dinh dưỡng thích hợp, cũng như quá trình tạo ra nguồn dinh dưỡng cho cây thủy canh không dễ dàng.Vì trên thực tế nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cây thủy canh đều nhập từ nước ngoài. Do vậy, để đem lại hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần tự tạo ra nguồn dinh dưỡng này.Chúng ta có thể thuê những chuyên gia nghiên cứu, những giáo sư, tiến sĩ đầu ngành ở các trường Đại học nghiên cứu để tạo ra nguồn dinh dưỡng thích hợp. Hoạch định công nghệ: Áp dụng 6 bước hoạch định công nghệ: Bước 1:Dự báo công nghệ Công nghệ trồng rau bằng phương pháp thủy canh phát triển và phổ biến ở Nhật. Tuy nhiên, công nghệ trồng rau bằng phương pháp thủy canh này mới chỉ trong giai đoạn thử nghiệm ở Việt Nam. Theo những dự báo trên thì công nghệ trồng rau sạch của Việt Nam, giống như xu hướng thế giới, sẽ dần chuyển sang công nghệ thủy canh, và phát triển lên công nghệ khí canh trong khoảng từ 5 năm tiếp theo. Bước 2: Phân tích và dự báo môi trường Theo như những phân tích về môi trường hiện tại, thủy canh vẫn chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này mang lại không ít thách thức cho doanh nghiệp. Theo như môi trường kinh doanh hiện tại, việc cạnh tranh về giá sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vũng được hệ thống phân phối là điều kiện cốt yếu trong cạnh tranh. Như vậy, nếu công ty áp dụng công nghệ mới, công ty buộc phải xem xét so sánh giữa những cơ hội mang lại và những nguy cơ có thể có: Cơ hội: Có khả năng thâm nhập khúc thị trường rau sạch, an toàn. Khả năng cạnh tranh tốt về chất lượng. Cơ hội quảng bá công ty bằng hình ảnh công ty đi đầu trong áp dụng công nghệ mới vào nông nghiệp. Tận dụng được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Tạo dựng hình ảnh công ty xanh, sạch, thân thiện với môi trường. Cơ hội tạo áp lực giá với nhà phân phối. Bỏ xa đối thủ trong việc tạo dựng thương hiệu. Nguy cơ: Nguy cơ triển khai công nghệ lỗi thời. Nếu việc áp dụng thành công, nguy cơ mô hình quản lý bị bắt chước và triển khia thành công hơn. Nếu việc áp dụng khó khăn trong bước đầu, rất dễ để các đối thủ học được kinh nghiệm và triển khai thành công. Thất bại về cạnh tranh giá với đối thủ. Thất bại trong việc giữ được hệ thống phân phối. Như vậy, nếu mô hình được triển khai tốt, khắc phục được những nguy cơ trong cạnh tranh thì khả năng thắng được trong cạnh tranh nhờ công nghệ mới là rất lớn. Do đó, công ty cần xem xét kỹ công nghệ được triển khai, liệu đây có là công nghệ mới nhất không và đổi mới công nghệ có tác động thế nào đến công ty, công nghệ này có dễ dàng chuyển đổi sang khí canh không và có dễ bị bắt chước bởi các đối thủ hiện tại công ty không? Bước 3: Phân tích và dự báo thị trường người tiêu dùng Hiện tại người tiêu dùng trên thị trường rất chú ý đến vấn đề thực phẩm an toàn, đặc biệt đối với các loại thực phẩm. Do vậy, nếu trên thị trường xuất hiện một loại rau an toàn và có chất lượng sẽ được người tiêu dùng chú ý đến. Tuy nhiên, nếu xét khúc thị trường bình dân mà công ty đang phân phối tại các chợ đầu mối, thì với mức giá chênh lệch hơn từ 1.000-2.000 đồng thì rất khó để người tiêu dùng chấp nhận, nhất là đối với rau xanh, loại hàng rất dễ mua ở bất cứ sạp rau nào và sự khác biệt nhận biết được bên ngoài không khác là mấy . Theo nhận định của Cục quản lý thị trường, cứ mỗi lần mưa bão hay có sự chuyển biến xấu của thời tiết thì giá rau lại tăng vọt từ 30-50%, trong khi đó, lượng rau vẫn không đủ cung cấp cho thị trường. Như vậy, nếu áp dụng thủy canh, vào những lúc có điều kiện thời tiết xấu, công ty vẫn cung cấp ổn định được lượng rau cho hệ thống phân phối và đảm bảo giữ vững được hệ thống phân phối của mình. Mặc khác, xu hướng thị trường đang chuyển dần sang các loại thực phẩm sạch, an toàn vệ sinh, nhưng cũng đảm bảo thân thiện với môi trường. Áp dụng thủy canh sẽ đảm bảo đáp ứng các yêu cầu này. Tuy nhiên, cần có các chương trình marketing và hoạt động quảng bá kèm theo để đảm bảo xây dựng được hình ảnh rau sạch, an toàn và thân thiện. Bước 4: Phân tích tổ chức Trong hơn 10 năm, sản phẩm rau an toàn với thương hiệu Sóc vui vẻ ngày càng chiếm lĩnh thị phần rau sạch ở thành phố Hồ Chí Minh, và đạt được sự tín nhiệm của khách hàng. Theo phân tích nội bộ, công ty hiện có các điểm mạnh sau: Công ty có nguồn tài chính mạnh, dễ dàng trong việc áp dụng đổi mới công nghệ. Nguồn nhân lực có trình độ và khả năng chuyên môn cao, có thể dễ dàng nắm bắt được công nghệ mới. Lượng nhân công dồi dào tại địa phương, việc tuyển dụng lao động phổ thông dễ dàng. Đất, hạt giống và kinh nghiệm ban đầu về trồng rau. Hệ thống phân phối tốt, ổn định. Hệ thống nghiên cứu đã được tạo lập, chuẩn bị sắn sàng cho việc đổi mới công nghệ. Điểm yếu: Hệ thống quản lý cồng kềnh hơn và khó khăn trong việc thay đổi để linh hoạt với môi trường. Chưa có kinh nghiệm trong việc áp dụng công nghệ có sử dụng hệ thống máy tính( CAM) Đội ngũ kỹ sư chưa tiếp xúc được với công nghệ mới, chưa có kiến thức nhiều về thủy canh. Hệ thống phân phối chủ yếu là thị trường rau ở các chợ, công ty vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng thị trường. Công ty hiện tại đang chú trọng đến việc phát triển thương hiệu và nâng cao chất lượng đầu ra. Do đó, công ty cần xây dựng một chiến lược công nghệ phù hợp để khai thác được hết điểm mạnh và giảm thiểu rủi ro từ điểm yếu công ty. Bước 5: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu Mục tiêu trong 5 năm tới, công ty chiếm lĩnh 50% thị phần rau an toàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, trong 1 năm triển khai thủy canh trên rau diếp, công ty tiến hành so sánh lại mục tiêu lợi nhuận, thị phần chiếm được. Cụ thể, kế hoạch đo lương như sau: Bước 6:Xây dựng chương trình hành động Việc triển khai thủy canh cần một bộ phận kỹ sư am hiểu tốt về công nghệ này. Hiện tại Việt Nam chỉ mới manh nha công nghẹ này, chỉ một bộ phận rất ít các giáo sư ở một vài trường đại học như Nông Lâm TP.HCM, Nông lâm Cần Thơ và đại học quốc gia Hà Nội là có kiến thức về loại hình thủy canh này. Do đó, việc gửi cán bộ kỹ sư đi học về công nghệ này là rất cần thiết. Tuy nhiên, nếu gửi cán bộ đi học, thời gian tối thiểu là 6 tháng, chưa kể thời gian kỹ sư này phải triển khai công nghệ và đảm bảo công nghệ này thích hợp được với điều kiện của Việt Nam. Vì thế, cần có một phương án đảm bảo công nghệ vẫn được triển khai sớm để đảm bảo chiến lược phát triển của công ty, vừa không quá phụ thuộc vào cán bộ kỹ sư nước ngoài. Có thể vừa đảm bảo có đội ngũ kỹ sư lành nghề, vừa đảm bảo công nghệ mới được triển khai sớm không? Một số các công ty nước ngoài tại Nhật, khi chuyển giao công nghệ, họ có chương trình hỗ trợvề nhân lực cho công ty chuyển giao. Công ty có thể thuê một số chuyên gia người nước ngoài xây dựng hệ thống, hướng dẫn các kỹ sư cách vận hành. Trong thời gian đó, công ty đưa cán bộ sang Nhật học về công nghệ mới. Trong vòng một năm, sau khi hệ thống ổn định, các kỹ sư có khả năng vận hành, công ty có thể chuyển sang nghiên cứu và phát triển đổi mới công nghệ. Phần 5: Lựa chọn công nghệ Khái quát các công nghệ hiện có Đây là môt quá trình phức tạp và quan trọng. Công ty buộc phải lựa chọn được công nghệ phù hợp với chiến lược của công ty, là công cụ tạo nên sự canh tranh cho doanh nghiệp. Các bước thực hiện bao gồm xác định môi trường công nghệ, các công nghệ hiện có, sản phẩm mà chúng tôi đang thực hiện, thị trường sản phẩm,… Theo nhận định của chúng tôi thì: Môi trường công nghệ: trong nông nghiệp trồng rau thì môi trường công nghệ ở đây là môi trường công nghệ thay đổi chậm với tính cạnh tranh cao. Trong những năm gần đây thì mới có những thay đổi lớn trong môi trường công nghệ này, song lại mang tính cạnh tranh cao. Chúng tôi cần xác định công nghệ phù hợp nhất để không bị lạc hậu với thế giới. Công nghệ: ngoài nâng cao chất lượng sản xuất cho hình thức thổ canh truyền thống cũ, ngày nay người ta đang hướng tới cải tiến công nghệ xanh sạch bảo vệ môi trường, phát triển thêm hình thức canh tác mới: thủy canh và khí canh Sản phẩm: hiện nay chúng tôi đang tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất cho diện tích 1ha trồng rau diếp, đây là một loại rau ăn lá phổ biến, hình thức canh tác khá đơn giản, được trồng quanh năm, thời gian trồng khoảng 60 ngày. Thị trường sản phẩm: đây là sản phẩm lương thực thiết yếu, người tiêu dùng sử dụng mỗi ngày. Ngày nay người tiêu dùng càng chú trọng đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, tìm kiếm những nguồn sản phẩm an toàn, hợp vệ sinh và giá cả hợp lý. Đây là thị trường tiềm năng khi còn rất ít các công ty cung cấp nguồn thực phẩm sạch cho các siêu thị, các chợ đầu mối. … Chính vì thế mục tiêu của công ty công nghiệp hóa quy trình sản xuất của công ty và hướng đến nhu cầu của khách hàng, cung cấp những sản phẩm chất lượng sạch đến tay người tiêu dùng, sau khi nghiên cứu những công nghệ trồng cây tiên tiến hiện nay, chúng tôi đang tiến hành lựa chọn công nghệ phù hợp với mục đích của công ty và nguồn lực công ty hiện nay. Ba công nghệ mới hiện nay gồm: thủy canh hồi lưu, thủy canh không hồi lưu, và khí canh. Lựa chọn công nghệ Để lựa chọn ra công nghệ phù hợp với công ty, chúng tôi tiến hành so sánh giữa các hình thức công nghệ, chấm điểm các công nghệ theo các tiêu chuẩn mà chúng tôi đã đưa ra: Chi phí sản xuất đơn vị (1): tiết kiệm hơn công nghệ hiện nay Thị phần (2): áp dụng công nghệ mới thì khả năng gia tăng thị phần là bao nhiêu. Chất lượng sản phẩm (3): đây là yếu tố quan trọng ngày nay khi người tiêu dùng xem trọng chất lượng sản phẩm. Sản lượng(4): công nghệ cho nguồn sản lượng cao hơn sẽ giúp doanh nghiệp thu về lợi nhuận hơn. Quan hệ lao động (5): với công nghệ này chúng ta cần trình độ lao động như thế nào,cao hay thấp ? Lao động phổ thông hay cao hơn? Thời gian thực hiện (6): công nghệ này sẽ giúp thời gian sản xuất rút ngắn bao nhiêu ? Dễ tiếp cận(7): yếu tố này chúng tôi cần xem xét xem công nghệ này có dễ tiếp nhận hay không? Độ khó khi triển khai công nghệ này? Vốn đầu tư ban đầu (8): Yếu tố khá quan trọng. Chúng tôi phải tìm ra công nghệ nào phù hợp với nguồn vốn đầu tư hiện tại của công ty, không gây ảnh hưởng tới nguồn hoạt động khác của công ty. BẢNG CHO ĐIỂM TƯƠNG ĐỐI CÁC CÔNG NGHỆ: YẾU TỐ TRỌNG SỐ THỦY CANH KHÍ CANH Không hồi lưu Hồi lưu 1 0.3 5 4 4 2 0.05 4 5 4 3 0.1 5 5 5 4 0.2 4 4 5 5 0.1 5 5 4 6 0.1 4 4 5 7 0.1 5 5 4 8 0.05 5 4 4 BẢNG TÍNH ĐIỂM TUƠNG ĐỐI ĐỂ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ: YẾU TỐ TRỌNG SỐ THỦY CANH KHÍ CANH Không hồi lưu Hồi lưu ĐTĐ ĐTĐCTS ĐTĐ ĐTĐCTS ĐTĐ ĐTĐCTS 1 0.3 1 0.3 0.8 0.24 0.8 0.24 2 0.05 0.8 0.04 1 0.05 0.8 0.04 3 0.1 1 0.1 1 0.1 1 0.1 4 0.2 0.8 0.16 0.8 0.16 1 0.2 5 0.1 1 0.1 1 0.1 0.8 0.08 6 0.1 0.8 0.08 0.8 0.08 1 0.1 7 0.1 1 0.1 1 0.1 0.8 0.08 8 0.05 1 0.05 0.8 0.04 0.8 0.04 TỔNG 1 0.93 0.87 0.88 Dựa vào bảng số liệu trên, chúng tôi quyết định tiến hành đổi mới công nghệ canh tác thổ canh hiện nay thành công nghệ thủy canh không hồi lưu. Phần 6: Đổi mới công nghệ Theo định nghĩa của OECD thì “đổi mới công nghệ và khoa học được xem như biến đổi một ý tưởng thành sản phẩm có thể bán được, hoặc thành quá trình vận hành trong công nghiệp, trong thương mại hoặc thành phương pháp mới về dịch vụ xã hội. Như vậy đổi mới bao gồm các biện pháp về khoa học, kỹ thuật, thương mại và tài chính cần thiết để phát triển và thương mại hóa sản phẩm mới, để sử dụng quá trình và vật liệu mới hoặc để đưa ra một phương pháp mới vè dịch vụ xã hội”. Đổi mới công nghệ ở đây được hiểu như đổi mới quá trình, từ trồng rau theo phương pháp thổ canh truyền thống sang công nghệ thủy canh tiên tiến. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ Thị trường Thị trường đang có xu hướng chuyển đổi sang rau sạch, nhu cầu càng ngày càng tăng. Đổi mới công nghệ mang lại nhiều lợi thế về năng suất, từ đó đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường, người tiêu dùng. Công nghệ này rất thành công tại một số nước phát triển, nhưng vẫn khá mới mẻ tại thị trường Việt Nam, do đó, cần một nghiên cứu rõ ràng về thị trường để đảm bảo sự đúng đắn trong việc triển khai. Mặt khác, chiến lược marketing cần được triển khai đi đôi với việc áp dụng công nghệ để đảm bảo thị trường chấp nhận. Nhu cầu Nhu cầu thị trường về rau sạch, an toàn nhưng thân thiện môi trường, chất lượng rau đồng đều, năng suất ổn định làm xuất hiện nhu cầu đổi mới từ thổ canh sang thủy canh. Cạnh tranh Việc áp dụng công nghệ mới vào giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sách quốc gia hỗ trợ đổi mới Các chính sách phát triển nông nghiệp khuyến khích ứng dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường. Tác động của đổi mới công nghệ Năng suất Việc áp dụng công nghệ thủy canh giúp tăng năng suất, giảm chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh, tính linh hoạt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm Công nghệ mới giúp nâng cao chất lượng rau, đảm bảo an toàn vệ sinh. Trồng rau theo phương pháp truyền t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxÁp dụng công nghệ thủy canh trong trồng rau diếp xanh.docx
Tài liệu liên quan