Nhìn chung ta có thể thấy được quá trình áp dụng TQM của doanh nghiệp SIVICO qua các 7 bước sau:
B1: Doanh nghiệp trước hết cần xác định sự cam kết và quyết tâm của ban lãnh đạo là phải kiểm soát, nắm rõ mọi chi phí liên quan đến chất lượng, cần phân phối một cách hợp lý các khỏan đầu tư cho chất lượng (chi phí phòng ngừa, kiểm tra), trên cơ sở đó chỉ đạo các hoạt động theo dõi, giám sát chặt chẽ.
B2: Cần thiết xây dựng một hệ thống kế toán giá thành nhằm theo dõi, nhận dạng và phân tích những chi phí liên quan đến chất lượng trong toàn bộ doanh nghiệp (kể cả các bộ phận phi sản xuất, dịch vụ).
B3: Xây dựng hệ thống tài liệu theo dõi các loại chi phí liên quan đến chất lượng (các báo cáo về lao động, sử dụng trang thiết bị, các báo cáo về chi phí sản xuất, chi phí sửa chữa, phế liệu, phế phẩm, các chi phí thử nghiệm sản phẩm, các chi phí giải quyết khiếu nại của khách hàng).
B4: Cần thiết phải cử ra một nhóm quản lý chi phí chất lượng chịu trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp những hoạt động của hệ thống theo dõi quản lý chi phí chất lượng một cách đồng bộ trong doanh nghiệp.
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8468 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện – TQM tại công ty cổ phần SIVICO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luận
Môn: Quản lý chất lượng
Nhóm:
Tên đề tài: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện – TQM tại công ty cổ phần SIVICO.
Nội dung:
Phần 1: Lý thuyết.
Giới thiệu về hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM:
Chất lượng vốn là điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế. Ngày nay chúng ta biết đến một mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) đã thành công rực rỡ ở Nhật. Để cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm, dịch vụ quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là một biện pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp thu hút sự tham gia của mọi cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
1. Khái niệm TQM.
Luận điểm cơ bản của TQM là chất lượng sản phẩm không thể được đảm bảo bằng kinh nghiệm. Điều đó có nghĩa là quá trình hình thành chất lượng bao hàm toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh và tất cả các cá nhân đều có những vai trò nhất định đối với chất lượng sản phẩm.
2. Đặc điểm của TQM.
- Chất lượng là số một, là hàng đầu: doanh nghiệp hướng vào chất lượng tức là chất lượng là hàng đầu là đạo đức, chất lượng là lòng tự trọng.
- Định hướng không phải vào người sản xuất mà vào người tiêu dùng: các công ty sản xuất ra sản phẩm nhằm thỏa mãn yêu cầu người tiêu dùng đó là nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý chất lượng.
- Đảm bảo thông tin và xem thống kê là một công cụ quan trọng: thông tin chính xác có ý nghĩa khá quan trọng trong quản lý kinh tế và đặc biệt trong quản lý chất lượng sản phẩm.
- Sự quản lý phải dựa trên tinh thần nhân văn: cho phép phát hiện toàn diện nhất khả năng của mọi người mọi thành viên trong đơn vị hay nói cách khác là xem trọng con người trong hệ thống quản lý, con người là cơ sở của công tác quản lý chất lượng.
- Quá trình sau là khách hàng của quá trình trước.
- Tính đồng bộ trong quản lý chất lượng.
- Quản lý theo chức năng và hội đồng chức năng.
3. Nguyên tắc của TQM:
- Theo quan điểm của TQM, trách nhiệm kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất được giao cho chính cơ sở sản xuất chứ không phải là của cán bộ kiểm tra. Thực tế cho thấy cách kiểm tra như vậy mang lại cùng một lúc hai lợi ích cho doanh nghiệp.
Một là: tỷ lệ kiểm tra viên quá cao sẽ làm giảm năng suất lao động của doanh nghiệp và cũng góp phần làm tăng chi phí sản xuất vì họ thuộc bộ phận lao động gián tiếp.
Hai là: đảm bảo cho khuyết tật không bị lặp lại.
TQM đánh giá công bằng tầm quan trọng của mọi vị trí trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định một cách công tâm.
Trách nhiệm của mỗi người, theo đó từ nhà lãnh đạo, cán bộ chất lượng đến công nhân dều phải xác định chất lượng là trách nhiệm của chính bản thân và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Giới thiệu về công ty cổ phần SIVICO.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Tên giao dịch: Sivico Joint Stock Co.,
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Vĩnh Niệm - Hải Phòng
Điện thoại: 031-3742.778 - 3742.813
Fax: 031-3742.779
Email: sivico.hp@hn.vnn.vn
Ngày thành lập: 28 tháng 03 năm 2002
Sản phẩm chính:
* Sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang
* Bao bì màng mỏng và nhựa cứng cao cấp
Dịch vụ: Thi công, tư vấn kỹ thuật về sơn giao thông
Nhà cung cấp: Máy thi công sơn giao thông, bi thuỷ tinh phản quang.
Phần II: Thực tế áp dụng.
1. Quá trình áp dụng mô hình quản lý chất lượng.
a. Vì sao SIVICO lựa chọn mô hình TQM?
Sở dĩ công ty SIVICO quản lý theo mô hình TQM bởi mô hình này có nhiều ưu điểm và phù hợp với công ty.
Thứ nhất là quản lý chất lượng bằng kiểm tra, loại bỏ sản phẩm sẽ không tránh được những nguyên nhân gây ra sai sót. Kiểm tra không tạo ra chất lượng, mà chất lượng được tạo ra từ toàn bộ quá trình, phải được thể hiện ngay từ khâu thiết kế, tổ chức sản xuất và trong tiêu dùng. Chất lượng phải được đảm bảo trong mọi tiến trình, mọi công việc và liên quan đến tất cả thành viên trong tổ chức. Nhất là sản xuất bao bì màng mỏng phức hợp cao cấp thì rất cần yếu tố này.
Thứ hai là các phương pháp quản trị mang tính nhân văn sâu sắc như phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ (TQM: Total Quality Management), Cam kết chất lượng đồng bộ (TQCo: Total Quality Committment) và cải tiến chất lượng toàn công ty (CWQI: Company Wide Quality Improvement), nhờ các phương pháp quản lý này, công ty có thể khai thác được hết tiềm năng con người trong tổ chức.. và như vậy không những đảm bảo được chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa xu hướng này được hình thành qua quá trình nhận thức về những vấn đề liên quan đến chất lượng và cũng đã được kiểm chứng qua hơn 40 năm làm chất lượng của các nước trên thế giới nên công ty SIVICO có thể dựa vào đó để áp dụng cho công ty mình.
b.Công ty SIVICO đã từng áp dụng mô hình nào chưa?
Công ty cổ phần SIVICO là một tronh những công ty chủ đạo của công ty cổ phần Sơn Hải Phòng.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và với kinh nghiệm lấy từ công ty cổ phần sơn Hải Phòng từ việc chuyển giao dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd theo công nghệ của Đức và dây chuyền sản xuất sơn giao thông phản quang công nghệ của hãng DPI – Malaysia thì công ty cổ phần SIVICO tự khẳng định vị trí của công ty trên thị trường cung cấp các sản phẩm Sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang và Bao bì các loại tại Việt Nam.
c. Mục tiêu khi áp dụng TQM.
Để cạnh tranh và duy trì chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, đạt được mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải có chiến lược và mục tiêu đúng. Với công ty cổ phần SIVICO lựa chọn áp dụng mô hình quản lý TQM với mục tiêu.
Nâng cao trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận trong công ty đồng thời một thúc đẩy hoạt động nỗ lực chung của mọi người.
Chính sách chất lượng phải hướng tới khách hàng tức là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức cho phép.
Không ngừng cải tiến, hoàn thiện chất lượng.
Cải thiện hoạt động toàn bộ hệ thống nhờ vào nguyên tắc luôn làm đúng việc ngay từ lần đầu.
2. Thời gian áp dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện TQM ở công ty cổ phần SIVICO.
Thời gian công ty bắt đầu áp dụng mô hình quản lý chất lượng TQM.
Ngày 02/7/2008, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hải Phòng đã phối hợp với Trung tâm SMEDEC2 tổ chức hội thảo phổ biến áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện - TQM cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Ngày 01/04/2009 Công ty CP SIVICO chính thức triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM theo chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng TQM của Bộ Khoa học Công nghệ đã phê duyệt cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (STAMEQ) thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ, "Triển khai áp dụng thí điểm Hệ thống Quản lý Chất lượng Toàn diện - TQM vào các Doanh nghiệp Việt Nam" trong 2 năm 2008 - 2009 với kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học.
Quá trình áp dụng.
Nhìn chung ta có thể thấy được quá trình áp dụng TQM của doanh nghiệp SIVICO qua các 7 bước sau:
B1: Doanh nghiệp trước hết cần xác định sự cam kết và quyết tâm của ban lãnh đạo là phải kiểm soát, nắm rõ mọi chi phí liên quan đến chất lượng, cần phân phối một cách hợp lý các khỏan đầu tư cho chất lượng (chi phí phòng ngừa, kiểm tra), trên cơ sở đó chỉ đạo các hoạt động theo dõi, giám sát chặt chẽ.
B2: Cần thiết xây dựng một hệ thống kế toán giá thành nhằm theo dõi, nhận dạng và phân tích những chi phí liên quan đến chất lượng trong toàn bộ doanh nghiệp (kể cả các bộ phận phi sản xuất, dịch vụ).
B3: Xây dựng hệ thống tài liệu theo dõi các loại chi phí liên quan đến chất lượng (các báo cáo về lao động, sử dụng trang thiết bị, các báo cáo về chi phí sản xuất, chi phí sửa chữa, phế liệu, phế phẩm, các chi phí thử nghiệm sản phẩm, các chi phí giải quyết khiếu nại của khách hàng).
B4: Cần thiết phải cử ra một nhóm quản lý chi phí chất lượng chịu trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp những hoạt động của hệ thống theo dõi quản lý chi phí chất lượng một cách đồng bộ trong doanh nghiệp.
B5: Đưa việc tính giá thành vào các chương trình huấn luyện về chất lượng trong doanh nghiệp. Làm cho các thành viên trong doanh nghiệp đều hiểu được những mối liên quan giữa chất lượng công việc cụ thể của họ đến những vấn đề tài chính chung của đơn vị, cũng như những lợi ích thiết thực của bản thân họ nếu giá của chất lượng được giảm thiểu. Điều nầy sẽ kích thích họ quan tâm hơn đến chất lượng công việc của mình.
B6: Tuyên truyền trong doanh nghiệp những cuộc vận động, giáo dục ý thức của mọi người về chi phí chất lượng, trình bày các mục chi phí chất lượng liên quan đến công việc một cách dễ hiểu, giúp cho mọi người trong doanh nghiệp nhận thức được một cách dễ dàng :
-Trưng bày các sản phẩm sai hỏng kèm theo các bảng giá, chi phí cần thiết phải sửa chữa.
-Lập các biểu đồì theo dõi tỉ lệ phế phẩm, nêu rõ những chi phí liên quan đến việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
-Cần công khai những loại chi phí nầy, nêu các nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
B7: Phát động phong trào thi đua thiết thực nhằm cải tiến chất lượng, giảm chi phí sai hỏng, tiết kiệm nguyên vật liệu. Xây dựng các tổ chất lượng, các nhóm cải tiến trong doanh nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích và tiếp thu các sáng kiến về chất lượng bằng các biện pháp đánh giá khen thưởng và động viên kịp thời.
3. Cơ sở chất lượng của việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng TQM.
- Cơ sở của các hoạt động TQM trong doanh nghiệp là con người trong đơn vị.
Để làm được điều này thì tổ chức phải tạo điều kiện cho mỗi thành viên thấy được trách nhiệm của mình, của nhóm trong công việc bằng cách trao cho họ quyền tự quyết và phải thừa nhận những đóng góp, ý kiến, hay những cố gắng bước đầu của họ. Chính tinh thần trách nhiệm đó làm nảy sinh tính tự hào, hài lòng với công việc và việc làm tốt hơn. Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và đặc biệt là sự thông hiểu công việc của các thành viên đối với những mục tiêu, kế hoạch chung của doanh nghiệp.
Các hoạt động quản lý và cải tiến chất lượng đòi hỏi phải có sự hợp tác nhóm và các mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
- Nguyên tắc cơ bản để thực thi TQM là phát triển một cách toàn diện và thống nhất năng lực của các thành viên, thông qua việc đào tạo, huấn luyện và chuyển quyền hạn, nhiệm vụ cho họ.
Để thực hiện việc cam kết tham gia quản lý, cải tiến chất lượng ở tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp cần phải có một chương trình đào tạo, huấn luyện cụ thể, tiến hành một cách có kế hoạch và thường xuyên để đáp ứng những thay đổi về công nghệ cũng như thích ứng một cách nhanh chóng với những yêu cầu về sản phẩm ngày càng đa dạng của thị trường. Mặt khác, việc áp dụng TQM đòi hỏi sự tiêu chuẩn hóa tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất, qui trình công nghệ. Công việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng đòi hỏi phải sử dụng các công cụ thống kê, các hoạt động cần được tính toán phối hợp một cách đồng bộ, có kế hoạch cho nên công tác đào tạo, huấn luyện về chất lượng là một yêu cầu cần thiết.
- Hoạt động chủ yếu của TQM là cải tiến, nâng cao chất lượng bằng cách tận dụng các kỹ năng và sự sáng tạo của toàn thể nhân lực trong công ty.
Mục tiêu của công tác đào tạo phải được đề ra một cách cụ thể và thường tập trung vào các vấn đề sau:
- Phải đảm bảo rằng mọi nhân viên đều được đào tạo, huấn luyện đúng đắn để họ có thể thực thi đúng nhiệm vụ được phân công.
- Làm thế nào để nhân viên hiểu rõ được các yêu cầu của khách hàng?
- Những lĩnh vực nào cần ưu tiên cải tiến?
- Xây dựng các kế hoạch nhân sự lâu dài, chuẩn bị cho tương lai.
- Cần phải soạn thảo thêm các thủ tục, tiêu chuẩn nào?
Cần phải theo dõi bằng sổ sách, văn bản những vấn đề đào tạo một cách hệ thống, thường xuyên. Việc đào tạo về chất lượng trong doanh nghiệp cần phải thực hiện cho mọi cấp quản trị với những nội dung thích hợp.
4. Mục tiêu chất lượng khi áp dụng mô hình quản lý chất lượng TQM.
Mục tiêu tổng quát của TQM là đạt được chất lượng thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng một cách tiết kiệm nhất .
Khi áp dụng quản lý TQM,công ty VISICO muốn hướng tới các mục tiêu cụ thể như:
- Làm cho hình ảnh của công ty sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
- Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (điều quan trọng và cốt lõi nhất).
- Gia tăng thị phần của công ty lên mức cao hơn.
Ngoài ra khi áp dụng TQM thì công ty còn hướng tới việc giảm thiểu thấp nhất các chi phí đồng thời để cải tiến các dịch vụ một cách hoàn thiện hơn. Hơn nữa hướng tới mục tiêu là sự cam kết thực hiện của các lực lượng lao động, từ cấp lãnh đạo đến từng nhân viên.
5. Quy trình, thủ tục áp dụng mô hình quản lý chất lượng TQM tại công ty cổ phần SIVICO.
Am hiểu và cam kết về chất lượng: Trước khi áp dụng bộ tiêu chuẩn TQM thì ngày 02/06/2010 công ty cổ phần SIVICO đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2008. Và việc các nước áp dụng TQM trên thế giới thành công điều đó cho thấy chất lượng mà TQM đem lại là rất lớn. Bởi vậy doanh nghiệp sử dụng TQM như là việc khằng định cho chất lượng và thương hiệu cho sản phẩm sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang, bao bình nhựa cao cấp … nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
Tổ chức và phân công trách nhiệm.
Việc đưa TQM vào công ty là một điều làm mới mẻ tạo ra nhiều thuận lợi và thách thức đối với công ty. Công ty vốn áp dụng và sử dụng phương thức quản lý cũ. Áp dụng TQM đồng nghĩa với việc quyền hạn và trách nhiệm cũng được phân công một cách rõ ràng hơn, khoa học hơn như việc: phân chia công việc rõ ràng cho từng bộ phận được sắp xếp một cách khoa học như: phòng kế toán, khu vực để dung môi, trong xưởng bao bì, kho bao bì…
Phương pháp đo lường chất lượng.
Thông qua việc kết quả mà công ty đạt được như: chất lượng sản phẩm, sản lượng, sự hài lòng của khách hàng…
Hoạch định chất lượng.
Sau khi áp dụng TQM công ty cũng đã có dự kiến về các bước phát triển và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty như việc: lập kế hoạch cho sản phẩm, phát triển đa dạng các nguồn sản phẩm khác nhau có chất lượng phục vụ cho công nghiệp nước nhà, lập kế hoạch về quy trình kiểm tra chất lượng. công ty Sivico đẩy mạnh hợp tác với các nước trên thế giới khác nhau bằng việc chuyển nhượng quyền về sử dụng công nghệ để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Thiết kế chất lượng.
Thiết kế chất lượng dựa trên bộ tiêu chuẩn áp dụng cho mỗi công nghệ là khác nhau. Công ty luôn có một bộ phân chuyên nghiên cứu và thử các sản phẩm mới, kiểm định chất lượng của đầu vào nguyên liệu trước và sau khi tạo ra sản phẩm.
Xây dựng hệ thống chất lượng.
Theo dõi bằng thống kê.
Kiểm tra chất lượng .
Việc kiểm tra chất lượng là một điều hết sức cần thiết. kiểm tra chất lượng thì có trước và sau sản xuất, trong quá trình sản xuất, thăm dò chất lượng trong quá trình sử dụng. do các sản phẩm của công ty Sivico chủ yếu là phục vụ cho công nghiệp của đất nước cho nên việc chú trọng về chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm tạo uy tín đối với đối tác cũng như tạo niềm tin ở người tiêu dùng về sản phẩm có như vậy sản phẩm mới có chỗ đứng lâu bền trên thị trường trong nước và quốc tế. kiểm tra chất lượng được thực hiện qua các khâu cực kì nghiêm ngặt của TQM. Công ty luôn có bộ phận chuyên làm nhiệm vụ thực hiện công việc trên. Mỗi năm công ty đều có báo cáo về chất lượng sản phẩm cũng như việc thăm dò chất lượng của sản phẩm trong quá trình sử dụng tới bộ tài chính, bộ công thương, người tiêu dùng…
Hợp tác nhóm.
Đẩy mạnh hợp tác về chủng loại cũng như đa dạng hóa mẫu mã và chất lượng sản phẩm thông qua việc liên kết với các dự án của các nhà đầu tư tại nước ngoài, đầu tư từ nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. nhằm tạo ra một thị trường rộng lớn.
Đào tạo và huấn luyện về chất lượng.
Việc áp dụng TQM là việc rất mới mẻ đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Sivico. Bởi vậy cho nên công ty đã có rất nhiều buổi tập huấn về việc quản lý chất lượng TQM, 5S cho nhân viên và cán bộ. tất cả nhân viên cũng như cán bộ trong công ty đều hiểu và làm theo quy trình áp dụng trên. Nhằm tạo ra một môi trường trong sạch, và khoa học, đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo về chất lượng đối với sản phẩm.
Tóm lại, xác định được các chi phí chất lượng ta mới có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hoạt động cải tiến chất lượng. Đây là một trong những động lực thúc đẩy các cố gắng về chất lượng trong các doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo căn bản trình độ quản lý và tính hiệu quả của TQM. Chi phí chất lượng cũng như tất cả các loại chi phí khác trong doanh nghiệp, cần phải được kiểm soát, theo dõi và điều chỉnh. Chất lượng công việc quyết định chi phí và chi phí, lợi nhuận là thước đo của chất lượng.
6. Kết quả đánh giá mô hình quản lý chất lượng TQM ở công ty cổ phần SIVICO.
- Hình ảnh của công ty sẽ trở nên tốt đẹp hơn: Sau khia áp dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện TQM, bộ mặt của công ty cổ phần SIVICO đã thay đổi hoàn toàn, từ cơ sở vật chất đến bầu không khí tổ chức, thái độ làm việc của nhân viên. (những hình ảnh cụ thể).
(phòng kế toán, trước và sau khi áp dụng TQM)
(khu vực để dung môi)
(khu vực đường đi phía sau xưởng)
(xưởng cơ điện)
- Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (điều quan trọng và cốt lõi nhất).
- Thị phần của công ty lên mức cao hơn.
Phần III: Kết luận.
1. Lợi ích:
TQM nếu được áp dụng đúng đắn sẽ tạo ra được một nội lực thúc đẩy mạnh mẽ việc cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm và dịch vụ để không ngừng thỏa mãn khách hàng. Vì vậy, để tự tin ở thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam không thể không áp dụng TQM, cho dù họ có hay không có chứng chỉ ISO 9000.
2. Hạn chế:
Rào cản trong việc áp dụng hệ thống TQM tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hệ thống Quản lý chất lượng toàn diện TQM là một phương thức quản lý hiện đại hình thành ở các nước phương Tây, nhưng đã được cải tiến nâng cao theo cách tiếp cận của Nhật Bản và tiếp tục phát triển. Theo tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, “TQM là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng dựa trên sự tham gia của các thành viên của tổ chức đó, để đạt được sự thành công lâu dài, nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội”.
Mặc dầu là một trong các phương thức quản lý hữu hiệu để cải tiến chất lượng sản phẩm, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, sự quan tâm và áp dụng hệ thống quản lý này còn rất hạn chế. Số lượng các doanh nghiệp áp dụng hệ thống TQM rất ít, tập trung chủ yếu vào một số doanh nghiệp lớn và có tiềm năng tài chính như Vinamilk, Cadivi, Sony, Matsuhita... Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy mô, năng lực quản lý và tiềm lực tài chính có hạn chưa thực sự quan tâm đến hệ thống quản lý này.
Một nguyên nhân khác xuất phát từ chính hệ thống này: TQM là hệ thống quản lý chất lượng dựa trên triết lý kinh doanh và tinh thần nhân văn, nó khác biệt với những hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn khác như ISO 9000, GMP, HACCP... Với trình độ quản lý còn thấp, lại luôn phải đối mặt với những trở ngại lớn trong kinh doanh, nên việc tìm hiểu và xây dựng hệ thống TQM không được nhiều doanh nghiệp coi trọng. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp, việc nhanh chóng thành lập dưới hình thức các công ty cổ phẩn, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân... rồi nhanh chóng giải thể, phá sản khi hoạt động không có lãi, cũng khiến doanh nghiệp không quan tâm với các vấn đề quản lý dài hạn.
3 Cách khắc phục:
Một số giải pháp nhằm khắc phục:
- TQM phải bắt đầu từ lãnh đạo.
- Phải có lòng kiên trì.
- Mạnh dạn thay đổi tổ chức ngay sau khi cam kết với TQM để cho mọi người thấy rằng TQM đã bắt đầu có tác dụng.
- Biết trao thực quyền cho người lao động.
- Có một hệ thống thông tin nội bộ hiệu quả.
- Có chiến lược đào tạo cụ thể.
- Có sự tham gia của tất cả mọi người.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- p d7909ng h7879 th7889ng qu7843n l ch7845t l4327907ng ton.doc