Đề tài Bài chuẩn bị thí nghiệm truyền số liệu -Trường đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh - Bài số 1

A Manchester line code is a baseband line code in every bit

contains a signal transition. This line code, which is used in the

10 Mbps version of Ethernet (according to IEEE 802.3),

represents a one (1) bit by implementing a negative voltage for

the first half of the bit time, and changing it to a positive polarity

for the second half of the bit time (i.e., low-to-high). A zero bit,

therefore, is represented by a positive voltage for the first half of

the bit time and a negative voltage for the second half of the bit

time (i.e., high-to-low). There are variations on Manchester

encoding, however, in which the opposite is true. Some of the

characteristics of Manchester encoding include:

DC bias: Because both the one-bit and zero-bit is DC balanced,

this line code is not subject to DC bias.

pdf4 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 6872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bài chuẩn bị thí nghiệm truyền số liệu -Trường đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh - Bài số 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 4: Trong khoảng hơn bốn tỷ địa chỉ có thể sử dụng của IPv4, ba dải địa chỉ được dành riêng cho các mạng riêng (private network). Các thiết bị trong mạng riêng cũng không thể trực tiếp liên lạc với các mạng công cộng. Để có thể liên lạc với internet công cộng, họ phải sử dụng công nghệ NAT. Sau đây là ba dải địa chỉ dành riêng cho các mạng riêng: Tên Dải địa chỉ Số lượng địa chỉ trong dải Mô tả mạng đầy đủ Khối CIDR lớn nhất Khối 24-bit 10.0.0.0– 10.255.255.255 16,777,216 Một dải trọn vẹn thuộc lớp A 10.0.0.0/8 Khối 20-bit 172.16.0.0– 172.31.255.255 1,048,576 Tổ hợp từ mạng lớp B 172.16.0.0/12 Khối 16-bit 192.168.0.0– 192.168.255.255 65,536 Tổ hợp từ mạng lớp C 192.168.0.0/16 Câu 2: 0.0.0.0/8 - Addresses in this block refer to source hosts on "this" network.other addresses within 0.0.0.0/8 may be used to refer to specified hosts on this network Dải địa chỉ 127.0.0.0/8 (CIDR notation) được quy định dành riêng cho thiết bị thực hiện các giao tiếp bên trong chính nó. Dải địa chỉ này không bao giờ xuất hiện bên ngoài một thiết bị. Mọi gói tin có đíhc đến thuộc dải địa chỉ này sẽ được gửi trả về như là một gói tin đến từ một mạng ảo, mạng này có tên gọi là mạng loopback Câu 6: A Manchester line code is a baseband line code in every bit contains a signal transition. This line code, which is used in the 10 Mbps version of Ethernet (according to IEEE 802.3), represents a one (1) bit by implementing a negative voltage for the first half of the bit time, and changing it to a positive polarity for the second half of the bit time (i.e., low-to-high). A zero bit, therefore, is represented by a positive voltage for the first half of the bit time and a negative voltage for the second half of the bit time (i.e., high-to-low). There are variations on Manchester encoding, however, in which the opposite is true. Some of the characteristics of Manchester encoding include: DC bias: Because both the one-bit and zero-bit is DC balanced, this line code is not subject to DC bias. Synchronization: Because there is a transition in every bit time, this signal is considered self-clocking. Line state: Because it is not possible to produce a long period with no voltage using this line code (unless transmission ceases entirely, as it can in an Ethernet), this line code produces an environment in which the line state is continuously known. Efficiency: This is the one place where this line code takes it on the chin. The need for two signal transitions to convey a single bit means that the bit rate is one half the baud. In other words, the encoding scheme can be said to be only 50% efficient. Câu 3: Lớp A: Từ 10.0.0.1 tới 10.255.255.254 (Dạng 10.host.host.host) Lớp B: Từ 172.16.0.1 tới 172.31.255.254 (Dạng 172.16.host.host - 172.31.host.host) Lớp C: Từ 192.168.0.1 tới 192.168.255.254 (Dạng 192.168.xx.host) Lớp D là lớp dự trữ cho multicasting Lớp E là lớp dùng cho tương lai. dùng cho thực nghiệm hay nghiên cứu) Biss: Ví dụ: Một mạng 5.0.0.0 với subnet mask 255.0.0.0 được viết là 5.0.0.0/8 Một địa chỉ 10.1.192.1 với subnet mask 255.255.255.0 có thể được viết là 10.1.192.1/24. Cisco Router-to-Router Cables Connect two Cisco routers with one DTE to DCE back-to-back router cable. The most common router to router cables are V.35 protocol, but Stonewall also builds these cables for RS-232, RS- 449, T1, and X.21 protocols.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBài chuẩn bị thí nghiệm truyền số liệu -trường ĐH Bách Khoa TP HCM - Bài số 1.pdf
Tài liệu liên quan