Đề tài Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 5

1. Tính cấp thiết của đề tài . 5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu . 5

3. Mục đích nghiên cứu . 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 7

5. Phương pháp nghiên cứu . 7

6. Kết quả nghiên cứu dự kiến . 7

7. Kết cấu của đề tài . 8

CHưƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI . 9

1.1. Các khái niệm . 9

1.1.1. Bảo hiểm(BH) . 9

1.1.2. Bảo hiểm tiền gửi( BHTG) . 9

1.1.3. Các khái niệm có liên quan khác . 9

1.2. Giới thiệu 2 tổ chức bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ và Việt Nam . 14

1.2.1. Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ - FDIC . 14

1.2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – DIV . 17

1.3. Một vài nhận định so sánh hai tổ chức . 21

CHưƠNG II: VAI TRÒ CỦA FDIC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT

KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 2007 - 2010 . 23

2.1. Bối cảnh khủng hoảng tài chính Mỹ . 23

2.1.1. Sơ lược khủng hoảng . 23

2.1.2. Nguyên nhân khủng hoảng . 25

2.1.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài

chính . 26

2.2. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) giải

quyết khủng hoảng . 29

2.2.1. Quỹ vốn của FDIC bị sụt giảm nặng nề do phải chi trả quá nhiều trong

các cuộc đổ vỡ ngân hàng. Tuy nhiên, FDIC vẫn thể hiện sự chuyên nghiệp

trong việc tiếp nhận và xử lý ngân hàng đổ vỡ, giải quyết nhanh gọn, giảm thiểu

tối đa ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng Mỹ . 29

2.2.2. Nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, hạn chế việc rút tiền hàng loạt. 34

2.2.3. FDIC đã thực hiện chương . 35

2.2.4. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ, mua lại tài

sản xấu để cứu vãn hệ thống tài chính: . 40

CHưƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔ CHỨC BẢO HIỂM

TIỀN GỬI VIỆT NAM - DIV . 41

3.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến nền kinh tế Việt Nam . 41

3.1.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung . 41

3.1.2. Đối với hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài chính . 42

3.2. Thực trạng hoạt động của DIV : . 43

3.2.1. Về những thành quả đã đạt được . 43

3.2.2. Những tồn tại và hạn chế: . 46

3.3. Bài học rút ra cho DIV từ vai trò của FDIC trong việc giải quyết khủng

hoảng tài chính Mĩ 2007-2010: . 48

3.3.1. Tăng cường năng lực giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với

hoạt động ngân hàng . 49

3.3.2. Bổ sung vốn hoạt động để tăng năng lực tài chính của DIV cho phù hợp

với thông lệ quốc tế và để dự phòng khi có rủi ro xảy ra . 52

3.3.3. Nâng cao nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý đổ vỡ để tái cơ cấu hệ thống ngân

hàng, bình ổn thị trường tài chính . 55

3.3.4. Bài học về cải cách hệ thống phí BHTG . 58

3.3.5. Bài học về hạn mức chi trả BHTG . 60

3.3.6. Bài học về nghiệp vụ hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG . 62

KẾT LUẬN . 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 65

pdf67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn nhất của Hoa Kỳ Nợ ngân hàng: 613 tỷ đôla Nợ trái phiếu: 155 tỷ đôla Cổ phiếu mất giá trên 90% vào ngày 15/09/2008 15/09/2008: Nộp đơn phá sản theo chương 1 Luật Phá Sản Mỹ Là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ 2 Merrill Lynch Tổng tài sản: 1,02 nghìn tỷ đôla Số lượng nhân viên: 60.000 người Xếp thứ 32 trong danh sách Global 2000 (các công ty lớn nhất trên thế giới) Thua lỗ quý IV/2007: 9,83 tỷ đôla, Thua lỗ ròng quý I/2008: 1,97 tỷ đôla, Mất giá tài sản (2007): 16,7 tỷ đôla Bán cho ngân hàng Mỹ (Bank of America) với giá 50 tỷ đôla 3 AIG Tổng tài sản: 1,05 nghìn tỷ đôla Tổng vốn góp cổ phần 78,09 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 116.000 người Xếp thứ 6 trong danh sách Global 2000 (các công ty lớn nhất trên thế giới) Cổ phiếu mất giá 60% vào ngày 16/09/2008 Thua lỗ 6 tháng đầu năm 2008: 13,2 tỷ đôla 16/09/2008: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cấp tín dụng 80 tỷ tương đương 79,9 % cổ phần 28 4 Countrywide Financial Tổng tài sản: 211 tỷ đôla Là tập đoàn chiếm 20% tổng tài sản thế chấp của Mỹ, tương đương 3,5% GDP. Tổ chức tiết kiệm và cho vay lớn thứ 3, đồng thời là ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử nước Mỹ Thua lỗ (2007): 2,5 tỷ đôla Mất giá tài sản (2007): 1 tỷ đôla 01/07/2008: Bán cho ngân hàng Mỹ (Bank of America) với giá 4,1 tỷ đôla 5 Bear Stearns Tổng tài sản: 350,4 tỷ đôla Tổng vốn góp cổ phần: 66,7 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 15.500 người Là công ty chứng khoán lớn thứ 7 thế giới Thiệt hại quý IV/2007: 859 triệu đôla Mất giá tài sản (2007): 1,9 tỷ đôla 30/05/2008: Bán cho JP Morgan Chase với giá 1,1 tỷ đôla 6 Indy Mac Tổng tài sản: 32 tỷ đô Là tổ chức cho vay và gửi tiết kiệm lớn nhất ở Los Angeles, đồng thời là tổ chức thế chấp lớn thứ 7 ở Hoa Kỳ. Tiền gửi khách hàng: 19 tỷ đôla Chi phí 8,9 tỷ đôla cho BHTG. Chi phí 541 triệu đôla cho các khoản tiền gửi vượt mức bảo 11/07/2008: Tập đoàn Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang Mỹ FDIC tiếp quản. 29 hiểm. 7 Freddie Mac Tổng tài sản: 794,4 tỷ đôla; Tổng vốn góp cổ phần: 26,7 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 5.281 người Là công ty công lớn thứ 20 trên thế giới và là công ty tài chính lớn thứ 2 về thế chấp tại Mỹ. Thua lỗ (2007): 4,6 tỷ đôla Thua lỗ quý II/2008: 821 triệu đôla 7/9/2008: FED kí hợp đồng bỏ ra 1 tỷ đôla hỗ trợ cho Freddie Mac, đổi lại giành quyền kiểm soát các cổ phiếu ưu đãi đặc biệt của công ty này. 8 Fannie Mae Tổng tài sản: 882,5 tỷ đôla; Tổng vốn góp cổ phần: 44 tỷ đôla Là tổ chức hàng đầu trong thị trường thế chấp dưới chuẩn của Mỹ. Thua lỗ (2007): 2 tỷ đôla; Thua lỗ quý II/2008: 2,3 tỷ đôla. 07/09/2008: cùng với Freddie Mac bị FED tiếp quản. Nguồn: 2.2. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) giải quyết khủng hoảng 2.2.1. Quỹ vốn của FDIC bị sụt giảm nặng nề do phải chi trả quá nhiều trong các cuộc đổ vỡ ngân hàng. Tuy nhiên, FDIC vẫn thể hiện sự chuyên nghiệp trong việc tiếp nhận và xử lý ngân hàng đổ vỡ, giải quyết nhanh gọn, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng Mỹ Khủng hoảng tài chính ở Mỹ trong giai đoạn 2007-2010 đã dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng tại quốc gia này. Nếu như trong năm 2007, con số ngân hàng bị đóng cửa là 3 ngân hàng với giá trị tổng tài sản vào khoảng 2,6 tỷ USD, thì trong các năm tiếp theo con 30 số này đã tăng lên đáng kể với 25 ngân hàng vào năm 2008 và lên tới 140 ngân hàng phải đóng cửa vào năm 20097. Qua đó có thể thấy sức ảnh hưởng mạnh mẽ của khủng hoảng tài chính và sự đổ vỡ mang tính chất dây chuyền của một trong những hệ thống ngân hàng hùng mạnh nhất thế giới. Tính cho đến ngày 4/6/2010, đã có thêm 80 ngân hàng nữa tại Mỹ phải đóng cửa. Sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng đã đè một gánh nặng lên tổ chức bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ (FDIC). Cụ thể, FDIC đã phải chi trả rất nhiều tiền cho việc xử lý và tiếp nhận các ngân hàng bị phá sản: FDIC Bank Failures Year No. of Failed Banks Total Assets of Failed Banks Loss to FDIC’s DIF 2007 3 $2.602.500.000 $113.000.000 2008 25 $373.588.780.000 $15.708.200.000 2009 140 $170.867.000.000 $36.432.500.000 2010 80 $68.171.000.000 $16.786.600.000 Total 248 $615,229,280,000 $69,040,300,000 Nguồn: Từ khi khủng hoảng diễn ra, quỹ vốn của FDIC đã sụt giảm gần 3 lần từ 52,4 tỷ USD vào cuối năm 20078 xuống còn 17,3 tỷ USD vào cuối năm 2008 9 7 8 9 31 nhiều ngân hàng thua lỗ, kho tiền mặt dự trữ của FDIC tiếp tục bị hao hụt 20%. Và vào hồi tháng 10/2009, quan chức FDIC cho biết quỹ BHTG này đã bị thâm hụt; báo cáo ngày 24/11/2009 lần đầu tiên công bố con số thâm hụt tài khoản của quỹ này là 8,2 tỷ USD10. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ năm 1991 tới nay, quỹ bảo hiểm tiền gửi của FDIC rơi vào tình trạng âm11. Theo đà này, FDIC dự tính số lượng ngân hàng sụp đổ sẽ tiêu tốn của cơ quan này khoảng 100 tỷ USD trong vòng 4 năm tới (2010-2013). Với những số liệu kể trên, FDIC đã và đang phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt nguồn quỹ bảo hiểm cũng như sự đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng khác trong thời gian tới. Tuy nhiên trước tình thế thống ngân hàng. Giai đoạn khủng hoảng tài chính từ năm 2007 đã chứng kiến một loạt các định chế tài chính – ngân hàng khổng lồ của Mỹ sụp đổ như: Fannie Mae, Freddie Mac, Lehman Brothers, Merrill Lynch, AIG, Washington Mutual Bank,... gây ra thiệt hại lớn không chỉ đối với hệ thống tài chính ở Mỹ mà còn làm chấn động hệ thống tài chính toàn cầu. Tuy nhiên với cách giải quyết những vụ đổ vỡ rất khéo léo theo nguyên tắc chi phí thấp nhất, chi trả nhanh nhất và bán lại tài sản với giá cao nhất, FDIC đã góp phần giảm bớt thiệt hại, ổn định thị trường. Tính chuyên nghiệp của FDIC trước hết được thể hiện ở việc chỉ vài ngày sau khi một ngân hàng bị đóng cửa, FDIC đã nhanh chóng sắp xếp để toàn bộ tiền gửi của khách hàng ở một ngân hàng được chuyển sang một ngân hàng tiếp nhận khác. Ngân hàng này 10 hut-tien-2511-1629.html 11 32 có thế là một ngân hàng Bắc cầu được FDIC thành lập ra để tạm thời tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, duy trì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị đổ vỡ hay một ngân hàng tiếp nhận khác đã được FDIC thương lượng trước. Theo đó, khách hàng vẫn có thể giao dịch bình thường trong khoản tiền gửi ngân hàng của họ qua việc kí séc, sử dụng máy ATM hay thẻ tín dụng. Các loại séc của ngân hàng đổ vỡ vẫn được giao dịch bình thường trong một khoảng thời gian theo quy định, và các khoản nợ của khách hàng vẫn được thanh toán như thường lệ. Bên cạnh đó, toàn bộ hoặc một phần tài sản của ngân hàng cũ cũng sẽ được ngân hàng mới mua lại. Mọi chi phí chênh lệch do việc bán lại tổ chức tài chính bị phá sản sẽ do FDIC chi trả. Có thể dẫn chứng một ví dụ điển hình như việc FDIC giải quyết vụ đổ vỡ của Indy Mac vào tháng 7 năm 2008. FDIC được lựa chọn là cơ quan tiếp nhận Indy Mac, theo đó FDIC lập ra một ngân hàng bắc cầu 12 Ngoài ra để thực hiện nguyên tắc chi phí tối thiểu, FDIC trước đó đã phải tính toán lựa chọn giữa việc tiến hành chi trả hay thành lập ngân hàng bắc cầu để tiếp quản ngân hàng đổ vỡ. Trong trường hợp của Indy Mac, nếu tiến hành chi 12 33 – phục hoạt động của ngân hàng; Indy Mac Federal Bank hoạt động dưới mô hình ngân hàng bán lẻ có 33 chi nhánh và tổng tiền gửi là 6,5 tỷ USD. Đến đầu năm 2009, sau một thời gian khôi phục hoạt động, FDIC đã bán IndyMac cho Tập đoàn đầu tư IMB Hold Co với giá 13,9 tỉ USD13. Mới đây, vào tháng 3/2010, FDIC cũng đã đồng ý dàn xếp bán toàn bộ tiền gửi và phần lớn tài sản của ngân hàng Park Avenue (ngân hàng này bị đóng cửa ngày 12/3/2010) cho ngân hàng Valley National Bank. Ngân hàng Valley National Bank đồng ý với sự dàn xếp này. FDIC sẽ chia sẻ thua lỗ về số tài sản được bán cho Valley National Bank14. Về nguồn vốn đang bị thâm hụt, 15 tăng gấp đôi mức phí mà các ngân hàng phải đóng để đóng góp vào quỹ BHTG vốn đã bị sụt giảm lớn nhất trong 25 năm qua và đã xuống dưới mức quy định tối thiểu theo luật. Cụ thể, từ 01/01/2009, các ngân hàng sẽ bắt đầu phải đóng phí từ 12% – 50% trên 100 USD tiền gửi. Trước đó, mức phí này là 5% – 43% 16. Trong năm 2009, FDIC cũng đã thực thi một biện pháp chưa từng có trước đây như yêu cầu các ngân hàng trả trước khoảng 36 tỷ USD phí bảo 13 (Lao Động số 3 Ngày 05/01/2009 ) 14 15 16 ủa-bảo-hiểm-tiền-gửi-mỹ-trong-quản-l- khủng-hoảng/ 34 hiểm để bổ sung quỹ BHTG đã cạn kiệt nặng nề trước sự sụp đổ ồ ạt của các ngân hàng. Đây là lần đầu tiên FDIC yêu cầu phí bảo hiểm trả trước. Theo kế hoạch, các ngân hàng sẽ phải trả trước khoản phí bảo hiểm của họ trong năm 2010-2012 với khoảng 12 tỷ USD/năm.17 2.2.2. Nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, hạn chế việc rút tiền hàng loạt. Khi khủng hoảng tài chính xảy ra kéo theo sự đổ vỡ của các định chế tài chính lớn, nguy cơ người gửi tiền sẽ đến ngân hàng rút tiền ồ ạt tăng cao và trở thành một thách thức lớn. “Đột biến rút tiền gửi ngân hàng” có thể hiểu là hiện tượng người gửi tiền ồ ạt rút tiền tại ngân hàng do họ lo sợ rằng, ngân hàng mà mình gửi tiền có thể bị đổ vỡ và tiền gửi của họ có thể bị thiệt hại18. Một ví dụ điển hình như tại Anh, khi ngân hàng Northern Rock đứng trên bờ vực phá sản, cổ phiểu của Northern Rock đã giảm tới 37% giá trị. Trước thông tin đó, hàng triệu khách hàng của ngân hàng này đã lũ lượt tới rút tiền khỏi ngân hàng mặc dù các nhà chức trách đã trấn an rằng với nguồn vốn lên tới 113 tỷ USD, Northern Rock đảm bảo chi trả đủ tiền gửi19. Hoa Kỳ là nước chịu tác động lớn nhất từ khủng hoảng tài chính nhưng điều đáng nói là người dân ở đây không quá hoang mang, hỗn loạn đến mức ồ ạt kéo đến ngân hàng rút tiền. Đó là nhờ vào phản ứng kịp thời của của các nhà quản lý và tổ chức BHTG Liên bang FDIC đã điều chỉnh hạn mức chi trả tiền gửi được bảo hiểm - khoản tiền tối đa mà tổ chức BHTG sẽ thanh toán cho người gửi tiền thuộc đối tượng được BH tại các tổ 17 ốc-tế/2826-fdic-co-the-yeu-cau-cac-ngan-hang-tra-truoc-36-ty- usd.html 18 chinh 19 35 chức tham gia BHTG bị giải thể, phá sản. Theo bản kế hoạch giải cứu ngành tài chính trị giá 700 tỉ USD được Quốc hội Mỹ thông qua ngày 3/10/2008, FDIC đã nâng hạn mức BHTG từ 100.000 USD lên 250.000 USD (hạn mức này được duy trì đến hết ngày 31/12/2009) để người dân có thể yên tâm vào hệ thống BHTG, không lo bị mất tiền gửi, tạo tâm lý bình tĩnh trước những biến động mạnh của thị trường tài chính20. Ngoài ra, vào ngày 19/5/2009, Quốc hội Hoa Kỳ cũng tuyên bố kéo dài phạm vi bảo hiểm 250.000 USD đến ngày 31/12/201321. Điều này có nghĩa là nếu khách hàng có từ 250.000 USD trở xuống trong tất cả các tài khoản tiền gửi tại một tổ chức tham gia BHTG thì sẽ được áp dụng hình thức bảo hiểm toàn phần – khách hàng sẽ được chi trả toàn bộ số tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi trong trường hợp tổ chức tham gia BHTG bị phá sản hoặc giải thể. 2.2.3. FDIC đã thực hiện chương Chương trình này - C : BH BHTG. Mục đích của chương trình là giải thoát thị trường tín dụng, đặc biệt là thị trường tín dụng liên ngân hàng. Sự khủng hoảng của thị trường tín dụng đã làm suy yếu nghiêm trọng khả năng trả nợ của các công ty. Chương trình này được thiết kế nhằm xoa dịu 20 21 36 khủng hoảng trong thị trường tín dụng và giúp các ngân hàng tiếp cận nguồn thanh khoản theo hai cách: Thứ nhất, FDIC bảo đảm cho các khoản nợ mới, dài hạn không có bảo đảm do ngân hàng, quỹ tiết kiệm hoặc công ty mẹ phát hành để tự hỗ trợ cho nguồn vốn hoạt động của mình. Nợ phát hành trong khoảng cuối tháng 6 năm 2009 sẽ được FDIC bảo đảm hoàn toàn đến tháng 6 năm 2012, điều này sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư các điều kiện cần thiết và thuận tiện để đầu tư vào trái vụ dài hạn hơn của các định chế tài chính. Thứ hai, chương trình mới cung cấp khoản mức BH không giới hạn đối với các tài khoản tiền gửi thanh toán không hưởng lãi. Chương trình này chỉ định quan tâm cấp thiết đến các tài khoản doanh nghiệp nhỏ như các tài khoản thanh toán lương, thường hay vượt quá hạn mức chi trả tối đa là $250.000. Rất nhiều các ngân hàng nhỏ đã mất các tài khoản vào các ngân hàng cạnh tranh lớn hơn vì hệ thống kinh tế không minh bạch. Khoản bảo đảm mới nhưng tạm thời này, hoạt động cho đến cuối năm 2010, sẽ giúp ổn định những tài khoản trên và giúp Mỹ có thể tránh đóng cửa các ngân hàng vì những khoản rút tiền hàng loạt. Những đối tượng thích hợp để tham gia chương trình này gồm: Các định chế được FDIC bảo hiểm tiền gửi; Công ty mẹ ở Mỹ, bao gồm các công ty sở hữu tài chính; Các công ty cho vay và nhận tiền gửi. FDIC nhận ra rằng có thể sẽ có những tình huống mà chương trình cần phải được mở rộng, để bảo đảm những công ty lớn lẫn các công ty con không đủ tư cách phát hành nợ vì lợi ích của một định chế được bảo hiểm hoặc của một công ty có đủ tư cách. Để điều tiết trong những tình huống này, Luật tạm thời có một chương áp dụng cho những công ty mẹ và các chi nhánh. Trong vòng 30 ngày đầu thực hiện chương trình, những đối tượng tham gia không bị tính phí. Các đối tượng tham gia cần đăng ký tham gia theo cách thứ nhất hay thứ 37 hai hay cả hai cách. Điều đáng lưu ý là chương trình này không dựa trên những quỹ từ nguồn thu thuế, hoặc dựa trên Quỹ bảo hiểm tiền gửi. Các khoản bảo đảm FDIC cung cấp là những khoản lớn và có sự hỗ trợ bảo đảm hoàn toàn của Chính phủ Mỹ, Luật tạm thời quy định phí tham dự để bù đắp chi phí. Dưới đây là danh sách một số ngân hàng trong tham gia chương trình nói trên. STT Tên ngân hàng Thanh phố 1 First Bank of Boaz BOAZ 2 First Progressive Bank BREWTON 3 Cullman Savings Bank CULLMAN 4 First Federal Savings and Loan Association of Cullman CULLMAN 5 BankSouth DOTHAN 6 Horizon Bank FYFFE 7 The Citizens Bank GENEVA 8 Liberty Bank GERALDINE 9 Peoples Bank of Greensboro GREENSBORO 10 The Headland National Bank HEADLAND 11 Security Federal Savings Bank JASPER 12 Metro Bank PELL CITY 13 The Peoples Bank of Red Level RED LEVEL 14 The Citizens Bank of Valley Head VALLEY HEAD 15 The Farmers & Merchants Bank WATERLOO 16 Bank of Bearden BEARDEN 17 Community State Bank BRADLEY 18 The First National Bank of Izard County CALICO ROCK 19 River Town Bank DARDANELLE 20 Decatur State Bank DECATUR 38 21 Bank of Delight DELIGHT 22 Bank of Gravett GRAVETTE 23 Farmers Bank GREENWOOD 24 The Bank of Rison RISON 25 Logan County Bank SCRANTON 26 Smackover State Bank SMACKOVER 27 Bodcaw Bank STAMPS 28 Bank of Star City STAR CITY 29 Nordstrom fsb SCOTTSDALE 30 First Commercial Bank (USA) ALHAMBRA Nguồn: Chương trình bảo lãnh tài khoản giao dịch này vừa được Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Mỹ phê chuẩn một quyết định tạm thời để kéo dài thêm thời gian cho tới 31/12/2010 thay cho quyết định cũ chỉ đến 30/6/2010. Quyết định này sẽ BH toàn bộ tài khoản giao dịch của khách hàng tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi22. Chủ tịch FDIC, bà Sheila Bair cho biết: Do ảnh hưởng kéo dài của cuộc khủng hoảng tài chính đã làm một loạt các ngân hàng bị phá sản hoặc đặt trong tình trạng khẩn cấp. Việc kéo dài chương trình TAG sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy yên tâm và không có hiện tượng rút tiền hàng loạt khi biết tài khoản của mình vẫn được BH, tránh được “hiệu ứng domino” phá sản của các ngân hàng. Đồng thời, cung cấp một nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng tham gia, giúp họ duy trì hoạt động của mình với chi phí thấp, tiền gửi lớn qua đó bảo toàn được lượng tiền gửi từ các tài khoản giao dịch, từng bước tái tạo lại thu nhập và nguồn vốn hoạt động của đơn vị hay chính là bảo vệ quỹ của BHTG. 22 FDIC Board of Directors Approves Extension of Transaction Account Guarantee Program, FDIC Press Releases PR - 75/2010, July 13, 2010 39 Đến hết năm 2009, có gần 6400 tổ chức tham gia BHTG, chiếm khoảng 80% trong tổng số của ngành công nghiệp kinh doanh tiền với số tài sản ước tính khoảng 266 tỷ USD thì vẫn tiếp tục tham gia chương trình TAG và được hưởng lợi từ việc đảm bảo của FDIC với số phí thu theo mức độ rủi ro của các tổ chức tham gia BHTG và được tiếp tục giữ nguyên trong quyết định này. Hội đồng quản trị cũng đang cân nhắc việc giảm mức phí xuống còn 0,25% dựa trên báo cáo số dư trung bình hàng ngày của các tài khoản được BH để giảm áp lực đối với các ngân hàng. Chủ tịch FDIC cũng cho biết thêm: Quyết định này sẽ tiếp tục giúp các tổ chức tham gia BHTG duy trì được tính thanh khoản tốt để cho vay hỗ trợ nhằm phục hồi nền kinh tế đất nước. Bà cũng hy vọng Quốc hội sẽ quan tâm và sớm thông qua hạn mức bảo hiểm vì điều này là rất quan trọng để giúp cho BHTG Liên bang tiếp tục đứng vững và ổn định tài chính Quốc gia. - : trả gốc v 23 m: 23 - 40 2.2.4. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ, mua lại tài sản xấu để cứu vãn hệ thống tài chính: Các ngân hàng Mỹ hiện vẫn nắm giữ nhiều tài sản liên quan tới thế chấp mà không thể định giá hoặc bán. Việc có quá nhiều cái gọi là "tài sản xấu" đã hạn chế khả năng cho vay, khiến hệ thống tài chính Mỹ bị đóng băng và đẩy nền kinh tế nước này chìm sâu hơn vào suy thoái. Chương trình Đầu tư Nhà nước-tư nhân (PPIP), được thiết kế để mua toàn bộ các "tài sản xấu" làm ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng nước này. Điểm quan trọng trong PPIP là Bộ Tài chính, FED và FDIC sẽ cùng tham gia rót vốn hoặc bảo đảm, xác định giá trị và đấu giá số tài sản xấu. Để khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia chương trình, Chính phủ sẽ cung cấp cho họ các đảm bảo và các khoản cho vay lãi suất thấp thông qua FDIC24. PPIP gồm hai phần, phần một gọi là Kế hoạch Giải tỏa các Khoản nợ Tồn đọng (Legacy Loans Program - LLP), phần hai là Kế hoạch Giải tỏa các Chứng khoán Tồn đọng (Legacy Securities Program - LSP). FDIC được giao quản lí Chương trình thứ nhất, LLP với qui trình như sau: FDIC yêu cầu các ngân hàng chào hàng các khoản cho vay tồn đọng (legacy loans) muốn thanh lý và đứng ra tổ chức đấu thầu những khoản vay này. FDIC sẽ kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân đấu thầu và người chào giá cao nhất sẽ cùng FDIC đứng ra lập một quĩ đầu tư liên doanh để mua số tài sản thắng thầu đó. Nhà đầu tư tư nhân và TARP sẽ bỏ mỗi bên 7.15% giá trị của số tài sản này vào quĩ, còn lại 85.7% sẽ đi vay từ các nguồn bên ngoài và FDIC bảo lãnh cho khoản vay này. Điểm mấu chốt của LLP là việc FDIC bảo lãnh 85.7% tổng số tiền đầu 24 ThS Nguyễn Thị Hồng Ngọc – Chi nhánh BHTGVN Khu vực Hà Nội - 17/12/2009 41 tư của liên doanh. Vì quĩ này có tỷ lệ đòn bẩy tài chính là 6:1 (=85.7:14.3), nên đòn bẩy tài chính của nhà đầu tư tư nhân là 12:1, nghĩa là nếu quĩ lời 1% trên tổng số tài sản thì nhà đầu tư lời 12% trên số tiền mình góp vào quĩ. Ngược lại, trong trường hợp quĩ bị lỗ thì tối đa nhà đầu tư chỉ mất số 7.15% của mình, phần còn lại TARP và FDIC sẽ chịu. Chính cơ chế lời ăn lỗ (quá 7.15%) chính phủ chịu này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào LLP. Những hoạt động của Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC) trong thời kỳ khủng hoảng cho thấy, FDIC đóng vai trò nhất định trong việc thực hiện các kế hoạch giải cứu thoát khỏi khủng hoảng của Chính phủ Mỹ. CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM - DIV 3.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến nền kinh tế Việt Nam 3.1.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung Khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ không có nhiều tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính Việt Nam bởi hệ thống tài chính Việt Nam dường như chưa hội nhập sâu rộng với hệ thống tài chính toàn cầu. Nước ta chỉ mới mở cửa tài khoản vốn vào mà hầu như chưa mở cửa dòng ra. Tuy nhiên trên từng lĩnh vực, khủng hoảng tài chính vẫn có những tác động nhất định như sau: 42 - Xuất nhập khẩu: Đây là lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc suy thoái của Mỹ vì hiện nay Mỹ chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên những ngành như may mặc, giày dép và hàng thủy sản là chịu thiệt hại nhiều nhất khi phải cạnh tranh với những doanh nghiệp Mỹ và người tiêu dùng Mỹ thắt chặt chi tiêu. - Dòng vốn đầu tư: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vẫn cao qua các năm 2007-2009 do nó mang tính dài hạn, các nhà đầu tư chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) có bị ảnh hưởng nhưng không nhiều. - Bất động sản: FDI vào lĩnh vực khu cao ốc văn phòng, resort cao cấp bị suy giảm, nhưng không phải là điều đáng lo ngại. - Đối với ngành du lịch: Khách du lịch vào Việt Nam không chỉ bao gồm khách cao cấp mà rất đa dạng nên ngành du lịch cũng không bị ảnh hưởng nhiều. 3.1.2. Đối với hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài chính Đối với hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài chính nói riêng bị ảnh hưởng không đáng kể vì : - Hầu hết các ngân hàng Việt Nam là ngân hàng thương mại, độ phân tán rủi ro cao và cũng không mua chứng khoán MBS, CDO của Mỹ, hơn nữa còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ Việt Nam. - Thị trường chứng khoán cũng bị ảnh hưởng nhất định vì tâm lý của nhà đầu tư Việt Nam bị ảnh hưởng, một phần do nhà đầu tư ngoại rút vốn về nước. Nhưng thực sự thị trường chứng khoán phản ánh yếu tố nội tại của nền kinh tế nên mặc dù hiện nay chỉ số chứng khoán duy trì ở mức thấp so với trước khi khủng hoảng nhưng không đáng quan ngại. Thực sự thì hệ thống tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán ở Việt Nam bị tổn thương, bất ổn chủ yếu là do các yếu tố trong nội tại như 43 thiếu tính công khai, thiếu minh bạch, tồn tại giao dịch nội gián...chứ không liên quan nhiều đến cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ. 3.2. Thực trạng hoạt động của DIV : 3.2.1. Về những thành quả đã đạt được Qua hơn chín năm hoạt động, DIV đã có những đóng góp tích cực đến hệ thống tài chính ngân hàng quốc gia: Bên cạnh việc triển khai có hiệu quả DIV đã thực hiện công khai hóa chính sách BHTG theo quy định của pháp luật, qua đó góp phần củng cố niềm tin của người gửi tiền đối với tổ chức tham gia BHTG, thúc đẩy việc huy động tiền gửi cho đầu tư phát triển, tăng cường uy tín của các tổ chức tham gia BHTG. Tại khắp các quầy giao dịch của các tổ chức tín dụng đều niêm yết Giấy chứng nhận BHTG hay thông điệp “ tiền gửi được bảo hiểm”. Điều đó chứng tỏ một điều là chính sách BHTG đã thực sự đi vào cuộc sống và sát cánh cùng các tổ chức tín dụng. Hơn nữa, thông qua việc kiểm soát rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG bằng các hoạt động giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ, DIV góp phần thúc đẩy quá trình củng cố, chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tham gia BHTG. Việc kiểm soát rủi ro được DIV thực hiện chủ yếu trên cơ sở tiếp nhận và xử lý các thông tin được cung cấp, trao đổi từ các nguồn khác nhau. Thông tin có thể được cung cấp trực tiếp cho DIV từ người gửi tiền hay từ tổ chức tham gia BHTG dưới dạng văn bản, báo cáo hay các file dữ liệu...theo quy định của Nhà nước về BHTG. Sau 5 tháng kể từ khi Quy định về thông tin báo cáo áp dụng cho các tổ chức tham gia BHTG (QĐ 191 – tháng 8/2006) của tổ chức BHTG Việt Nam có hiệu lực, DIV đã hoàn thành xây dựng hệ thống truyền nhận điện tử được thiết kế trên cơ sở website, để thực hiện việc truyền tin báo cáo điện tử và hướng dẫn thực hiện các quy định về thông tin. Các ngân hàng Việt Nam đã nhận thức 44 rõ được vai trò và trách nhiệm của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thể hiện rõ tinh thần sẵn sàng trong việc áp dụng các quy định chung của thế giới nên đã tích cực triển khai và rất có ý thức cung cấp thông tin cho DIV. Điều này tạo cơ sở tốt cho DIV thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát từ xa, cảnh báo kịp thời để tránh sự đổ vỡ cho các tổ chức tham gia BHTG. Hơn nữa, DIV cũng gửi những thông tin nổi bật và các số liệu chung về hệ thống ngân hàng mỗi quý tới các ngân hàng qua mục “thông tin khách hàng” với mục đích cung cấp thêm thông tin tham khảo cho những ngân hàng quan tâm tới công tác đánh giá và phân tích, góp phần làm tăng tính minh bạch và công khai cho hoạt động kiểm tra giám sát của DIV. Ngoài ra, DIV cũng có thể nắm được thông tin gián tiếp nhờ việc trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cũng như các cơ quan có liên quan đến hoạt động BHTG. Theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về BHTG25 26, việc trao đổi, chia sẻ thông tin giữa Thanh tra Ngân hàng Nhà nước-Ban kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tham gia BHTG với DIV được thực hiện bằng văn bản theo định kì và đột xuất (nếu có), thông qua hình thức khai thác thông tin cần thiết cho DIV đưới dạng truyền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBài học cho tổ chức tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi LB Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính M.pdf
Tài liệu liên quan