LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I: MÔ TẢ CHIẾN LƯỢC 3
CHƯƠNGII: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 6
2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC 6
2.1.1. phân tích doanh nghiệp. 6
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Toyota Việt Nam. 6
2.1.1.2. Đường lối phát triển của Toyota tại Việt Nam 7
2.1.1.3.Năng lự sản xuất của Toyota Việt Nam 8
2.1.1.4. Hệ thống phân phối 11
2.1.2. Thị trường ô tô Việt Nam 13
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh chính 21
2.1.3.1. Đánh giá chung về Ford Việt Nam 21
2.1.3.2. Chiến lược phát triển vủa Ford tại thị trường Việt Nam 23
2.2. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC 24
2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC 33
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIÊM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 38
3.1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 38
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN CHIẾN LƯƠC PHÁT TRIỂN CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 39
43 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bài học kinh nghiêm và giải pháp cho việc hoàn thiện chiến lược phát triển của Toyota tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các hãng đều có những thay đổi đáng kể về hình thức, kiểu dáng, các dòng xe đều được nhiệt đới hoá với những đường nét tinh tế hơn các mẫu xe trước đây. Và điều quan trọng hơn mẫu mã, sản phẩm xe mới tiếp tục tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Đây là dấu hiệu cho sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong chiến lược chiếm lĩnh thị phần và tăng sức cạnh tranh.
Từ năm 2001, cơ cấu khách hàng đã có thay đổi lớn. Số tư nhân mua xe vẫn tăng, các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn chiếm 30-40% ty trọng thương mại, lượng mua của nhóm doanh nghiệp tư nhân đã tăng lên 50-60%. Thống kê của Toyota cho hay, năm 2001, 43% khách hàng là cơ quan, tổ chức nhà nước, 50% là cá nhân thì đến năm 2002, cơ quan nhà nước chỉ còn chiếm 38,2% khối tư nhân tăng lên 56%. Điều này cũng diễn ra tương tự ở các liên doanh khác như Vinastar, VMC, Mercerdes, FordVới Mercerdes thì khách hàng là cá nhân có thu nhập cao và các công ty tư nhân đang chiếm gần 70% số khách hàng. Vào thời điểm hiện nay việc sắm một chiếc xe xịn của Mercerdes, Toyota hay Ford không còn là giấc mơ xa vời đối với người Việt Nam. Đây là một thay đổi quan trọng mà các liên doanh ô tô đều thấy rõ, họ sẽ có những nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng để có kế hoạch phát triển sản phẩm của mình.
Theo số liệu thống kê của Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt kiều , mỗi năm người Việt ở nước ngoài (2,7-3 triệu người) gửi về trong nước gần 3 tỷ USD. Như vậy, sẽ có không nhỏ số tiền này được dùng để mua ô tô.
Mới đây. chính phủ đã cho phép người Việt Kiều được mua nhà ở Việt Nam. Các chuyên gia ước tính, 5 năm tới sẽ có 400.000-600.000 người được sở hữu nhà. Họ chính là khách hàng tiềm năng của các đại lý xe hơi.
Theo qui định hiện hành, xe ô tô nguyên chiếc nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu(NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế giá trị gia tăng(GTGT). Mức thuế suất qui định cụ thể như sau:
Bảng mức thuế suất qui định đối với các loại xe ôtô nhập khẩu
STT
Loại xe ô tô nhập khẩu
Mức thuế suất
Thuế NK
(%)
Mức thuế suất
Thuế TTĐB
(%)
Mức thuế suất
Thuế GTGT
(%)
1
đến 5 chỗ ngồi
100
100
-
2
Trên 5 chỗ ngồi đến 15 chỗ ngồi, kể cả xe chở người thiết kế có khoang chở hành lý
100
60
-
3
Trên 15 chỗ ngồi đến dưới 24 chỗ ngồi
100
30
-
4
Trên 24 chỗ ngồi đến 50 chỗ ngồi
100
-
5
5
Trên 50 chỗ ngồi
60
-
5
6
Xe tải có tổng trọng tải đến 5
100
-
5
7
Xe tải có tổng trọng tải trên 5 tấn nhưng không quá 10 tấn
60
-
5
8
Xe tải có tổng trọng trên 10 tấn nhưng không quá 20 tấn
30
-
5
9
Xe tải có tổng trọng tải trên 20 tấn nhưng không quá 50 tấn
10
-
5
10
Xe tải có tổng trọng tải trên 50 tấn
0
-
5
11
Xe cứu thương, xe chở tù nhân, xe chở khách trong sân bay, xe tang lễ, xe chở cần cẩu, xe cứu hoả, xe trộn bê tông, xe chở rác.
0
-
5
12
Xe thiết kế chở hàng đông lạnh, xe xi téc, xe thiết kế chở a xit, xe chở bê tông ướt
10
-
5
( “Nguồn: Bộ tài chính 2000”)
Xe ô tô sản xuất trong nướcphải chịu thuế TTĐB hoặc thuế GTGT. Mức thuế suất TTĐB, thuế GTGT đối với ô tô sản xuất trong nước được quy định như sau:
Bảng mức thuế suất qui định đối với các loại xe ôtô sản xuất trong nước
STT
Loại xe ôtô sản xuất trong nước
Mức thuế suất
Thuế TTĐB(%)
Mức thuế suất
Thuế GTGT(%)
1
đến 5 chỗ ngồi
100
-
2
Trên chỗ ngồi đến 15 chỗ ngồi, kể cả xe chở người thiết kế có khoang chở hành lý
60
-
3
Trên 15 chỗ ngồi đến dưới 24 chỗ ngồi
30
-
4
Trên 24 chỗ ngồi
-
5
5
Xe tải các loại
-
5
(“Nguồn: Bộ tài chính 2000”)
Mặc dù quy định như trên nhưng mức thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với ô tô sản xuất trong nước thực tế thu nộp đối với ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống chỉ là 5% ; Ô tô trên 5 chỗ ngồi đến 15 chỗ ngồi 3%; Ô tô trên 15 đến dưới 24 chỗ ngồi 1,5% ( giảm 95% so với mức thuế suất quy định tại luật ).
-Đối với phụ tùng, linh kiện ô tô:
Theo quy định hiện hành, phụ tùng, linh kiện ô tô có thuế suất thuế GTGT 5% và không phải chịu thuế TTĐB cả khâu sản xuất và nhập khẩu. Về thuế NK, phụ tùng ô tô có mức thuế NK từ 0% đến 50% tuỳ loại ( ví dụ vòng bi 0%, lốp xe 50% ); linh kiện rời ô tô có mức thuế NK từ 1% đến 45% tuỳ loại, cụ thể là:
Bảng mức thuế suất qui định đối với các linh kiện, phụ tùng xe ôtô nhập khẩu
Loại xe/ dạng linh kiện
Mức thuế suất
Thuế NK hiện hành(%)
Ôtô 15 chỗ ngồi trở xuống
+ Dạng CKD1 đã sơn lót tĩnh điện
+ Dạng CKD1 chưa sơn lót tĩnh điện
+ Dạng CKD2
+ Dạng IKD
45
40
20
5
Ôtô trên 15 chỗ ngồi đến dưới 24 chỗ ngồi
+Dạng CKD1 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD1 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2
+Dạng IKD
30
25
10
3
Ôtô 24 chỗ ngồi trở lên
+Dạng CKD1 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD1 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng IKD
18
12
7
5
3
Ôtô tải có tổng trọng tải không quá 5 tấn
+Dạng CKD1 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD1 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng IKD
20
15
10
7
3
Ôtô tải có tổng trọng tải trên 5 tấn nhưng không quá 20 tấn
+Dạng CKD1 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD1 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2 đã sơn lót tĩnh điện
+Dạng CKD2 chưa sơn lót tĩnh điện
+Dạng IKD
12
7
5
3
1
(“Nguồn: Bộ tài chính 2000”)
So sánh chính sách thuế hiện hành giữa hàng sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu cho thấy hiện nhà nước đang bảo hộ quá cao đối với ô tô sản xuất trong nước( mức bảo hộ danh nghĩa bằng thuế – bao gồm cả thuế TTĐB đối với ô tô 5 chỗ ngồi trở xuống sản xuất trong nước là 300% / giá CIF; Ngoài bảo hộ bằng thuế, chính phủ cấm nhập khẩu ô tô nguyên chiếc, cấm nhập khẩu xe cũ có chất lượng dưới 80% và có tuổi đời quá 5 năm, bắt buộc các đơn vị thụ hưởng vốn ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu, phải mua xe lắp ráp trong nước).
Theo cam kết với ASEAN, mặt hàng ô tô từ 50 chỗ ngồi trở xuống thuộc Danh mục loại trừ hoàn toàn không phải cắt giảm thuế nhập khẩu để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung giữa các nước ASEAN( viết tắt CEPT), các loại ôtô khác và phụ tùng ô tô sẽ được đưa vào danh mục cắt giảm thuế để đến năm 2006 đạt mức 0%- 5% theo đúng cam kết.
Đối với Hiệp định thương mại Việt –Mỹ, trong 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiểu( hiệu lực từ 1/10/2001), Việt Nam phải thực hiên: Xoá bỏ các ưu đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá. Xoá bỏ cơ chế áp dụng giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu, Xoá bỏ phân biệt đối xử quốc gia về thuế TTĐB giữa ô tô sản xuất với ôtô nhập khẩu
Ngày 1 tháng 9 năm 2003 chính phủ đã quyết định tăng thuế nhập khẩu linh kiện xe ô tô bị nâng lên 5% (từ 15% lên đến 20%) và sang năm , khi lộ trình thuế tiêu thụ đặc biệt của chính phủ có hiệu lực, mức thuế đối với loại xe dưới 6 chỗ ngồi( loại xe phổ biến nhất trên thị trường) sẽ từ mức 5% hiện nay lên 24%. Với sự kiện này chắc chắn các loại ôtô lắp ráp trong nước sẽ bị tăng giá bán tương ứng.
2.1.2. Đối thủ cạnh tranh chính.
Trong số các liên doanh sản xuất và lắp ráp ô tô tại Việt Nam, Ford Việt Nam là công ty chuyên sản xuất và lắp ráp các loại xe hai cầu, xe ô tô du lịch hạng trung. Đây là một đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Toyota tại thị trường Việt Nam. Trong bài viết này chỉ tập chung nghiên cứu về Ford Việt Nam – một đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Toyota Việt Nam.
2.1.3.1. Đánh giá chung về Ford Việt Nam.
Ngày 5 tháng 9 năm 1995, liên doanh Ford Việt Nam được cấp giấy phép đầu tư, cho phép sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 102 triệu USD. Hợp đồng liên doanh được kỹ kết giữ Ford Motor – Hãng sản xuất ô tô lớn thứ 2 thế giới và Công ty Diesel Sông Công để thành lập Công ty trách nhiệm Hữu hạn Ford Việt Nam- liên doanh ô tô có vốn đầu tư lớn nhất Việt Nam(102 triệu USD), trong đó Ford Motor góp 75% và Sông Công Diesel góp 25%.
Tháng 10 năm 1995 nhà máy lắp ráp ô tô Ford được khởi công xây dựng tại xã Lai Cách, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Sau 2 năm xây dựng, nhà máy đã đưa vào hoạt động, công ty đã đầu tư 70 triệu USD vào trụ sở làm việc và trang thiết bị nhà máy với quy trình sản xuất hiện đại nhằm chế tạo ra những chiếc xe chất lượng cao. Với chỉ tiêu toàn cầu hoá hoạt động chế tạo, sản xuất ô tô và phát triển sản phẩm, Ford đã đưa vào áp dụng tại Việt Nam những công nghệ thuộc đẳng cấp thế giới, được thiết kế để đảm bảo sản xuất ra xe có chất lượng cao nhất và đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Hệ thống sơn tĩnh điện với công nghệ hiện đại nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam á( công nghệ sơn nhúng).
Là nhà sản xuất duy nhất ở Việt Nam sử dụng máy đo toạ độ không gian 3 chiều để kiểm tra kích thước của thân vỏ xe.
Hệ thống kiểm tra xe thành phẩm mang tính công nghệ cao, đạt mọi yêu cầu kỹ thuật công nghiệp trong nước và quốc tế.
Hệ thống chất lượng thoả mãn tất cả các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn IS9001, được định hướng đáp ứng các yêu cầu bổ xung của QS9000( Bộ tiêu chuẩn dùng cho hệ thống chất lượng của các nhà sản xuất ô tô).
Công ty Ford Việt nam có một đội ngũ nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn và nhiệt tình trong công việc, luôn cống hiến hết mình cho sự phát triển của Ford tại Việt Nam. Ford Việt Nam xác định con người luôn là tài sản giá trị nhất của công ty, nhân viên của Ford Việt Nam được trang bị đầy đủ những kiến thức nghiệp vụ cần thiết, được tham gia các khoá đào tạo chuyển giao công nghệ được tổ chức tại nhà máy Ford trên toàn thế giới. Công ty đánh giá rất cao đội ngũ nhân viên và luôn dành cho họ những cơ hội phát triển nghề nghiệp tốt nhất, đồng thời tạo điều kiện để họ có thể chăm sóc gia đình và đóng góp cho công ty và xã hội.
Tính đến tháng 9 năm 2003 Ford đã đưa ra thị trường Việt Nam 7 loại xe: Laser LX 1.6L; Ghia 1.8L; Mondeo 2.0L; Mondeo 2.5L V6; Escape XLS 2.0L MT; Escape XLT 3.0L AT; Ranger XL. Hầu hết những loại xe mà Ford đưa ra tại thị trường Việt Nam đều có kiểu dáng đẹp, nhỏ gọn và tương đối phù hợp với điều kiện địa hình cũng như điều kiện giao thông tại Việt Nam. Giá của các loại xe kể trên là tương đối cạnh tranh so với các liên doanh ô tô khác ở thị trường Việt Nam.
2.1.3.3. Chiến lược phát triển của Ford Việt Nam.
Quan điểm của Ford tại thị trường Việt Nam là :
Đạt được thị phần cao hơn – nâng cao về lợi nhuận
Dẫn đầu về sự hài lòng của khách hàng theo quan điểm của khách hàng
Kinh doanh luân là những thử thách và Ford Việt Nam luôn cố gắng thoả mãn cao nhất nhu cầu và mong của khách hàng. Là một phần của Công ty Ford toàn cầu Ford Việt Nam đã thực hiện tôn chỉ này ngay từ khi đi vào hoạt động và họ cũng luôn thể hiện những nỗ lực và cam kết để đi đến thành công. Kể từ khi đặt nền móng kinh doanh tại Việt Nam, Ford đã trải qua không ít thử thách và cũng gặp khá nhiều cở hội để nắm lấy và từng bước đi đến thành công. Kể từ khi đưa ra thị trường loại xe đầu tiên, đến nay Ford Việt Nam góp 7 sản phẩm của mình vào thị trường. Các sản phẩm đã thu hút sự quan tâm cũng như thoả mãn được những mong đợi của khách hàng. Mặc dù chỉ qua một thời gian ngắn hoạt động, nhưng ford đã là một trong ba liên doanh dẫn đầu về doanh số bán và thị phần trong số 11 liên doanh sản sản xuất ô tô tại Việt Nam. Có được những thành công này, trước hết là nhờ việc nghiên cứu đưa ra những loại xe có chất lượng cao, đúng thị hiếu của người tiêu dùng. Những kiểu xe mới liên tục được giới thiệu trên thị trường Việt Nam, mới đây ngày 9 tháng 5 năm 2003 Ford Viêt Nam đã tung ra thị trường mẫu xe Pick- up Ranger 2003. Mẫu xe này đã có sự thay đổi rất đáng kể về hình thức, với những đường nét khoẻ khoắn và tinh tế hơn các mẫu xe trước đây.
Việc giảm giá sản phẩm cũng được Ford rất quan tâm. Ngay khi Toyota Việt Nam thực hiện chiến dịch giảm giá các sản phẩm của mình( tháng 10 năm 2002), Ford không bỏ qua động thái của đối thủ, nhân kỷ niệm 5 năm nhà máy đi vào hoạt động, Ford Việt Nam cũng công bố một mức giá bán lẻ mới khá hấp dẫn. Theo đó, Ford Laser 1.6 XL và Ford Laser 1.8 Ghia cũng được giảm 2.000 USD, chỉ còn 21.580 và 25.400 USD / chiếc.
Một trong những mục tiêu mang tính chiến lược của Ford đặt ra là kinh doanh luôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường và các hoạt động cộng đồng. Ngay từ khi vào hoạt động tại Việt Nam, Ford đã đầu tư rất nhiều vào các trang thiết bị để bảo vệ môi trường như hệ thống kiểm tra khí thải, hệ thống xử lý nước thải Cam kết tuân thủ mọi quy định của pháp luật về bảo vệ môi trườngm giảm thiểu chất thải..
Trong tháng 4 năm 2001, Ford đã khai trương dự án Làng an toàn giao thông cho trẻ em tại Công viên Lê Nin Hà Nội. Dự án được thiết kế trong một khu vực vui chơi cho trẻ em và thanh niên có độ tuổi từ 5- 15. Qua các trò chơi tự lái xe, trẻ em được hướng dẫn về an toàn giao thông, các quy tắc tham gia giao thông, các tình huống nguy cấp, cách sử lý , qua đó xây dựng sự tôn trọng và hành động tôn trọng khi tham gia giao thông. Cùng với dự án này, ford Việt Nam còn có các chương trình bảo vệ môi trường và hỗ trợ kỹ thuật, như hỗ trợ việc phát triển hệ thống chứng nhận chất lượng và tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật ô tô, loại bỏ nhiên liệu pha chì, dự án đội mũ bảo hiểm và các chương trình giữ gìn di sản văn hoá.
Ford Việt Nam đã rất quan tâm tới việc phát triển nguồn nhân lực, trong vòng 3 năm 1999, 2000, 2001 công ty đã đầu tư hơn 8 triệu USD để đầu tư cho đào tạo và phát triển tổ chức.
Trong xu thế phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các hãng ô tô trong nước hiện nay, có lẽ Ford đã tìm ra cho mình một cách đi riêng, đó cũng chính là yếu tố quan trọng để Ford tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường Việt Nam.
2.2 Nội dung chiến lược.
Ngày 11 tháng 10 năm 2002 Toyota việt nam thông báo chiến lược tiếp tục phát triển của Toyota tại việt nam.
Kể từ khi được thành lập năm 1995, Toyota tại Việt Nam đã đạt được những thành công mà chưa một cơ sở nào của Toyota trên thế giới có được. Toyota đã lần lược giới thiệu được 5 model xe, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân cả về sản xuất và số xe bán là 45%/năm(trong giai đoạn1996- 2001), luôn ở vị trí dẫn đầu trong thị trường ô tô ở Việt Nam. Kể từ năm 2000, thị trường ô tô nói chung có những bước tăng trưởng rõ rệt. Nhờ đó mà Toyota Việt Nam đã mở rộng được sản xuất và tăng doanh số bán hàng. Với nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời với việc giảm chi phí sản xuất, Toyota đã đạt được mức kỷ lục 38 tháng liên tục doanh số bán hàng trong tháng cao hơn so với cùng kỳ năm trước.
“Toyota sẽ không thể thực hiện được điều này nếu không có những đóng góp nỗ lực tuyệt vời từ phía đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm, lành nghề và đầy sáng tạo”, Ông Ono, Tổng Giám đốc TMV cho biết. “ Và với những thành công đã đạt được trong thời gian qua cũng như những kết quả chúng tôi mong muốn có được trong tương lai, Toyota xin thông báo các chương trình lớn chúng tôi sẽ thực hiện để đạt được mục tiêu cho sự phát triển của Việt Nam và của nền công nghiệp ô tô cũng như để chứng tỏ thiện ý của chúng tôi đối với con nguời Việt Nam”. “Thông qua những hoạt động trênm chúng tôi muốn chia sẻ thành công với đất nước Viêt Nam, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và với khách hàng Toyota”, ông nói.
Nội dung 4 chương trình mục tiêu trong chiến lược phát triển của Toyota tại Việt Nam là:
1. Là nhà sản xuất ô tô thực sự tại Việt Nam.
2. Dẫn đầu về phát triển hoạt động sản xuất phụ tùng tại Việt Nam
3. Tính đến cuối năm 2002 Toyota chiếm 28.5% thi phần ô tô việt nam mục tiêu mà công ty đặt ra là trong tương lai không xa sẽ nắm được 30% thi phần trên thị trường ô tô việt nam.
4. trở thành một công dân tốt.
Để đạt được những mục tiêu đó Toyota đã thực hiện đông thời rất nhiều những biện pháp .
TMV tái đầu tư vào cơ sở sản xuất với việc xây dựng nhà máy sản xuất thân xe chi tiết tại Mê Linh – Vĩnh Phúc vào ngày 22 tháng 3 năm 2003, với số vốn đầu tư 7 triệu USD cho model đầu tiên( Corolla), và 3 triệu USD cho mỗi model tiếp theo. Diện tích sử dụng 1.500m2 cho giai đoạn 1, và tổng diện tích cho các giai đoạn là 4.750m2, số nhân viên cho giai đoạn 1 là 14 người. Dự án này một lần nữa khẳng định cam kết làm ăn lâu dài của công ty nhằm đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Việc thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất chi tiết thân xe đánh dấu bước khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới của Toyota Việt Nam – giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh đầy cơ hội và thách thức.
Một nhà máy sản xuất ô tô theo tiêu chuẩn cần bốn quy trình cơ bản là dập, hàn, sơn và lắp ráp. Hiện nay, các liên doanh ô tô đang hoạt động tại Việt Nam mới chỉ áp dụng ba trong số bốn quy trình này, đó là hàn, sơn và lắp ráp. Toyota là nhà tiên phong trong việc giới thiệu bốn quy trình dập chi tiết thân xe tại Việt Nam, góp phần thiết thực phát triển ngành công nghiệp chế tạo ô tô đất nước.
Dự án với giá trị đầu tư ban đầu 7 triệu USD cho một loại model( Corolla) bao gồm việc xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị máy dập cỡ A0 có lực dập tương đương 1.200 tấn. Dự án không những yêu cầu thực hiện những tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe trong việc xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy, bảo dưỡng các khuân dập, gia tăng thêm khối lượng công việc hàn, quản lý chất lượng sản phẩm mà còn đòi hỏi một đội ngũ kỹ sư bảo dưỡng máy dập, khuôn dập và đồ gá có tay nghề cao.Toyota hy vọng trong tương lai sẽ đào tạo được một đội ngũ kỹ sư chế tạo khuôn dập và đồ gá - những người sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc áp dụng những công nghệ ô tô tiên tiến tại Việt Nam.
Theo truyền thống, công nghệ dập đòi hỏi quy mô sản xuất lớn. Tuy nhiên, với lịch sử phát triển lâu dài, Toyota quyết định thực hiện dự án này thông qua việc sử dụng những công nghệ và thiết bị có thể mang lại hiệu quả cao ngay trong điều kiện quy mô sản xuất nhỏ như ở Toyota Việt Nam. Với quy mô sản xuất như tại nhà máy Toyota Việt Nam, việc đưa quy trình dập vào hoạt động không đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, Toyota Nhật Bản và Toyota Việt Nam vẫn quyết định giới thiệu quy trình này. “ Đây là một thách thức đối với chúng tôi trong giai đoạn phát triển này. Chúng tôi phải nỗ lực hết sức hoàn thành những nhiệm vụ khó khăn trước mát để đảm bảo hoạt động tốt và hoàn toàn làm chủ công nghệ mới này. Chúng tôi hy vọng dự án này thực sự đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thông qua việc tăng giá trị nội địa hoá, tạo thêm công ăn việc làm và thúc đẩy chuyển giao công nghệ mới tại Việt Nam”, ông Makoto Sasagawa, Tổng giám đốcTMV phát biểu.
Bên cạnh việc xây dựng nhà máy sản xuất thân xe chi tiết tháng 9 năm 2002 Tại Nagoya ( Nhật) Toyota Việt Nam và tập đoàn đã tổ chức Hội thảo về công nghệ sản xuất phụ tùng ô tô tại Việt Nam. Tham dự diễn đàn có hơn 70 nhà cung cấp phụ tùng ô tô Nhật Bản. Với mục đích kêu gọi sự tham gia của các nhà sản xuất phụ tùng ô tô Nhật vào Việt Nam sản xuất, hội thảo giới thiệu thị trường và chủ chương khuyến khích đầu tư nước ngoài của Chính phủ Việt Nam. Trong hội nghị, Toyota Việt nam và Yazaki ( nhà cung cấp phụ tùng của Toyota) đã trình bầy những kinh nghiệm thực tế tại thị trường tiềm năng này. Sáng kiến của Toyota là một bước trong kế hoạch mời nhà sản xuất Denso vào Việt Nam.
Song song với việc mở rộng sản xuất và tăng tỉ lệ nội địa hoá Toyota cũng tích cực cải tiến và giảm giá các sản phẩm. Đây là bước mở rộng thị trường trong chiến lược phát triển mà Toyota đã công bố.
Kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2002 Corolla Altis 1.8G và Corolla J được bán với giá mới là 25.500 USD và 20.500 USD ( giảm 2.000 USD so với giá cũ ). Chiếc Zace GL hạ giá 1.000 USD so với mức cũ là 23.000 USD. Các mẫu xe khác được cải tiến đôi chút và bán thấp hơn biểu giá cũ 200 – 500 USD, riêng chiếc Land Cruiser được trang bị thêm một số tiện nghi nội ngaọi thất và bán đắt hơn 2.100 USD so với model trước ( giá 54.000 USD ). Các mẫu Camry 3.0V và 2.4G không có thay đổi nào về thiết bị và giá bán so với mẫu giới thiệu ngày 7/8/2002.
Đại diện Toyota tuyên bố không có áp lực bên ngoài nào dẫn tới việc giảm giá bán. Đây chỉ là một bước trong chiến lược phát triển chung nhằm mở rộng thị trường cà chuẩn bị cho giai đoạn Việt Nam gia nhập AFTA. Lường trước phản ứng từ phía Hiệp hội Ôtô Xe máy và 10 liên doanh sản xuất ô tô còn lại, Toyota đã kết hợp việc giảm giá xe với một số thay đổi nhỏ trên sản phẩm và gọi chương trình của minh là Cải tiến xe cùng điều chỉnh gía bán. Hầu hết các loại xe mà Toyota đưa ra thị trường đều đã được cải tiến cho phù hợp với điều kiện địa hình và giao thông ở Việt Nam nhưng vẫn đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, Toyota liên tục đưa ra các mầu sắc mới cho các kiểu xe của mình và chú ý hơn tới việc trang trí nội thất cho các kiểu xe.
Loại xe
Giá bán trước 11/10/2002
Giá bán sau 11/10/2002
Lancuriser*
**54.000
56.500
Corolla Altis 1.8G
27.500
25.500
Corolla J
22.500
20.500
Zace GL
23.000
22.000
Zace DX
20.500
20.000
Hiace Super Wagon*
**28.500
28.000
Hiace Computer*
**25.500
25.000
Hiace Glass Van*
**21.000
20.800
(“Nguồn:(T.H)”)
Bên cạnh việc nâng cấp các kiểu xe đã đưa ra thị trường, Toyota cũng đã giới thiệu một mẫu xe mới – Vios vào ngày 6 tháng 8 năm 2003, đay là mẫu xe du lịch hạng nhỏ và có giá bán thấp nhất trong các sản phẩm Toyota Việt Nam- tương đương 19.800 USD. Mặc dù đang có thị phần lớn nhất trong 11 liên doanh sản xuất ô tô tại Việt Nam, nhưng với việc giới thiệu mẫu xe này, Toyota tỏ ra không thờ ơ với phân khúc thị trưỡng hạng nhỏ vốn đang bị GM- Daewoo thống trị. Với mức giá 19.800 USD Toyota đang nhằm vào những khách hàng có thu nhập không cao trong thị trường ô tô Việt Nam . Toyota tỏ ra rất tin tưởng rằng Vios sẽ đem lại thành công cho họ như chiếc Camry một năm trước đây. Toyota dự tính có thể bán được khoảng 200 chiếc Vios một tháng.
Các nhà thiết kế của Toyota đã thành công khi không chỉ xoá bỏ được cảm giác dễ dãi thường thấy trong các kiểu xe dành cho khách hàng giới hạn về ngân sách, mà còn phần nào tạo được ấn tượng sành điệu trong một chiếc xe kích thước nhỏ. Cụm đèn pha trước và lưới tản nhiệt trông khá bắt mắt, có nhiều cải tiến so với xe Camry hay Corolla Altis. Đuôi xe không được thiết kế bằng phẳng mà tạo thành một đường lượn mềm mại chạy từ cụm đèn hậu xuống thanh cản sau, toát lên dáng vẻ trẻ trung. Buồng lái rộng rãi. Điểm độc đáo của nội thất xe là bảng đồng hồ thay vì đặt thẳng với vô- lăng thì được chuyển ra chính giữa, ngay phía trên bảng điều khiển trung tâ. Mặt bảng đồng hồ được quay nghiêng góc về phía người lái, cung chiều với các phím điều khiển của dàn CD. Sự tiện dụng cho người sử dụng xe cũng rất được chú ý, ít nhất ở chỗ có khá nhiều khoang đựng đồ và những cách tân trong bố trí taplo. Vios được trang bị động cơ VVT-I(Variable valve timing with intelligence). Dung tích 1.5 lít sản sinh ra công suất 107 mã lực ở mức 6.000 vòng/ phút, hệ thống phun xăng điện tử.
Để đạy được sự phát triển bền vững lâu dài, Toyota Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ mật thiết với các đại lý. Hiện nay, Toyota tại Việt Nam có mạng lưới gồm 9 đại lý và hai chi nhánh và hai trạm dịch vụ uỷ quyền Toyota ( TASS ). Mạng lưới đại lý/ TASS trên toàn quốc của chúng tôi có trạm dịch vụ đáng tin cậy đáp ứng tiêu chuẩn Toyota.
Mạng lưới đại lý / TASS của Toyota Việt Nam có thể mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hệ thống cung cấp phụ tùng chính hiệu. Chính sách bảo hành của Toyota đảm bảo mang lại niềm tin cho khách hàng khi mua xe Toyota.
TMV luôn hiểu tầm quan trọng của dịch vụ sau bán hàng và luôn nỗ lực để phát triển hơn nữa chất lượng của hệ thống dịch vụ cũng như không ngừng nâng cấp trang thiết bị để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
Chế độ bảo hành của Toyota bắt đầu từ khi xe được giao cho chủ xe đầu tiên. Trong vòng 12 tháng hay 20.000km tuỳ thuộc điều kiện nào đến trước, Toyota đảm bảo sẽ sủa chữa hoặc thay thế bất kỳ phụ tùng nào của xe Toyota mới bị hỏng hóc, trong điều kiện hoạt động bình thường, do nguyên liệu không tốt hay do lỗi lắp rắp, trừ những điều ghi trong mục “ Những gì không được bảo hành “ . Bảo hành vẫn áp dụng khi xe được chuyển nhượng cho những chủ xe khác.
Và trong thời gian qua, chiến dịch maketting của Toyota cũng tạo cho khách hàng ấn tượng về một chiếc xe hiện đại dành cho những người trẻ tuổi , năng động , có đường nét khí động học, nhìn rất cool và stylish. Rất nhiều những chương trình quản cáo với nhiều khẩu hiệu đã được đưa ra cho các mẫu xe của Toyota:
“ Giá trị mới về phong cách”, mạnh mẽ, đầy cảm xúc, Vios thu hút mọi ánh mắt từ cái nhìn đầu tiên. Từ kiểu dáng thời trang, đường nét quyến rũ, cho đến từng chi tiết nhỏ đều được thiết kế thật ấn tượng. Kích thước xe lớn tạo dáng bề thế. Tất cả thiết lập nên một giá trị hoàn toàn mới về phong cách: “ Vios trẻ trung và đầy cá tính”.
Camry hoàn toàn mới – kết tinh từ ý chí tìm đến sự hoàn hảo của Toyota- nay đạt tới đỉnh cao mới của dòng xe du lịch sang trọng. Chiếc xe mở ra tầm nhìn mới.
phương tiện vận chuyển thích hợp là yêu cầu quan trọng nhất của người đứng đầu. Cùng với Land Cruiser , những người đứng đầu sẽ vượt qua bất cứ trở ngại nào. Những người đứng đầu luôn đánh giá cao và tận dụng sức mạnh khả năng của bản thân và mọi phương tiện có trong tay. Đó chính là lý do tại sao Land Cruiser là loại xe cho người đứng đầu.
Quý vị quan tâm đến những gì khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV212.doc