Lời nói đầu
Phần một: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ hạch toán khấu hao TSCĐ
1.1. Khái niệm TSCĐ
1.2 . Đặc điểm của TSCĐ
1.3. Phân loại TSCĐ
2. Hao mòn, khấu hao TSCĐ
2.1.Hao mòn TSCĐ
2.2.Khấu hao TSCĐ
2.3. Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao
Phần hai: Thực trạng khấu hao TSCĐ
1. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
1.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
1.2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
1.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
2. Các quy định về trích khấu hao TSCĐ
3. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Phần ba: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tính khấu hao trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Thời gian trích khấu hao
2. Các quy định về trích khấu hao
3. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Kết luận
Mục lục 1
3
3
3
3
3
5
5
6
7
8
8
8
11
13
14
16
23
23
24
25
26
27
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ cả về giá trị và số lượng tài sản hiện có trong phạm vi toàn bộ đơn vị cũng như ở từng bộ phận sử dụng.
-Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn cuả tài sản và chế độ quy định.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn.
- Tiến hành phân tích sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2. Hao mòn, khấu hao TSCĐ.
2.1.Hao mòn TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ mất dần tính hữu ích của nó, sự mất dần tính hữu ích đó gọi là hao mòn.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.Khi sử dụng TSCĐ, tuy rằng nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng thực tế đã giảm dần giá trị do chuyển phần hao mòn vào giá trị sản phẩm.
Phần giá trị hao mòn của TSCĐ (cả hữu hình và vô hình) được tính vào các đối tượng sử dụng TSCĐ và hình thành nên nguồn vốn khấu hao TSCĐ. Thực tế có hai loại hao mòn TSCĐ:
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lỷ trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ diễn ra ở hai dạng sau:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xẩy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí), hao mòn này xảy ra thường xuyên và không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng ban đầu, tổn thất trên thực thể TSCĐ. Điều đó làm cho hiệu suất của TSCĐ giảm dần và cuối cùng bị hư hỏng cần phải thanh lý và thay thế bằng TSCĐ khác.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hao mòn loại này không kèm theo sự giảm thấp về giá trị sử dụng. Nhờ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh tế càng nhanh và quy mô lớn thì TSCĐ được sản xuất càng có nhiều tính năng với năng suất cao và chi phí thấp làm cho TSCĐ cũ bị mất giá, lạc hậu so với công nghệ mới.
Qua nghiên cứu hao mòn TSCĐ ta thấy giảm giá TSCĐ là một tất yếu khách quan do đó phải thu hồi vốn đầu tư ở TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn để tạo nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ.
2.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là phân bổ một cách hợp lý, khoa học nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh thông qua thời gian sử dụng TSCĐ.Thực chất khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định ở TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn trong sản xuất kinh doanh.
Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới sản xuất ra thông qua việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo những tỷ lệ khấu hao khác nhau đối với mỗi loại TSCĐ.
Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế. Về phương diện kế toán, khấu hao là sự ghi nhận giảm giá của TSCĐ.
2.3. Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Do vậy, hao mòn quyết định khấu hao và có hao mòn thì mới có khấu hao.
Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, hao mòn là một khái niệm trìu tượng và không dự đoán được. Còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ. Khấu hao là một khái niệm cụ thể, trong kế toán dùng khấu hao để phản ánh hao mòn.
Phần hai:
Thực trạng khấu hao tài sản cố định
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc sử dụng phương pháp tính trích khấu hao hợp lý hay không hợp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của chi phí sản xuất kinh doanh.Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau
Sau đây là nội dung một số phương pháp khấu hao phổ biến hiện nay:
1.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ để tính ra mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao này do Nhà nước quy định cụ thể. Nhưng đối với một số doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất có tỷ lệ khấu hao cao hơn theo yêu cầu để hoàn vốn.
Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Xác định mức tính khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm TSCĐ, nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao, ảnh hưởng đến giá bán và tiêu thụ sản phẩm.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ làm tăng nguyên giá TSCĐ thì mức khấu hao mới trích hàng tháng thay đổi và được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao phải trích trong tháng
=
Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ước tính sử dụng sau khi nâng cấp x 12
Khác với quy định theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC là việc thực hiện khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao. Theo quy định mới tại Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC được áp dụng từ năm tài chính 2004 thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Do đó, cần phải xác định mức trích khấu hao dối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004 như sau:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
T = T2( 1- t1/T1)
Trong đó:
T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
T1: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T2: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
t1: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Mục đích của việc kế toán chi phí khấu hao là tính một phần chi phí hợp lý của TSCĐ cho mỗi kỳ kế toán sử dụng TSCĐ đó. Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng tính một phần như nhau cho một kỳ kế toán, phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian, do đó số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp tính khấu hao này cũng còn tồn tại những nhược điểm:
- Do áp dụng tỷ lệ khấu hao như nhau nên việc thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ, tái đầu tư TSCĐ, thời gian thu hồi vốn lâu nên không theo kịp hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học nên rất khó xác định được) làm giảm giá trị tài sản so với giá trị trên sổ kế toán, việc thu hồi vốn lâu cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí bảo quản, cất trữ và quản lý TSCĐ, thường xuyên phải kiểm tra đánh giá hiệu suất hoạt động của TSCĐ để có phương án kịp thời như sửa chữa, nâng cấp.
Nếu TSCĐ được sử dụng với công suất như nhau trong mỗi kỳ kế toán thì phương pháp này phân bổ rất công bằng tổng chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Nhưng trong thực tế có nhiều ngành, việc sử dụng TSCĐ thay đổi rất nhiều từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác nên mức trích khấu hao hàng tháng không phản ánh đúng với giá trị TSCĐ tham gia vào hoạt động làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến nhiều quyết định đối với doanh nghiệp. Việc trích khấu hao ít hơn so với hao mòn thực tế làm cho TSCĐ hư hỏng trước thời gian dự tính, lúc này thì nguồn vốn khấu hao chưa đủ để đầu tư TSCĐ vì giá trị TSCĐ cũ chưa được thu hồi hết.
1.2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
_________________
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ băng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng đã giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc trích khấu hao TSCĐ. Cách tính này buộc doanh nghiệp muốn thu hồi vốn nhanh khắc phục hao mòn vô hình phải tăng ca, tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm.
Phương pháp này đã phản ánh đúng mức độ hoạt động của TSCĐ theo thước đo về sản lượng. Khấu hao TSCĐ sẽ tăng khi doanh nghiệp sản xuất nhiều và tạo ra nhiều sản phẩm tương đương, nếu doanh nghiệp sản xuất ít thì mức khấu hao tương ứng trong kỳ sẽ ít.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng làm cho kết quả kinh doanh trong kỳ phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng dễ dàng tính được khi nào TSCĐ sẽ khấu hao hết để có quyết định đàu tư mua sắm kịp thời đảm bảo cho sản xuất.
Bên cạnh đó vẫn còn những nhược điểm: Mức khấu hao trên một đơn vị là bằng nhau do vậy khấu hao trích trong tháng phụ thuộc vào sản lượng hoàn thành trong lỳ. Chính vì vậy không tính đến sản phẩm dở dang hoặc bị hỏng và sản phẩm dở dang kỳ trước kỳ này hoàn thành. Hơn nữa sản lượng theo công suất thiết kế cũng khó xác định.
1.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Theo quy định,TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Mức trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ : Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t Ê 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t Ê 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t >6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Các quy định về trích khấu hao TSCĐ.
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nhgiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và tính vào chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trongdoanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
+ Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung của toàn xã hội không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường sá,… mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý,
+ TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu có); mức hao mòn hàng năm được xác định băng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính, và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh .
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
3. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “ hao mòn TSCĐ”. Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 009 “nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi sự hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
- Kết cấu tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ “
TK214
D ĐK: Giá trị hao mòn luỹ kế
PS: Giá trị hao TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác, góp vốn liên doanh, đánh giá lại TSCĐ
- Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao, do đánh giá lại TSCĐ, do điều chuyển
- Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
DCK: Giá trị hao mòn hiện có tại DN
Tài khoản chi tiết:
+Tài khoản 214 “ hao mòn TSCĐ” có 3 tài khoản cấp 2:
ã 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
ã 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
ã 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
- Kết cấu tài khoản 009:
TK009
Nguồn vốn khấu hao tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển cho đơn vị khác
Nguồn vốn khấu hao giảm do:
- Đầu tư đổi mới TSCĐ
- Trả nợ vay đầu tư TSCĐ
- Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác
D CK: Nguồn vốn khấu hao hiện có
- Phương pháp hạch toán:
+ Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6274) – Chi tiết theo từng phân xưởng: KH TSCĐ sử dụng ở bộ phận phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) – KH TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) – KH TSCĐ dung chung cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản, ghi đơn:
Nợ TK 009: số khấu hao đã trích.
+ Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác.
ã Trường hợp được hoàn trả lại: Khi nộp vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368): phải thu nội bộ.
Có TK 111,112: số tiền nộp cấp trên.
ã Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: số nợ cấp trên.
ã Trường hợp không được hoàn trả lại ghi:
Nợ TK 411: Số nộp không được hoàn trả
Có TK 111,112: số tiền nộp.
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009: số tiền nộp.
+ Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
Có TK 111,112: số tiền cho vay
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 009: số tiền cho vay.
+ Khi trích khấu hao tài sản dùng cho hoạt động phúc lợi vào thời điểm cuối năm.
Nợ TK 431 (4313): quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
+ Khi tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án ghi:
Nợ TK 466: nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214: hao mòn TSCĐ.
+ Trường hợp TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước.
ã Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại tăng).
Có TK 214: hao mòn TSCĐ (phần hao mòn TSCĐ tăng thêm) nếu điều chỉnh gía trị hao mòn.
ã Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn.
Nợ TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214: hao mòn TSCĐ.
ã Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn.
Nợ TK 214: hao mòn TSCĐ.
Có TK 412: chênh lêch đánh giá lại tài sản.
ã Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi:
Nợ TK 412: chênh lệch dánh giá lại (phần giá trị giảm)
Có TK 214: hao mòn TSCĐ (phần hao mòn TSCĐ giảm)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp khấu hao hết với TSCĐ vô hình ( ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143): hao mòn TSCĐ - TSCĐ vô hình.
Có TK 213: TSCĐ vô hình.
+ Khi TSCĐ chưa khấu hao hết đem thanh lý hoặc nhượng bán kế toán xoá sổ TSCĐ .
Nợ TK 811: chi phí khác.
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn luỹ kế.
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ.
+ Khi chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ thì phần giá trị còn lại (nếu nhỏ) sẽ phân bổ vào chi phí trong kỳ, nếu lớn sẽ cho vào chi phí chờ phân bổ.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí trong kỳ ( nếu nhỏ)
Nợ TK 142: chi phí chờ kết chuyển (nếu lớn)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ đi thuê.
ã Thuê tài chính: Đối với đơn vị đi thuê hàng kỳ phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí trong kỳ.
Có TK 214 (2142): số khấu hao phải trích.
Khi đến hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê phải trích vào chi phí chờ phân bổ ( nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí (nếu giá trị nhỏ).
Nợ TK 2142 : giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: giá trị còn lại
Có TK 212: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
ã Thuê hoạt động: Bên đi thuê không phải trích khấu hao. Hàng kỳ bên cho thuê trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ để xác định thu nhập.
Hàng kỳ việc tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao được thực hiện trên bảng sau:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(Bảng phân bổ số 3)
stt
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH(%)
TGSD
Nơi sử dụng
TK 627- CPSXC
TK641
Chi
phí
bán hàng
TK
642
chi phí quản lý DN
TK
241
XDCB
dở
dang
TK
….
Toàn DN
Phân xưởng
(SP)
Phân xưởng
(SP)
Phân xưởng
(SP)
……
NG TSCĐ
Số KH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
I. Số KH trích tháng trước
2
II. Số KH tăng trong tháng
3
III. Số KH giảm trong tháng
4
IV. Số KH phải trích tháng này
(IV = I+II-III)
Ghi chú:
-TGSD: thời gian sử dụng. – NGTSCĐ:nguyên giá TSCĐ
- CPSXC: chi phí sản xuất chung. – XDCB: xây dựng cơ bản
Bảng phân bổ này dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Kết cấu, nội dung chủ yếu của bảng phân bổ số 3:
Bảng phân bổ số 3 có các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ ( như bộ phận sản xuất- TK 627, bộ phận bán hàng- TK 641, cho bộ phận quản lý- TK 642… vv) và các hàng ngang phản ánh số khấu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng, giảm và số khấu hao phải tính trong tháng này.
- Cơ sở lập bảng phân bổ số 3:
+ Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng phân bổ số 3 tháng trước
+ Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
+ Dòng số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng (=) số khấu hao tính tháng trước, cộng (+) với số khấu hao tăng, trừ (-) đi số khấu hao giảm trong tháng.
Số khấu hao phải tính tháng này trên bảng phân bổ số 3 được sử dụng để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán có liên quan ( cột ghi có TK 214), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ , dịch vụ hoàn thành.
phần ba:
kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tính khấu hao trong các Doanh Nghiệp ở Việt nam
Trước khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định mới, việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC. Tuy nhiên, theo quy định này việc tính và trích khấu hao TSCĐ vẫn còn những chỗ chưa hợp lý và không thống nhất, do đó ngày 12/12/2003 Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC đã được ban hành một cách kịp thời nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Quyết định mới được ban hành đã giải quyết phần lớn những bất cập của Quyết định cũ, tuy nhiên để chế độ khấu hao TSCĐ được hoàn chỉnh thì vẫn cần phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện, trong phạm vi bài viết này, em xin đề cập một số vấn đề về khấu hao TSCĐ.
1. thời gian trích khấu hao
Chế độ quy định khung thời gian sử dụng TSCĐ đã giúp cho doanh nghiệp chủ động lựa chọn mức khấu hao nhỏ hơn trong khung để tính toán phương án đầu tư, phương án kinh doanh đồng thời tạo chủ động cho doanh nghiệp tính mức khấu hao hợp lý để khuyến khích thu hồi vốn nhanh, tái đầu tư và đổi mới công nghệ.
Nhưng theo khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ thì một TSCĐ có thời gian sử dụng tối thiểu là 2 năm thì mới được trích khấu hao. Còn theo tiêu chuẩn thì TSCĐ có thể có thời gian sử dụng lớn hơn một năm. Như vậy với những TSCĐ có thời gian sử dụng nằm trong khoảng1 năm < TSCĐ < 2 năm thì không được phép trích khấu hao trước 2 năm. Vậy là với những TSCĐ mà đáng lẽ chỉ cần hơn 1 năm là có thể thu hồi lại được nhưng theo quy định khung thời gian không cho phép nên phải thực hiện trích khấu hao lâu hơn gây cản trở đến thu hồi vốn, xảy ra hao mòn vô hình. Nếu là TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay thì khả năng trả nợ vốn thấp, lãi suất sẽ tăng lên. Trên thực tế có nhiều thiết bị tin học có giá trị cao mà thời gian sử dụng chỉ một năm hoặc hơn một năm nhưng trích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1232.doc