Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

 

LỜI MỞ ĐẦU

2. Tại sao phải trớch khấu hao TSCĐ

3. Sự cần thiết phải trớch khấu hao một cỏch hợp lý

4. Những yếu tố liên quan đến trích khấu hao TSCĐ

5. Các loại TSCĐ được sử dụng để trích khấu hao và không được trích khấu hao

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ

2. Các phương pháp khấu hao nhanh

2.b. Phương pháp số của tổng số năm

III. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ

1. Tài khoản sử dụng

2. Kế toán khấu hao TSCĐ

3. Sơ đồ hạch toán khấu hao tài sản cố định

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIÊC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ Ở VIỆT NAM

PHẦN II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIÊC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ Ở VIỆT NAM

1. Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ

2. Quản lý TSCĐ đó khấu hao hết nguyờn giỏ

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC I

TÀI LIỆU NGHIấN CỨU

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa chỳng. Trong thực tiễn kế toỏn khấu hao khụng tập trung vào việc đo mức giảm giỏ trị của một TSCĐ. Thay vỡ đú ,khấu hao là một quỏ trỡnh theo đú gớa trị của một TSCĐ được phõn bổ một cỏch hợp lỷtong thời hạn sử dụng TSCĐ đú . tớnh hợp lý của điều đú được diễn giải như sau. Cỏc phương phỏp hợp lý cần được sử dụng để khấu trừ dần giỏ của TSCĐ trong quỏ trỡnh thời hạn sử dụng của chỳng giảm dần. Nếu thời hạn của một tài khoỏ kế toỏn dài hơn hoặc ớt nhất bằng thời gian sử dụng của TSCĐ thỡ sẽ khụng nảy sinh sự cần thiết phải tớnh giỏ khấu hao. Nhưng do tài khoỏ kế toỏn thường là một thời hạn ngắn (một năm) mỗi tài khoỏ kế toỏn phải được tớnh giỏ theo phần tỷ lệ giỏ trị của TSCĐ sao cho giỏ tài sản được phõn bổ hợp lý và được coi như một khoản phớ tổn trong mỗi tài khoỏ kế toỏn trong suốt thời gian sử dụng tài sản. Về bản chất, giỏ trị của mỗi tài sản là một khoản phớ tổn được trả trước cho một thời hạn dài và sau đú ta cần dựa vào một phương phỏp hợp lý để phõn bổ lại phớ tổn đú trong suốt thời gian sử dụng tài sản sao cho số phớ tổn được cõn đối với lợi nhuận trong từng thời hạn . Hai là, việc xỏc định giỏ trị của một TSCĐ để tớnh thành một khoỏ phớ tổn (khấu hao) trong từng tài khoỏ kế toỏn phụ thuộc vào ba yếu tố :(1) giỏ (2) giỏ trị phế liệu và (3) thời hạn sử dụng ước tớnh. Việc bàn luận những yếu tố mà cần được xem xột khi ta phải ra cỏc quyết định liờn quan tới từng yếu tố là một phần quan trọng của quan niệm khấu hao . 4. Những yếu tố liờn quan đến trớch khấu hao TSCĐ Nguyờn giỏ Thuật ngữ “Nguyờn giỏ” ở đõy được dựng để chỉ tổng chi phớ thực tế bỏ ra để mua sắm và đưa một TSCĐ vào hoạt động . Theo định nghĩa đú, ngoài giỏ phải trả cho người bỏn những khoản chi phớ như vận chuyển, lắp đặt và cỏc phụ phớ khỏc cũng cần được tớnh . Trong trường hợp cụng ty tự mỡnh tạo ra TSCĐ , thỡ giỏ của tài sản đú sẽ bao gồm giỏ vật liệu cọng với giỏ nhõn cụng và một phần hợp tý cỏc chi phớ giỏn tiếp mà khụng dễ dàng tớnh toỏn một cỏch chớnh xỏc. Trong một số hoàn cảnh nhất định giỏ trị của TSCĐ được xỏc định trờn một cơ sở khỏc, tức là trờn cơ sở giỏ thị trường tại thời điểm mua. Vớ dụ , đất đai nhà xưởng được biếu khụng cho một cụng ty để khuyến khớch cụng ty này xõy dựng một nhà mỏy ở một thời điểm nào đú. Cú thể nhận thấy “Nguyờn giỏ” khụng phải lỳc nào cũng dễ xỏc định, và xỏc định nú một cỏch chớnh xỏc lại càng khú. Tuy nhiờn, việc xỏc định giỏ cần được thực hiện theo phương thức càng hợp lý càng tốt. Giỏ trị phế liệu Số lượng khấu hao là mức chờnh lệch giữa giỏ và giỏ trị phế liệu của tài sản. Giỏ trị phế liệu là số tiền ước tớnh thu được do bỏn lại TSCĐ hoặc xử lý tài sản theo một cỏch khỏc ở cuối thời hạn sử dụng của tài sản đú. Mặc dự giỏ trị phế liệu chỉ cú thể được xỏc định một cỏch chớnh xỏc ở thời điểm sau này, giỏ trị này cũng cần được xỏc định ước tớnh ở thời điểm mua tậu TSCĐ.Tuỳ thuộc vào bản chất và hoàn cảnh số tiền thu được do bỏn phế liệu cú thể rất nhỏ (bằng khụng) hoặc đỏng kể (tỏc động của cỏc thay đổi về cụng nghệ, mẫu mó ). Kinh nghiệm và khả năng xột đoỏn chớnh là cơ sở quan trọng cho việc ước tớnh giỏ trị phế liệu . Một khỏi niệm nữa là khỏi niệm về giỏ trị phế liệu rũng (bằng giỏ trị phế liệu trừ đi chi phớ ước tớnh cho việc di chuyển, thỏo dỡ tài sản). Dự theo phương thức nào , cụng ty phải nhất quỏn sử dụng phương thức đú để xỏc định khấu hao. Thời hạn sử dụng Yếu tố thứ ba cần xỏc định trước để phõn bổ cỏc chi phớ khấu hao một cỏch hợp lý là ước tớnh thời gian sử dụng của tài sản. Thời hạn sử dụng ước tớnh là khoảng thời gian mà tài sản được coi là mang lại lợi ớch cho cỏc hoạt động kinh doanh của cụng ty. Thời hạn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng, hao mũn trong quỏ trỡnh hoạt động , điều kiện khớ hậu và cỏc điều kiện tại chỗ, kỹ năng vận hành của con người những biến đổi về kinh tế , những phỏt minh và sự lỗi thời tất yếu. Như vậy thời hạn sử dụng ước tớnh của cựng một tài sản cú thể khỏc nhau tuỳ thuộc vào từng cụng ty. Hơn nữa, nú cũn là vấn đề của sự suy xột và cần được xỏc định dựa trờn kinh nghiệm và cỏc thụng tin liờn quan khỏc. Nếu cần thiết thời gian sử dụng của một tài sản cú thể được xem xột lại một cỏch định kỳ. Như vậy , rừ ràng là dựa vào ba yếu tố núi trờn ta cũng khụng thể xỏc định chớnh xỏc thời hạn sử dụng của một tài sản tại thời điểm mua tậu nú. Theo cỏc mức độ khỏc, việc xỏc định chỳng là vấn đề suy đoỏn , kinh nghiệm, cỏc yếu tố thực tế và sự suy xột cú cơ sở. 5. Cỏc loại TSCĐ được sử dụng để trớch khấu hao và khụng được trớch khấu hao Theo điều 20 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh “Về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trớch khấu hao tài sản cố định” ngày 30-12-1999 ta cú: 5.1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp cú liờn quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trớch khấu hao, mức trớch khấu hao tài sản cố định được hạch toỏn vào chi phớ kinh doanh trong kỳ. 5.2. Những tài sản cố định khụng tham gia vào hoạt động kinh doanh thỡ khụng phải trớch khấu hao, bao gồm: - Tài sản cố định khụng cần dựng, chưa cần dựng đó cú quyết định của Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp cú Hội đồng quản trị) hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp khụng cú Hội đồng quản trị) cho phộp doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khỏc. - Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. - Tài sản cố định phục vụ cỏc hoạt động phỳc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, cõu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... - Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xó hội, khụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riờng doanh nghiệp như đờ đập, cầu cống, đường xỏ,... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. - Tài sản cố định khỏc khụng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dừi cỏc tài sản cố định trờn đõy như đối với cỏc tài sản cố định dựng trong hoạt động kinh doanh và tớnh mức hao mũn của cỏc tài sản cố định này (nếu cú); mức hao mũn hàng năm được xỏc định bằng cỏch lấy nguyờn giỏ chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xỏc định theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trớch khấu hao TSCĐ- Bộ Tài Chớnh ban hành ngày 30-12-1999. Nếu cỏc tài sản cố định này cú tham gia vào hoạt động kinh doanh thỡ trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tớnh và trớch khấu hao vào chi phớ kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu hao được phõn bổ theo nguồn gốc tài sản cố định. 5.3. Doanh nghiệp khụng được tớnh và trớch khấu hao đối với những tài sản cố định đó khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đó hỏng, doanh nghiệp phải xỏc định nguyờn nhõn, quy trỏch nhiệm đền bự, đũi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổn thất theo cỏc quy định hiện hành. Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tớnh từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thụi trớch khấu hao theo cỏc quy định trong chế độ này. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ Như chỳng ta đó biết, cũng như phớ tổn, khấu hao cần được dàn trải một cỏch hợp lý trong suốt thời gian sử dụng của một TSCĐ. Điều đú cú nghĩa , nú là cỏc phương phỏp phõn bổ cỏc chi phớ . Chớnh vỡ vậy, việc bàn luận về cỏc phương phỏp khấu hao sẽ cung cấp thụng tin cơ sở, giỳp cho cỏc nhà quản lý lựa chọn một phương phỏp thớch hợp tuỳ theo hoàn cảnh thực tế của mỗi trường hợp. Chỳng ta cú thể chia cỏc phương phỏp khấu hao ra làm hai loại : 1.a. Phương phỏp đường thẳng b. Phương phỏp đơn vị sản phẩm 2. Cỏc phương phỏp khấu hao nhanh bao gồm : Phương phỏp cõn đối giảm dần Phương phỏp số của tổng số năm 1.a. Phương phỏp đường thẳng Giả định cơ bản của phương phỏp đường thẳng (SL) là quỏ trỡnh khấu hao là một hàm số của thời gian . Như vậy phớ tổn khấu hao được phõn bổ đồng đều cho mỗi năm trong thời hạn sử dụng của một TSCĐ. Núi cỏch khỏc, phương phỏp đường thẳng tạo ra mức khấu hao thống nhất cho mỗi năm trong cả thời hạn sử dụng của TSCĐ. Ta cú thể xỏc định khấu hao năm bằng cỏch lấy số tiền cần khấu hao (phớ tổn ) trừ đi giỏ trị phế liệu sau Đú chia cho số năm của thời hạn sử dụng ước tớnh . Ta cú thể biểu diễn cỏch tớnh trờn bằng cụng thức : Khấu hao năm Số tiền phải khấu hao - Giỏ trị phế liệu Thời hạn sử dụng(số năm) Ngoài ra thời hạn sử dụng cú thể được thể hiện bằng tỷ lệ pgần trăm thay vỡ bằng số năm . Nếu thời hạn sử dụng của một tài sản cố định là 5 năm, thỡ ta cú thể tớnh được khấu hao năm bằng cỏch hoặc chia phớ tổn khấu hao trừ đi giỏ trị phế liệu cho 5 hoặc tớnh số phần trăm, tức là 20%(=100:5). Những ưu điểm của phương phỏp đường thắng (SL) là tương đối đơn giản trong tớnh toỏn và dễ hiểu. Tuy nhiờn , nú cũng cú những hạn chế nghiờm trọng. Trước hết, phương phỏp này khụng hợp lý, vỡ nú dựa trờn giả định là khấu hao liờn quan tới thời gian, cho nờn cỏch tớnh này chỉ phự hợp khi tài sản được sử dụng với cường độ đồng đều . Nhưng cường độ sử dụng tài sản cú thể rất khụng đồng đều và như vậy năng suất của nú cũng biến đổi. Vớ dụ , một xe tải cú thể được sử dụng để chạy 40.000 km trong một năm nhưng lại để chạy 10.000 km trong một năm khỏc. Trong những trường hợp mà cường độ sử dụng một TSCĐ biến đổi mạnh theo thời gian, thỡ phương phỏp đường thẳng cú thể khụng hiện thực và hợp lý. Hơn nữa, phương phỏp đường thẳng thường dẫn đến chi phớ vận hành quỏ cao liờn quan đến sửa chữa bảo dưỡng và khấu hao ở cỏc năm cuối của thời hạn sử dụng một TSCĐ. Sở dĩ như vậy là vỡ ở những năm sau hiệu suất sử dụng của cỏc tài sản giảm đi dẫn tới những chi phớ lớn hơn về sửa chữa và bảo dưỡng và đối chiếu với lượng khấu hao khụng đổi, tổng chi phớ vận hành sẽ tăng lờn nhiều. Núi túm lại phương phỏp đường thẳng khụng cõn đối giữa chi phớ với hiệu quả vận hành của một tài sản. 1.b. Phương phỏp đơn vị sản phẩm Phương phỏp này phần nào khắc phục được yếu điểm của phương phỏp đường thẳng ở chỗ là nú cõn đối được số khấu hao năm với mức độ sử dụng tài sản trong mỗi giai đoạn .Theo phương phỏp này, khấu hao được tớnh theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của mỗi tài sản cụ thể .Tiờu chuẩn để xỏc định khấu hao ở đõy khụng phải là số lượng thời gian mà là cường độ sử dụng trong một thời hạn cụ thể . Mức độ sử dụng cú thể được tớnh một trong hai cỏch (1) số lượng giờ vận hành ước tớnh và (2) số lượng đơn vị sản phẩm tạo ra. Khấu hao theo đơn vị sản phẩm được tớnh bằng cỏch chia thời hạn hoạt động của tài sản cố định ( được thể hiện bằng số đơn vị sản phẩm) cho giỏ mua tài sản trừ đi giỏ phế liệu dự đoỏn của tài sản đú . Ưu điển của phương phỏp này là giỏ của tài sản được phõn bổ thành cỏc khoản chi phớ tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng. Phương phỏp này cú thể ỏp dụng khi ta dễ dàng tớnh được sản lượng vật chất của tài sản trong mỗi tài khoỏ kế toỏn và khi ta ước tớnh được một cỏch khỏ chớnh xỏc tổng sản lượng vật chất do tài sản đú tạo ra trong thời hạn sử dụng tài sản đú . Phương phỏp khấu hao theo đơn vị sản lượng cũn cú thể được ỏp dụng trong cỏc trường hợp liờn quan tới kinh doanh phỏt triển một số loại tài nguyờn thiờn nhiờn ,vớ dụ như ngành cụng nghiệp khai thỏc .Phương phỏp này cũn ỏp dụng cho việc khấu hao cỏc loại xe vận tải, mỏy bay... 2. Cỏc phương phỏp khấu hao nhanh Cỏc phương phỏp khấu hao nhanh khỏc với cỏc phương phỏp khấu hao trờn ở chỗ những phương phỏp khấu hao nhanh dự trự những khoản khấu hao lớn ở những năm đầu của thời hạn sử dụng của tài sản và giảm đều dần ở những năm sau. Cú hai lý lẽ đưa ra nhằm biện hộ cho cỏc phương phỏp khấu hao nhanh. Trước hết ở một số ngành kinh doanh, vớ dụ như ụ tụ, trong đú theo thời gian, cỏc chi phớ sửa chữa và bảo dưỡng tăng dần ,việc tớnh khấu hao ở những năm đầu thấp hơn ở cỏc năm sau sẽ tạo ra được một khối lượng đồng đều cỏc chi phớ vận hành bao gồm khấu hao, bảo dưỡng và sửa chữa đối với từng năm của thời hạn sử dụng tài sản. Hai là, cú những loại tài sản mà khả năng mang lại lợi ớch của nú là chắc chắn hơn ở những năm đầu so với những năm sau của thời hạn sử dụng .Trong những trường hợp như vậy dự trữ khấu hao lớn ở những năm đầu cú thể tao ra một sự phõn bổ giỏ trị tài sản hợp lý hơn. Cỏc phương phỏp khấu hao nhanh bao gồm : Phương phỏp cõn đối giảm dần Phương phỏp số của tổng số năm 2.a. Phương phỏp cõn đối giảm dần Theo phương phỏp này, một tỷ lệ cố định được ỏp dụng vào giỏ (chứ khụng phải giỏ trừ đi giỏ trị phế liệu) của năm thứ nhất để xỏc định chi phớ khấu hao cho một thời hạn. ở cỏc thời hạn tiếp theo, chi phớ khấu hao cũng được tớnh toỏn dựa trờn tỷ lệ như vậy cho phần cũn lại (giỏ trừ đi chi phớ khấu hỏo tớch luỹ đến thời điểm đú) của tài sản. Tỷ lệ này được biểu diễn theo cụng thức sau: 1 n giỏ trị phế liệu giỏ Về phương diện thuế, mức biến đổi của tỷ lệ này gấp đụi tỷ lệ phương phỏp đường thẳng. Vỡ vậy, phương phỏp này thường được gọi là phương phỏp khấu hao cõn đối giảm dần kộp. 2.b. Phương phỏp số của tổng số năm Giống như phương phỏp cõn đối giảm dần, phương phỏp này dự tớnh cỏc chi phớ khấu hao giảm dần trong thời hạn sử dụng của tài sản. ở đõy, chi phớ khấu hao của mỗi năm cho trước được xỏc định bằng cỏch nhận tổng giỏ trị trừ đi giỏ trị phế liệu với một phõn số biến đổi trong mừi năm, phõn số được ỏp dụng cần cú tử số ứng với những năm cũn lại của thời hạn sử dụng tài sản và cú mẫu số bằng tổng dóy số do cỏc năm thời hạn sử dụng tài sản tạo ra. Phương phỏp số tổng số năm là một phương phỏp dễ tớnh toỏn. Một ưu điểm nữa của phương phỏp là nhờ sử dụng nú ta cú thể trỏnh được cỏc vấn đề về giỏ trị dư thừa quỏ cao của tài sản mà khụng thể thu hồi được ở cuối đời sử dụng của nú. Đú là vấn đề mà ta gặp phải trong phương phỏp cõn đối giảm dần. Qua trỡnh bày trờn ta cú thể thấy rằng cỏc phương phỏ khấu hao khỏc nhau đều nhằm mục đớch là phõn bổ giỏ của một tài sản cố định trong thời hạn sử dụng nú theo một phương thức và hệ thống hợp lý. Tuy nhiờn, mỗi phương phỏp đó nờu được dựa trờn cỏc giả định khỏc nhau và cho ra cỏc sụa liệu khỏc nhau về khấu hao. Việc lựa chọn phương phỏp khấu hao là việc phải tỡm ra được một phương phỏp mà cho cỏc thụng tin thớch đỏng nhất cho cụng tỏc quản lý. Tuy nhiờn khụng cú phương phỏp khấu hao nào được coi là phương phỏp lý tưởng. Mỗi phương phỏp trờn cú điểm mạnh và điểm yếu của nú, chỳng ta phải lựa chọn một phương phỏp khấu hao dựa trờn cỏc yếu tố thực tế và hoàn cảnh của từng trường hợp . Điều đú cú nghĩa là việc lựa chọn một phương phỏp khấu hao phụ thuộc vào mục tiờu mà ta cần đạt được. Hơn nữa ,một phương phỏp khấu hao thớch hợp cần phõn bổ giỏ của một tài sản một cỏch hợp lý trong thời hạn sử dụng nú sao cho trong mỗi thời hạn ta cú thể đạt được mức độ tương xứng cao nhất giỳp chi phớ khấu hao và lợi nhuận thu được . Điều quan trọng là nú chỉ đưa sang những năm sau phần của tài sản mà thể hiện phần giỏ trị chưa sử dụng của thời hạn sử dụng cũn lại. Nếu phương phỏp lựa chọn là khụng phự hợp , thỡ kết quả việc xỏc định lợi nhuận sẽ khụng đỳng đắn và tài sản được thể hiện trong bảng kết toỏn vượt quỏ hoặc ở dưới mức thực tế. Trờn thực tế , một cụng ty cú thể sử dụng cỏc phương phỏp khấu hao khỏc nhau cho cỏc loại tài sản khỏc nhau . Vớ dụ, đối với tài sản cú cường độ sử dụng đồng đều trong tất cả mọi năm tức là số thu nhập liờn quan tới tài sản đú là số khụng đổi trong suốt thời hạn sử dụng tài sản, thỡ ta cú thể sử dụng phương phỏp đường thẳng. Trỏi lại, khi số doanh thu/lợi nhuận sinh ra khụng đều ,tức là mức độ sử dụng tài sản biến đổi, thỡ phương phỏp đơn vị sản phẩm tỏ ra phự hợp hơn. Ngoài ra, cũn cú những loại tài sản mà theo thời gian cỏc chi phớ sửa chữa và bảo dưỡng tăng lờn một cỏch đỏng kể , thỡ để cõn bằng chi phớ vận hành trong thời hạn sử dụng tài sản (khấu hao cộng với sửa chữa và bảo dưỡng), phương phỏp cõn đối giảm dần sẽ được coi là phương phỏp thớch hợp . Theo thống kờ năm 1985 ở một số nước 73% cỏc doanh nghiệp ỏp dụng phương phỏp khấu hao theo đường thẳng trong khi số cỏc doanh nghiệp ỏp dụng phương phỏp khấu hao theo số dư giảm dần chỉ cú 12%, theo phương phỏp khấu hao sản lượng là 8% và 7% cỏc doanh nghiệp ỏp dụng phương phỏp khấu hao theo tổng số năm sử dụng của tài sản . Tại Việt Nam chuẩn mực kế toỏn số 03 và 04 đưa ra ba phương phỏp tớnh khấu hao ỏp dụng cho cả TSCĐ hữu hỡnh và vụ hỡnh là : phương phỏp khấu hao đường thẳng, phương phỏp khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số lượng sản phẩm. Doanh nghiệp được xỏc định phương phỏp khấu hao cho từng TSCĐ và ỏp dụng nhất quỏn nếu khụng cú sự thay đổi trong phương thức sử dụng TSCĐ này. III. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ 1. Tài khoản sử dụng Kế toỏn khấu hao TSCĐ sử dụng hai tài khoản đú là: Tài khoản 214 – Hao mũn TSCĐ Tài khoản 214 được dựng để phản ỏnh trị giỏ hao mũn TSCĐ trong quỏ trỡnh sử dụng do trớch khấu hao TSCĐ , và những khoản tăng, giảm hao mũn khỏc của TSCĐ. Kết cấu tài khoản 214 Nợ TK214 - Hao mũn TSCĐ Cú sdđk *** Giỏ trị hao mũn TSCĐ giảm do cỏc Giỏ trị hao mũn TSCĐ tăng do trớch lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng khấu hao, do đỏnh giỏ lại hoặc do điều bỏn, điều chuyển đi ...) chuyển TSCĐ đó cú hao mũn giữa cỏc đơn vị nội bộ của doanh nghiệp ... sdck *** Tài khoản 214 cú số dư bờn Cú, phản ỏnh giỏ trị hao mũn của TSCĐ hiện cú của đơn vị. Tài khoản 214 cú ba tài khoản cấp hai : - Tài khoản 214.1 – Hao mũn TSCĐ hữu hỡnh : phản ỏnh giỏ trị hao mũn của TSCĐ hữu hỡnh trong quỏ trỡnh sử dụng do tớnh khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mũn khỏc của TSCĐ hữu hỡnh. - Tài khoản 214.2 – Hao mũn TSCĐ đi thuờ : phản ỏnh giỏ trị hao mũn của TSCĐ đi thuờ tài chớnh do việc trớch khấu hao TSCĐ trong khối doanh nghiệp thuờ theo hợp đồng . - Tài khoản 214.3 – Hao mũn TSCĐ vụ hỡnh : Phản ỏnh giỏ trị hao mũn của TSCĐ vụ hỡnh trong quỏ trỡnh sử dụng. Tài khoản 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản Tài khoản này phản ỏnh tỡnh hỡnh hỡnh thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ỏnh của Tài khoản 009 : Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản Cú sdđk : *** Nguồn vốn khấu hao tăng do: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do: - Trớch khấu hao cơ bản . -Đầu tư đổi mới TSCĐ - Thu hồi vốn khấu hao cơ bản do -Trả nợ vay đầu tư TSCĐ điều chỉnh cho đơn vị khỏc. -Điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khỏc sdck : Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện cũn . Số khấu hao cơ bản đó trớch được để lại cho doanh nghiệp , trong thời gian chưa cú nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất, kinh doanh theo quy định của cơ chế quản lý tài chớnh. 2. Kế toỏn khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ phải được tớnh hàng thỏng để phõn bổ vào chi phớ của cỏc đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hàng thỏng được xỏc định theo cụng thức : Mức khấu hao của Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao thỏng này = của thỏng trước + tăng thờm trong - giảm bớt trong thỏng này thỏng này Mức khấu hao tăng giảm được xỏc định theo nguyờn tắc trũn thỏng : TSCĐ tăng trong thỏng này thỡ thỏng sau mới bắt đầu tớnh khấu hao, cũn TSCĐ giảm trong thỏng này thỡ thỏng sau mới bắt đầu thụi tớnh khấu hao. Mức tớnh khấu hao hàng thỏng của một TSCĐ được xỏc định theo cụng thức: Nguyờn giỏ Mức khấu hao thỏng này = Số năm sử dụng x 12 Khấu hao TSCĐ trớch trong thỏng liờn quan đến nhiều đối tượng sử dụng, do vậy để cú căn cứ phản ỏnh vào từng đối tượng chịu chi phớ khấu hao cần lập bảng phõn bổ khấu hao TSCĐ. Thỏng ... năm... Chỉ tiờu Toàn Phõn bổ cho cỏc đối tượng DN 627px 641 642 ... 1.Mức khấu hao thỏng trước 2.Mức khấu hao tăng thờm thỏng này 3.Mức khấu hao giảm bớt thỏng này 4.Mức khấu hao phải trớch trong thỏng này Phương phỏp hạch toỏn cụ thể: Định kỳ (thỏng, quý ...), tớnh, trớch khấu hao TSCĐ vào chi phớ sản xuất kinh doanh, đồng thừi phản ỏnh hao mũn TSCĐ, ghi : Nợ TK 627 –Chi phớ SX chung (6274). Nợ TK 641 – Chi phớ bỏn hàng (6414). Nợ TK 642 – Chi phớ quản lý doanh nghiệp (6424). Cú TK 214 – Hao mũn TSCĐ (TK cấp 2 phự hợp). Đồng thời, phản ỏnh tăng vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bờn Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao. Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trờn hoặc điều chuyển cho đơn vị khỏc. + Trường hợp được hoàn trả lại: Khi nộp vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1368) Cú TK 112 – Tiền gửi ngõn hàng (112) Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao. Ghi đơn vào bờn cú TK 009-Nguồn vốn khấu hao. + Trường hợp khụng được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh Cú TK 111,112 hoặc 338 (3388) Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bờn Cú TK 009 –Nguồn vốn khấu hao. Trường hợp cho cỏc đơn vị khỏc vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 128-Đầu tư ngắn hạn khỏc, hoặc Nợ TK 228-Đầu tư dài hạn khỏc Cú TK 111 hoặc 112 Đồng thời, ghi đơn vào bờn cú TK 009-Nguồn vốn khấu hao -Khi trớch hao mũn TSCĐ dựng cho hoạt động văn hoỏ vào thời điểm cuối năm: Nợ TK 4313-Quỹ phỳc lợi đó hỡnh thành TSCĐ Cú TK 214-Hao mũn TSCĐ -Khi tớnh hao mũn TSCĐ dựng vào hoạt động sự nghiệp, dự ỏn , ghi: Nợ TK 466-Nguồn kinh phớ đó hỡnh thành TSCĐ Cú TK 214-Hao mũn TSCĐ TSCĐ đỏnh giỏ lại theo quyết định của Nhà Nước: -Trường hợp đỏnh giỏ tăng nguyờn giỏ TSCĐ, ghi : Nợ TK 211- TSCĐ hữu hỡnh Cú TK 412-Chờnh lệch đỏnh giỏ lại tài sản Cú TK 214-Hao mũn TSCĐ -Nếu cú điều chỉnh giỏ trị đó hao mũn: + Trường hợp điều chỉnh tăng giỏ trị hao mũn Nợ TK 412-Chờnh lệch đỏnh giỏ lại TSCĐ Cú TK 214-Hao mũn TSCĐ + Trường hợp điều chỉnh giảm giỏ trị hao mũn Nợ TK 214- Hao mũn TSCĐ Cú TK 412- Chờnh lệch đỏnh giỏ lại TSCĐ -Trường hợp điều chỉnh giảm nguyờn giỏ TSCĐ, ghi: Nợ TK 412- Chờnh lệch đỏnh giỏ lại TSCĐ Nợ TK 214- Hao mũn TSCĐ Cú TK 211- TSCĐ hữu hỡnh Nếu cú điều chỉnh giỏ trị đó hao mũn: Trường hợp điều chỉnh tăng giỏ trị hao mũn,ghi: Nợ TK 412-Chờnh lệch đỏnh giỏ lại tài sản Cú TK 214- Hao mũn TSCĐ Trường hợp điều chỉnh giảm giỏ trị hao mũn, ghi bỳt toỏn ngược lại. Trường hợp giảm TSCĐ thỡ đồng thời với việc phản ỏnh giảm nguyờn giỏ TSCĐ phải phản ỏnh giảm giỏ trị đó hao mũn của TSCĐ. Đối với TSCĐ đó trớch đủ khấu hao cơ bản thỡ khụng tiếp tục trớch khấu hao cơ bản nữa. Đối với tài sản đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phớ sự nghiệp, kinh phớ dự ỏn, bằng quỹ phỳc lợi khi hoàn thành dựng vào hoạt động sự nghiệp, dự ỏn hoặc dựng vào văn hoỏ, phỳc lợi thỡ khụng trớch khấu hao vào kinh phớ sản xuất, kinh doanh mà chỉ trớch hao mũn TSCĐ 1 năm 1 lần. 3. Sơ đồ hạch toỏn khấu hao tài sản cố định TK 211, TK 213 TK 214 TK 641,641,642 TK 821 TK 412 TK 412 PHẦN II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIấC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ Ở VIỆT NAM Trờn cơ sở nghị định 59/1996/NĐ-CP và nghị định số 27/1999/NĐ-CP của chớnh phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chớnh và hạch toỏn kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà Nước. Thụng tư số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 và thụng tư số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chớnh về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trớch khấu hao TSCĐ. Qua quỏ trỡnh nghiờn cứu thực hiện em thấy cần cú một số vấn đề cần được trao đổi để tiếp tục hoàn thiện. 1. Giỏ trị thu hồi ước tớnh của TSCĐ Giỏ trị thu hồi ước tớnh của TSCĐ là chỉ tiờu núi lờn số tiền cú thể thu được khi tiến hành thanh lý (hay bỏn) những tài sản đó hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dự tài sản cú cũ, lạc hậu, hư hỏng ... tới mức nào thỡ vẫn cũn là một lượng giỏ trị “cố định” cú thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hỡnh thỏi vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu. Cụng thức xỏc định mức khấu hao hiện nay là: Mức trớch khấu hao Nguyờn giỏ TSCĐ trung bỡnh hàng năm = của TSCĐ Thời hạn sử dụng TSCĐ(số năm ước tớnh) Theo cụng thức xỏc định mức trớch khấu hao trờn đõy khụng tớnh đến giỏ trị thu hồi, như vậy làm cho cỏch tớnh đơn giản hơn loại bỏ được một yếu tố ước tớnh trong cụng thức nờu trờn, nhưng theo em việc khụng đưa ra giỏ trị thu hồi vào cụng thức xỏc định mức trớch khấu hao là chưa phự hợp bởi vỡ: + Trờn thực tế cú rất nhiều tài sản khi thanh lý sẽ thu được (hoặc bỏn được) với số tiền lớn ,vớ dụ như nhà cửa, ụ tụ ... nếu khụng tớnh đến giỏ trị thu hồi thỡ ta đó giỏn tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toỏn vào chi phớ sản xuất cao hơn thực tế. + Giỏ trị thu hồi là cỏi vốn cú của TSCĐ việc sử dụng giỏ trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ khụng bao giờ dược phộp khấu hao hết nguyờn giỏ. Vớ dụ một TSCĐ cú nguyờn giỏ là 105 triệu đồng, giỏ trị thu hồi ước tớnh 5 triệu, thời hạn sử dụng 10 năm , mức khấu hao 1 năm là 10 triệu((105-5)/10) sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn cũn sử dụng tại doanh nghiệp thỡ doanh nghiệp khụng phải trớch khấu hao nhưng giỏ trị cũn trờn sổ sỏch vẫn cũn 5 triệu, điều đú khụng những hợp lý mà cũn làm tăng trỏch nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản, đồng thời nếu cú hiện tượng mất mỏt , làm hư hỏng ... TSCĐ do cỏc yếu tố chủ quan của con người thỡ sẽ dễ dàng cho việc xỏc định mức trỏch nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi. + Việc sử dụng chỉ tiờu giỏ trị thu hồi cũn cú tỏc dụng trợ giỳp đắc lực cho quản trị tài chớnh khi tiến hành cụng tỏc thanh lý TSCĐ, nú sẽ được hạch toỏn vào phần chi(ghi Nợ TK811)để so sỏn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1077.doc
Tài liệu liên quan