Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay

Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đang trong quá trình phát triển và được hoàn thiện.Nhiều nội dung trong hoạt động kinh tế còn chưa phát sinh hoặc còn chưa trở thành phổ biến.Đặc điểm này sẻ chi phối đến sự ưu tiên trong việc lựa chọn các chuẩn mực để công bố .Hiện nay Việt Nam đã công bố 4 chuẩn mực sau:

-Chuẩn mực hàng tồn kho

-Chuẩn mực TSCĐHH

-Chuẩn mực TSCĐVH

-Chuẩn mực về doanh thu và thu nhập

Xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam là một tất yếu khách quan.Yêu cầu hội nhập phải có những điều chỉnh nhất định trong hệ thống kế toán Việt Nam để thu hẹp khoảng cách với các thông lệ kế toán quốc tế.

Liên quan đến nội dung đề tài có chuẩn mực TSCĐHH và TSCĐVH. Chuẩn mực kế toán TSCĐ sẽ quy định các nguyên tắc và phưong pháp kế toán TSCĐ bao gồm:tiêu chuẩn,thời gian ghi nhận,xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận giá trị ban đầu trong quá trình sử dụng, khấu hao,giá trị còn lại của TSCĐ và mọt số các quy định khác làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính.

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o phép doanh nghiệp hoàn trả tiền thuế thu nhập đến những năm sau do mức khấu hao trong những năm đầu lớn dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập trong những năm này. Nhưng nếu quá lạm dụng phương pháp khấu hao này thì sẽ dẩn đến tình trạng lãi thật lỗ giả,không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và còn ảnh hưởng đến công tác thu thuế của Nhà nước. Nhược điểm:Phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao theo đường thẳng do phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của TSCĐ. * Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm Để tính đượckhấu hao TSCĐ theo phương pháp này thì trước hết chúng ta phải xác định được mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến .Sau đó hàng năm căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện được khi sử dụng TSCĐ xác định mức khấu hao hàng năm Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm Nguyên giá TSCĐ = Tổng sản phẩm dự kiến * Số lượng sản phẩm thực hiện (năm) Mức khấu hao trích hàng năm Mức khấu hao đơn vị sản phẩm = Ưu điểm: + Phù hợp với doanh nghiệp tính khấu hao theo khối lượng sẩn phẩm +mức khấu hao cấn trích rất phù hợp với tình hình sử dụng thiết bị sản xuất Nhược điểm: Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc dự đoán chính xác khối lượng sản phẩm sẽ sản xuất trong kỳ. Từ các cách tính trên ta có thể lập bảng sau : Đơn vị: triệu đồng STT năm Số khấu hao luỹ kế theo phương pháp khấu hao Đường thẳng Tổng số của các năm sử dụng 1 80 140 2 160 260 3 240 360 4 320 440 5 400 500 6 480 540 7 560 560 Như vậy dựa vào bảng trên có thể thấy mức khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp tổng số của các năm sử dụng trong những năm đầu lớn hơn rất nhiều so với mức khấu hao tính theo phương pháp đương thẳng, sau đó giảm dần vào những năm cuối của thời gian sử dụng, vậy chứng tỏ mức độ hoàn vốn sau cùng một thời gian của phương pháp khấu hao bình quân không hiệu quả bằng phương pháp tổng số nâưm sử dụng. 1.3 Các qui định trong tính khấu hao TSCĐ - Các tài sản cố định không phải trích KH: Tài sản cố định không dùng trong sản xuất kinh doanh mà dùng vào các mục đích khác như phúc lợi, sự nghiệp không tính khấu hao mà chỉ tính hao mòn và chỉ tính vào cuối năm -Khấu hao TSCĐ tính theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao ,TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao. -TSCĐ đã khấu hao hết: Vẫn tận dụng được cho sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. -Mức khấu hao trong tháng: Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ = + - tháng N tháng N-1 tăng tháng N giảm tháng N-1 II.kế toán khấu haoTSCĐ 2.1 tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản TK -214: Hao mòn tài sản cố định - Kết cấu +Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác ) +BênCó: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ,do đánh giá lại TSCĐ +Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị Tài khoản 214có 3 tài khoản cấp 2 -TK2141:hao mòn TSCĐ hữu hình -TK2142:hao mòn TSCĐ thuê tài chính -TK2143: hao mòn TSCĐ vô hình +Tính chất: Là TK điều chỉnh giảm cho TK 211 và TK213 do đó kết cấu ngược với kết cấu của TK tài sản.Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình,TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình về những vấn đề như nhượng bán, thanh lý... TK009: Nguồn vốn KHTSCĐ - Kết cấu: +Bên Nợ: Nguồn vốn KHTSCĐ tăng khi nhận nguồn vốn khấu hao do cấp, trích khấu hao TSCĐ +Bên Có: Nguồn vốn khấu hao giảm khi dùng nguồn vốn khấu hao để mua sắm TSCĐ, nộp nguồn vốn khấu hao cho cấp trên +Dư Nợ: Nguồn vốn KHTSCĐ chưa sử dụng +Tính chất: Là TK ngoài bảng cân đối TK phản ánh biện động tăng, giảm nguồn vốn khấu hao TSCĐ được mở theo quy ước tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có 2.2 Phương pháp kế toán khấu haoTSCĐ a)Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh NợTK 627-6274 NợTK641(6414) NợTK642(6424) NợTK241 NợTK811 NợTK821 CóTK214 TK214-Hao mòn TSCĐ TK627-Chi phí sản xuất chung Khấu haoTSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm,kinh doanh dịch vụ TK641-Chi phí bán hàng Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009 tăng vốn khấu hao b) Nếu phải nộp khấu hao cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác * Tại đơn vị cấp trên -Cấp vốn khấu hao cho cấp dưới để đầu tư mua sắm TSCĐ bổ sung nguồn vốn kinh doanh NợTK1361 CóTK111,112 Đồng thời ghi đơn bên CóTK 009 -Nhận vốn khấu hao của cấp dưới nộp lên NợTK111,112 CóTK1361 Đồng thời ghi đơn bên NợTK 009 TK111,112 TK1361-Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Cấp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp dưới để đầu tư mua sắm TSCĐ bổ sung nguồn vốn kinh doanh Nhận vốn khấu hao TSCĐ của cấp dưới nộp lên * Tại đơn vị cấp dưới -Tính ra số phải nộp cho cấp trên hoặc cho nhà nước ghi NợTK411 CóTK336,3339 -Nộp khấu hao cho Nhà nước hoặc cho cấp trên ghi Nợ TK336,3339 CóTK111,112 Đồng thời ghi đơn : CóTK 009 -Nhận vốn khấu hao do cấp trên cấp Nợ TK111,112 CóTK411 TK411 TK336,3339 TK111,112 Tính số vốn phải Nộp vốn khấu hao cho nộp cho cấp trên cấp trên hoặc cho NN hoặc cho NN Nhận vốn KHTSCĐ do cấp trên cấp c.Trường hợp các đơn vị khác vay vốn khấu hao 2.3.1Tại đơn vị cho vay vốn khấu hao -Khi cho vay vốn khấu hao TSCĐ ghi NợTK1368 CóTK111,112 Đồng thời ghi bên CóTK 009 -Khi thu hồi vốn vay NợTK111,112 CóTK1368 Đồng thời ghi bên Nợ TK 009 -Lãi cho vay vốn phải thu đuợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính Nợ TK111,112 CóTK711 TK111,112 TK1368 Cho vay vốn KH Khi thu hồi vốn vay * Tại đơn vị đi vay -Khi vay vốn khấu hao TSCĐ ghi NợTK111,112 CóTK336 -Khi hoàn trả vốn vay Nợ TK336 CóTK111,112 TK336 TK111,112 Khi vay vốn khấu hao Khi hoàn trả vốn vay -Lãi vay phải trả đối với tài sản đuợc đầu tư bằng vốn khấu hao vay nội bộ đang trong quá trình đầu tư XDCB NợTK241 CóTK111,112,336 -Lãi vay phải trả khi đầu tư XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc khi vay vốn khấu hao dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK811 CóTK111,112,336 d. TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. * Đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 211 Có TK412: tài sản thừa do đánh giá lại Có TK214: *Điều chỉnh tăng hao mòn Nợ tk 412 Có tk 214 *Điều chỉnh giảm hao mòn Nợ TK214 Có tk412 *Đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 412 Nợ TK214 Có tk 211 2.3 Chế độ kế toán khấu hao và chuẩn mực kế toán về KHTSCĐ ở việt Nam hiện nay 2.3.1 Chế độ kế toán khấu hao a,Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1999 của Bộ tài chính.Trong quyết định này liên quan đến việc trích khấu hao bao gồm ba phần: + Hao mòn và khấu hao TSCĐ.Nội dung này gồm 7 điều quy định những những vấn đề liên quan đến việc trích hay không trích khấu hao đối với những TSCĐ cụ thể. Trong điều 6 của quyết định này nêu ra mức hao mòn dược phản ánh trên sổ sách kế toán bằng giá trị tuyệt đối và bằng tỷ lệ % quy định tương ứng với tỷ lệ khấu hao ghi trong tập định mức tỷ lệ khâú hao TSCĐ kèm theo. Định mức khấu hao bao gồm khấu hao cơ bản và khấu sữa chữa lớn.Tỷ lệ khấu hao này quy định cho tất cả đơn vị sản xuất kinh doanh ở tất cả các nghành của nền kinh tế quốc dân, bất luận TSCĐ đó được hình thành bằng nguồn vốn đầu tư nào. Do quy định mức khấu hao chia làm 2 phần theo đó quyết định cũng quy định loại tài sản nào chỉ trích khấu hao cơ bản không phải trích khấu hao sữa chữa lớn, những loại tài sản không phải trích khấu hao cơ bản. Tại điều 11 quyết định có nêu raTSCĐ đã khấu hao cơ bản hết nhưng vẫn sử dụng vào sản xuất thì xí vẩn được tiếp tục trích khấu hao cơ bản tính vào giá thành sản phẩm.Khoản trích khấu hao đóa được đưa vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của doanh nghiệp.Theo đó TSCĐ mà chưa khấu hao hết mà bị hư hỏng do xí nghiệp gây ra ,không sử dụng vào sản xuất kinh doanh được nữa thì xí nghiệp vẩn phải trả phần còn lại chưa khấu hao hết lấy từ quỷ khuyến khích phát triển sản xuất để trả nợ ngân hàng hoặc từ nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của xí nghiệp mà không được tính vào giá thành sản phẩm. +Trích khấu hao và tính khấu hao vào giá thành sản phẩm Tại điều 14 của quyết định:TSCĐ hoạt động ở xí nghiệp không phát huy hết công suất thiết kế do nguyên nhân khách quan,xí nghiệp được trích khấu hao cơ bản vào giá thành sản phẩm theo mức kế hoạch được trích hàng năm theo công suất thiết kế,nhưng mức tối thiểu phảI trích là 50%so với mức khấu hao cơ bản phải trích đủ +Ngoài ra liên quan đến khấu hao TSCĐ quyết định còn quy định về sử dụng tiền trích khấu hao . b,Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu haoTSCĐ ban hành kèm theo quyết định này bao gồm 4 mục lớn. Mục I - là những quy định chung liên quan đến đối tượng và phạm vi áp dụng và các định nghĩa liên quan đến TSCĐ. Về phạm vi và đối tượng áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì chế độ này chỉ bắt buộc áp dụng trong việc xác định chi phí để tính thuế,các quy định khác trong chế độ này được khuyến khích áp dụng. Mục II- Những quy định về quản lý việc sử dụng TSCĐ Điều 4 quy định tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ. Điều5-xác định nguyên giá tàI sản cố định .Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phảnánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp đều có bộ hồ sơ riêng.Phân loại tài sản trong doanh nghiệp.Việc theo dỏi quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá,số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.Các quy định này lần lượt tại các điều 6,7,8,9.Các đIều từ 10 đến 14 của mục này quy định về quyền của doanh nghiệp trong việc thay đổi cơ cấu TSCĐ,các quy định về TSCĐ thuê hoạt động,TSCĐ thuê tài chính,những tư liệu không phải là TSCĐ. Mục III- Những quy định về trích khấu hao TSCĐ Điều15,16-Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ,điều 17 -phương pháp trích khấu hao TSCĐ.Việc phản tăng ,giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng , giảm TSCĐ trong tháng.Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chí phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẩn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Mục IV- Những quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Điều 22 các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế củaTSCĐ để tái đầu tư,thay thế đổi mới TSCĐ. Điều 23 Trong các tổng công ty nhà nước, việc huy động số khấu hao luỹ kế cuă TSCĐ của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các chế độ về quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty đã được Bộ trưởng bộ tài chính thông qua. Kèm theo phụ lục quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ. c,Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 Về cơ bản nội dung của quyết định củng gần giống quyết định 1062 ra ngày 14/11/1996.Tuy nhiên sau 3 năm trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng của các doanh nghiệp,nhận định bản chất của các hiện tượng thực tế để sửa đổi , bổ sung chế độ này. Từ chế độ 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1986 đến chế độ 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Qua 10 năm , đất nước có nhiều thay đổi, chế độ cũ không còn phù hợp với sự biến chuyển của nền kinh tế,việc áp dụng các quy định cũ không còn phù hợp .Vì vậy trong quyết định 1062 đã có rất nhiều thay đổi.Thay đổi về điều kiện của TSCĐ,về phạm vi áp dụng, thay đổi về tỷ lệ khấu hao.Đây là một số hạn chế mà trong chế độ mới đã sửa đổi, bổ sung. Từ chế độ 1062 -TC/QĐ/CSTC đến quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. Quyết định này ra đời nhằm tháo gỡ những vướng mắc về khấu hao TSCĐ mà các doanh nghiệp đang gặp phải . Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ.Khung thời gian được sửa đổi cho phù hợp hơn với một số nghành như dệt ,giấy..Các TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay được khấu hao nhanh trong khuôn khổ không vượt qúa30% thời gian so với khung thời gian quy định theo quyết định 1062.Đối với các dự án đầu tư nước ngoàu theo hình thức xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) thời gian sử dụng TSCĐ được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.Đối với hợp đòng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài thâm gia hợp đồng, bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thì thì thời gian sử dụng TSCĐ của TSCĐ chuyển giao được xác dịnh theo thời gian hoạt động của dự án.Một điểm mới so với quy định trước đây , thay vì việc hàng năm các cơ quan phải đến cơ quan thuế để đăng ký thời gian khấu hao TSCĐ, nay các doanh nghiệp tự xác định thời gian khấu hao TSCĐ cho năm đó theo khung quy định , còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian này, doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan thuế. Với thay đổi này,liệu doanh nghiệp có tăng thêm quyền chủ động như dự tính của cơ quan quản lý nhà nước hay nó taọ thêm cơ hội cho cán bộ thuế vào doanh nghiệp xác nhận và gây phiền hà thêm cho doanh nghiệp? .Điều đó còn phải đợi thực tế trả lời. Như vậy những sửa đổi bổ sung trong chế độ khấu hao TSCĐ là một đóng góp thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn như hiện nay.Tuy nhiên định hướng của Nhà nước tạo thêm chủ động cho doanh nghiệp chỉ đi vào cuộc sống nếu như bản thân các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện đúng chế độ, nhận thức rõ ràng việc hạch toán tài chính là của doanh nghiệp, hạch toán thuế là của cơ quan thuế. 2.3.2 Chuẩn mực * Chuẩn mực KTKH Việt nam: Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đang trong quá trình phát triển và được hoàn thiện.Nhiều nội dung trong hoạt động kinh tế còn chưa phát sinh hoặc còn chưa trở thành phổ biến.Đặc điểm này sẻ chi phối đến sự ưu tiên trong việc lựa chọn các chuẩn mực để công bố .Hiện nay Việt Nam đã công bố 4 chuẩn mực sau: -Chuẩn mực hàng tồn kho -Chuẩn mực TSCĐHH -Chuẩn mực TSCĐVH -Chuẩn mực về doanh thu và thu nhập Xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam là một tất yếu khách quan.Yêu cầu hội nhập phải có những điều chỉnh nhất định trong hệ thống kế toán Việt Nam để thu hẹp khoảng cách với các thông lệ kế toán quốc tế. Liên quan đến nội dung đề tài có chuẩn mực TSCĐHH và TSCĐVH. Chuẩn mực kế toán TSCĐ sẽ quy định các nguyên tắc và phưong pháp kế toán TSCĐ bao gồm:tiêu chuẩn,thời gian ghi nhận,xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận giá trị ban đầu trong quá trình sử dụng, khấu hao,giá trị còn lại của TSCĐ và mọt số các quy định khác làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. * Chuẩn mực KT quốc tế: Khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợi ích kinh tế của một tài sản và được công nhận là một khoản chi phí trừ khi nó được vào số mang sang của một tài sản tự bổ sung.Những nguyên tắc sau đây được áp dụng : -Số khấu hao được phân bổ dựa trên hệ thống tính vòng đời sử dụng -Phương pháp phản ánh cách thức tiêu dùng dự tính.Phương pháp này gồm có phưong pháp tính ngang bằng,cân đối giảm dần và tổng các đơn vị. 2.4 Kinh nghiệm kế toán KHTSCĐ ở một số nước trên thế giới ở việt nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nước còn có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài như công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nước ngoài tất cả các doanh nghiệp này đều hoạt đọng theo luật pháp tại Việt Nam.Tuy nhiên về công tác kế toán thì trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nước khác nhau.Hệ thống kế toán ở các nước khác nhau lại có những đặc điểm riêng và mang những tiện ích riêng.Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nước đó làm sao để phát huy được công tác kế toán phục vụ cho tiến trình hội nhập vào nền kinh tế Việt Nam hiện nay. *Tại Pháp _Về mặt kinh tế ; khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản. Về mặt tài chính ;khấu hao là một phương tiện tài trợ của doạnh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành được một nguồn để tái tạo lại tài sản cố địnhkhi chúng bị hư hỏng . _ Vể măt thuế ; khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức chịu thuế *Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : có rất nhiều phương pháp tính nhưng chủ yếu là phương pháp khấu hao đường thẳng * * Thời gian sd trong năm Tỷ lệ KHTSCĐ Nguyên giá TSCĐ = Mức khấu hao TSCĐ phải trích từng năm Trong đó: * 100 Mức KH phải trích năm = Tỷ lệ KHTSCĐ Nguyên giá TSCĐ * 100 1 = Số năm sử dụng _Thời gian sử dụng của TSCĐ trong năm được xác định + Nếu TS sử dụng tròn năm (Từ ngày 1/1 31/12) thời gian sử dụng =1 năm Số tháng sử dụng + Nếu TS sd tròn tháng : thời gian sử dụng trong năm = 12 tháng +Nếu TSCĐ sử dụng tròn ngày: Số ngày sử dụng thời gian sử dụng trong năm = 360 *Các doanh nghiệp , khi mua tài sản hoặc xây dựng hoàn thành hoặc tăng do nguyên nhân khác nhạu khi đưa vào sử dụng kế toán phải lập bảng tính khầu hao, bảng này được lập riêng cho từng loại tài sản và sử dụng trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản *Tại Mỹ +Phương pháp khấu hao bình quân :Đây vẫn là phương được sử dụng nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính và trong các báo cáo tài chính của họ. = Chi phí- Giá trị tận dụng Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm Số năm hữu dụng + Phương pháp sản lượng: Theo phương pháp này thì trước hết tính ra: Chi phí -Giá trị tận dụng Mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm = Sản lượng ước tính Sau đó mức khấu hao cuả TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đó sẽ đựoc xác định bằng cách nhân sản lượng sẽ được sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm.Sản lượng có thể là số lượng sản phẩm,hoặc số giờ ,hoặc số km quảng đường. +Mức khấu hao một phần của năm Tài sản cố định có thể được mua hoặc bán bất cứ lúc nào trog năm. Khi tài sản được mua (hoặc bán) ở một thời điểm nào đó lúc đầu (hoặc cuối) của một kỳ kế toán thì mức khấu hao phải được tính cho một phần của năm.Số tiền chi phí khấu hao được báo cáo thương căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định dược mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất. Ví dụ: Một TSCĐ được mua và đưa vào sử dụng ngày20/11/2002 biết rằng năm kế toán kết thúc vào ngày 31/12 thì: 12 2 * Số năm sử dụng Chi phí -Giá trị tận dụng = Mức khấu hao một phần của năm - Các phương pháp khấu hao nhanh bao gồm: +Khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian +Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần +Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm * Những điểm chung và khác biệt giữa KTKH Việt Nam và KTKH các nước trên thế giới. Qua việc khái quát các phương pháp khấu hao tại Pháp và Mỹ cho ta thấy giữa công thức tính khấu hao cũng như quy định về việc trích khấu hao của nước ta và tại các nước đó có những điểm chung và những điểm riêng. Điểm chung: là phương pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các doanh nghiệp ở nước ta và ở các nước đó đang sử dụng là phương pháp khấu hao bình quân. Điểm khác biệt: +Trong công thức tính khấu hao ở các doanh nghiệp của nước ta không có yếu tố giá trị thu hồi + ở nước ta TSCĐ đưa vào tháng trước tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao.Còn ở chế đọ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thường căn cứ trên giả dụ rằng TSCĐ được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mùa vào nhất.Còn trong chế độ kế toán Pháp thì TSCĐ đưa vào sử dụng ngày nào tính khấu hao cho ngày đó III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán khấu haoTSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. 3.1. Thực trạng công tác vận dụng chế độ KH và kế toán KHTSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. Tscđ hữu hình Tscđ vô hình Tscđ thêu tài chính -Về việc tính khấu hao TSCĐHH, các doanh nghiệp hiện nay chọn phương pháp tính khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt ,giấy ,dầu khí...có xu hướng kéo dài thời gian khấu hao TSCĐ nhưng ngược lại đối với các thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao nhanh hơn. -Trong thực tế hiện nay có xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp Nhà nước phải vay nợ để đảm bảo mức trang bị TSCĐHH. Theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC thì hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự xác định khấu hao các loại tài sản cố định vô hình của mình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.Việc xác định thời gian khấu hao cụ thể của từng loại TSCĐ vô hình trong một khoảng thời gian dài như vậy là khó khăn -Đối với TSCĐVH người ta chỉ áp dụng phương pháp khấu hao bình quân.Thời hạn tính khấu hao TSCĐHH thường xấp xỉ thời gian sử dụng của chúng. Thời gian khấu hao của TSCĐVH là hữu hạn dù thời gian sử dụng của nó là vô hạn. Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ là phưong pháp khấu hao theo đưòng thẳng.Mức khấu hao được xác định dựa trên thời gian sử dụng và nguyên giá của tài sản.Như vậy thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính không được bàn tới trong chế độ này một cách rõ ràng.Các thông tư chưa nói rõ tới giá trị TSCĐ thuê tài chính phản ánh vào TK212 được xác định như thế nào. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán khấu haoTSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. A) TSCĐHH Hiện nay các doanh nghiệp phải trích khấu haoTSCĐ theo quyêt định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính là phương pháp khấu hao đường thẳng.Tuy nhiên việc quy định phưong pháp khấu hao duy nhất cho TSCĐ nhự vậy là chưa hợp lý.Hai trong những lý do đó là:TSCĐ trong các doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau tuỳ thuộc vào đặc tính của từng nghành,công dụng của tài sản củng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau ,mức độ suy giảm về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản củng có sự khác nhau,lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản củng có sự khác nhau. Mặt khác,vì khấu hao là một yếu tố chi phí liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp,nếu quy định khấu hao theo phưong pháp đường thẳngđể đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn,khi thực hiện như vậy đã có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế ,trong khi hệ thống kế toán doanh nghiệp không đồng nhất kế toán tính thuế. Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Hơn nữa nếu áp dụng theo khung quy định hiện hành thì nhiều khi doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ theo hạn bởi thời hạn nợ và thời gian khấu hao không trùng nhau.Vì thế Nhà nước có thể mở thêm một lối nhỏ cho các doanh nghiệp được khấu hao nhanh thêm một mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ.Một số doanh nghiệp trong nghành dệt,giấy,vận chuyển chất lỏng bằng đường ống... có thể kéo dài thời gian khấu hao TSCĐ.Đối với máy móc,thiết bị điện tử,phần mềm tin học nên khấu hao nhanh hơn so khung quy định hiện hành. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ dù là tài sản có lạc hậu,hư hỏng tới mức nào thì vẩn còn một lượng giá trị cố định có thể thu hồi được,kể cả trong trường hợp100% hình thái vật chất của TSCĐ được thu hồi dưới dạng phế liệu.Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là: Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ = Theo công thức này thì mức khấu hao không tính đến giá trị thu hồi.Như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn,loại bỏ được một yếu tố ước tính trong công thức trên,nhưng việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định khấu hao là chưa phù hợp bởi vì: Thứ nhất :Trên thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được (hoặc bán được)với số tiền lớn ví dụ như nhà cửa,ô tô...nếu không tính giá trị thu hồi thì ta đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí cao hơn thực tế. Hai là:Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ,việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ sẽ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá.Ví dụ một TSCĐ có nguyên giá là 105 triệu đồng,giá trị thu hồi ước tính là 5 triệu đồng,thời gian sử dụng ước tính là 10 năm thì mức khấu hao một năm là 10 triệu((105-5)/10) sau năm thứ 10 nếu tài sản vẩn sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp khoong phải trích khấu hao nhưng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán vẩn là 5 triệu đồng .Điều đó không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ,đồng thời nếu có hiện tượng mất mát ,hư hỏng…TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dể dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất,bắt bồi thường đối với người phạm lỗi. Ba là:Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến,kể cả kế toán Mỹ người ta vẩn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao. Qua những lý do trên thiết ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35309.doc
Tài liệu liên quan