Đề tài Bàn về cách tính và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Phần I: Cơ sở lý luận chung về phương pháp pính và kế toán khấu hao TSCĐ 2

I. Khái quát chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ 2

1. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế 2

2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 3

II. Các phương pháp tính khấu hao 6

1. Phương pháp khấu hao đường thẳng 6

2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. 8

3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm 10

4. Các phương pháp khấu hao trên thế giới, sự khác biệt so với kế toán Việt nam 11

5. Chế độ tài chính liên quan đến việc tính khấu hao qua các thời kỳ. 14

III. Phương pháp hạch toán KHTSCĐ 16

1. Tài khoản sử dụng 16

2. Trình tự hạch toán 17

3. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán KHTSCĐ 22

Phần II: Thực trạng, kiến nghị và hướng giải quyết 25

I. Thực trạng 25

1. Về thời gian và phương pháp tính khấu hao TSCĐ. 25

2. Về phương pháp hạch toán. 27

II. Kiến nghị và hướng giải quyết 27

1. Về thời gian và phương pháp tính khấu hao TSCĐ 27

2. Về hạch toán khấu hao TSCĐ 29

Kết Luận 31

Danh mục tài liệu tham khảo 32

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa thiết bị trên 5 b, Điều kiện vận dụng Phương pháp khấu hao này chỉ thích hợp cho việc tính khấu hao đối với các TSCĐ hoạt động trong điêù kiện ổn đinh như: nhà cửa, vật kiến trúc, TSCĐ vô hình....còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ, không ổn định mà áp dụng phương pháp này thì sẽ dẫn đến tình trạng có những TSCĐ trong kỳ không dùng nhưng vẫn được trích khấu hao, làm cho khoản mục chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng đột biến và do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. c, Ưu, nhược điểm. * Ưu điểm: Phương pháp này đơn giảm dễ tính toán và do đó giúp cho quá trình phân bổ khấu hao trở nên dễ dàng hơn. * Nhược điểm: Khi sử dụng phương pháp này thì mức khấu hao được trích qua mỗi năm là như nhau nên khả năng thu hồi vốn để đầu tư vào TSCĐ là chậm. Mặt khác, do mỗi năm có thể hiệu suất của TSCĐ bị giảm đi do hao mòn nên vẫn tính mức khấu hao của những năm sau như những năm đầu sẽ làm tăng chi phí khấu hao/ 1 sản phẩm làm tăng giá thành do đó làm mất giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, phương pháp trên không phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất có tính chất mùa vụ như: chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản. 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. ở phương pháp này, giá trị tận dụng không được tính đến, tỷ lệ khấu hao được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ được tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản (tức nguyên giá trừ đi khấu hao năm thứ nhất của tài sản đó) nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao của các năm sau được tính tương tự. Giá trị phải = Nguyên giá khấu hao. Mức khấu hao = Giá trị phải x Tỷ lệ khấu hao. của năm thứ 1 khấu hao Giá trị ghi sổ còn lại của = Giá trị phải khấu hao - Mức khấu hao năm 1. năm thứ 1 Mức khấu hao = Giá trị ghi sổ x Tỷ lệ khấu hao. của năm thứ 2 còn lại của năm thứ 1 a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên. Bước 1: Tính giá trị phải khấu hao = 540 (triệu). Bước 2: Tỷ lệ khấu hao = 1/5 x 2 = 40%. Tính mức khấu hao năm 1 = 540 x 40% = 216. Giá trị còn lại sau năm 1 = 540 - 216 = 324. Ta có bảng tính: Đơn vị ( 1000 đ) STT năm Tính mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao / năm Giá trị còn lại ghi sổ 1 540 x 40% 216 324 2 324x 40% 129,6 194,4 3 194,4x 40% 77,760 116,640 4 116,640 x 40% 46,656 69,984 5 69,984 x40% 27,993 41,990 Giả sử giá trị thanh lý vẫn là 40 (triệu) thì mức khấu hao của năm thứ năm là: 69,984 - 40 = 29,984 (triệu). b, Điều kiện vận dụng. Phương pháp này thường được áp dụng đối với: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị có tính năng cao như: Máy móc trong ngành điện tử, viễn thông do tính cạnh tranh và đòi hỏi kỹ thuật cao nên loại máy móc này thường xuyên được tối tân, do vậy doanh nghiệp cần khấu hao nhanh để thu hồi vốn. c, Ưu, nhược điểm. * Ưu điểm: Lợi ích mà phương pháp này mang lại là được hoãn trả tiền thuế thu nhập từ những năm đầu của tài sản cố định đến những năm cuối cùng của tài sản cố định đó. Theo phương pháp này, các mức khấu hao rất lớn trong những năm đầu. Điều này dẫn đến những khoản thu nhập nhỏ và do đó thuế thu nhập cũng nhỏ trong các năm này. Tuy nhiên, tiền thuế chỉ được hoãn lại chứ không tránh được. * Nhược điểm: Phương pháp này sẽ cho ta chi phí khấu hao / đơn vị sản phẩm lớn trong những năm đầu do đó làm cho giá / 1 sản phẩm cao làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Nếu sản phẩm trên đã được khách hàng tín nhiệm thì điều trên có thể không thành vấn đề, nhưng nếu chưa được tín nhiệm trên thị trường thì sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần áp dụng đồng thời nhiều phương pháp khấu hao sao cho chi phí là hợp lý nhất. 3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm Để tính được khấu hao TSCĐ theo phương pháp này thì trước hết chúng ta phải xác định được mức khấu hao ước tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến. sau đó hàng năm căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện được khi sử dụng TSCĐ xác định mức khấu hao hàng năm. Công thức tính khấu hao: Mức khấu hao cho Nguyên giá - Giá trị thanh lý (ước tính) 1 đơn vị sản phẩm = ước lượng Tổng sản phẩm dự kiến Mức trích khấu = Số lượng sản x Mức khấu hao cho 1 đơn vị hao hàng năm phẩm thực hiện sản phẩm ước lượng. a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên Giả sử tổng sản lượng ước tính mà thiết bị đó sản xuất ra là:1000 đv. Mức khấu hao / 1 đv sản phẩm (ước lượng) = 500/1000 = 0,5 Ta có bảng tính: đơn vị tính (triệu đ) Năm Sản lượng SX thực tế Công thức tính khấu hao Mức khấu hao 1 350 0,5 x 350 175 2 300 0,5 x 300 150 3 200 0,5 x 200 100 4 150 0,5 x 150 75 5 100 0,5 x 100 50 b, Điều kiện vận dụng. Thường áp dụng đối với những máy móc, thiết bị sử dụng theo mùa vụ mà sản phẩm của nó có tính đồng đều như: Trong ngành thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng cầu đường. c, Ưu, nhược điểm. * Ưu điểm: Có thể khắc phục được phương pháp khấu hao đều. Khi đó giá thành sản phẩm sẽ được tính hợp lý hơn. * Nhược điểm: Khó xác định được sản lượng mà máy móc đó có thể sản xuất được trong quá trình sử dụng, đặc biệt tổng số sản lượng ước tính đó có thể khác xa so với tổng số sản lượng thực tế sản xuất. Bảng phân so sánh khấu hao theo 3 phương pháp. Đơn vị: triệu đ STT năm Khấu hao luỹ kế theo phương pháp Bình quân Số dư giảm dần Sản lượng 1 100 324 175 2 100 194 150 3 100 116,6 100 4 100 69,9 75 5 100 41,9 50 Như vậy, qua bản phân tích trên có thể thấy mức khấu hao tính theo phương pháp số dư giảm dần và phương pháp theo sản lượng trong những năm đầu lớn hơn phương pháp bình quân, những năm sau thì ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần chủ động trong việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp tuỳ từng ngành, từng thời điểm. 4. Các phương pháp khấu hao trên thế giới, sự khác biệt so với kế toán Việt nam ở Việt nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nước còn có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài như công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nước ngoài... tất cả các doanh nghiệp này đều hoạt động theo pháp luật tại Việt nam. Tuy nhiên, về công tác kế toán thì trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nước khác nhau. Hệ thống kế toán ở các nước khác nhau lại có những đặc điểm riêng. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nước đó làm sao để phát huy được công tác kế toán phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay. a, Tại Anh: ở đây người ta cũng sử dụng hai phương pháp khấu hao cơ bản đó là phương pháp khấu hao trực tuyến và phương pháp khấu hao giảm dần.Trong những trường hợp cụ thể người ta sử dụng đến các phương pháp khác, song nhìn chung phương pháp trực tuyến vẫn là phương pháp có thể áp dụng rộng rãi nhất. + Phương pháp trực tuyến Nguyên giá - Giá trị phế liệu thu hồi Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm = Số năm sử dụng ước tính phương pháp khấu hao này người ta định ra tỷ lệ khấu hao cho một TSCĐ. Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ được tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao. b, Tại Mỹ + Phương pháp khấu hao bình quân: Đây vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính và trong các báo cáo tài chính của họ. Chi phí - Giá trị tận dụng = Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm Số năm hữu dụng + Phương pháp sản lượng: Theo phương pháp này thì trước hết tính ra: Chi phí - Giá trị tận dụng = Mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng ước tính Sau đó mức khấu hao cuả TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đó sẽ được xác định bằng cách nhân sản lượng sẽ được sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm. Sản lượng có thể là số lượng sản phẩm, hoặc số giờ, hoặc số km quãng đường… +Mức khấu hao một phần của năm Tài sản cố định có thể được mua hoặc bán bất cứ lúc nào trong năm. Khi tài sản được mua (hoặc bán) ở một thời điểm nào đó lúc đầu (hoặc cuối) của một kỳ kế toán thì mức khấu hao phải được tính cho một phần của năm. Số tiền chi phí khấu hao được báo cáo thường căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất. Ví dụ: Một TSCĐ được mua và đưa vào sử dụng ngày18/5/2001 biết rằng năm kế toán kết thúc vào ngày 31 8 Mức khấu hao một phần của năm x = Nguyên giá TSCĐ Số năm hữu dụng Chi p/12 thì:hí - Giá trị tận dụng 12 + Các phương pháp khấu hao nhanh gồm có: - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần - Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm - Khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian Qua việc khái quát các phương pháp khấu hao tại Anh và Mỹ cho ta thấy giữa công thức tính khấu hao cũng như quy định về việc trích khấu hao của nước ta và tại các nước đó có những điểm chung và những điểm riêng. Điểm chung là phương pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các doanh nghiệp ở nước ta và ở các nước đó đang sử dụng là phương pháp khấu hao bình quân. Một điểm khác biệt nữa là ở nước ta TSCĐ đưa vào tháng trước tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao. Còn ở chế độ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thường căn cứ trên giả dụ rằng TSCĐ được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào. 5. Chế độ tài chính liên quan đến việc tính khấu hao qua các thời kỳ. a, Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu haoTSCĐ ban hành kèm theo quyết định này bao gồm 4 mục lớn. + Mục I là những quy định chung liên quan đến đối tượng và phạm vi áp dụng và các định nghĩa liên quan đến TSCĐ. + Mục II- Những quy định về quản lý việc sử dụng TSCĐ + Mục III- Những quy định về trích khấu hao TSCĐ + Mục IV- Những quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Kèm theo phụ lục quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ. b, Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1999 của Bộ tài chính.Trong quyết định này liên quan đến việc trích khấu hao bao gồm ba phần: + Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Nội dung quy định những những vấn đề liên quan đến việc trích hay không trích khấu hao đối với những TSCĐ cụ thể. Tại điều 11 quyết định có nêu ra TSCĐ đã khấu hao cơ bản hết nhưng vẫn sử dụng vào sản xuất thì xí nghiệp vẫn được tiếp tục trích khấu hao cơ bản tính vào giá thành sản phẩm. Khoản trích khấu hao đó được đưa vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó TSCĐ mà chưa khấu hao hết mà bị hư hỏng do xí nghiệp gây ra, không sử dụng vào sản xuất kinh doanh được nữa thì xí nghiệp vẫn phải trả phần còn lại chưa khấu hao hết. + Trích khấu hao và tính khấu hao vào giá thành sản phẩm Tại điều 14 của quyết định:TSCĐ hoạt động ở xí nghiệp không phát huy hết công suất thiết kế do nguyên nhân khách quan, xí nghiệp được trích khấu hao cơ bản vào giá thành sản phẩm theo mức kế hoạch được trích hàng năm theo công suất thiết kế, nhưng mức tối thiểu phải trích là 50% so với mức khấu hao cơ bản phải trích đủ. + Ngoài ra liên quan đến khấu hao TSCĐ quyết định còn quy định về sử dụng tiền trích khấu hao . c, Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 Về cơ bản nội dung của quyết định cũng gần giống quyết định 1062 ra ngày 14/11/1996. Tuy nhiên sau 3 năm trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng của các doanh nghiệp, nhận định bản chất của các hiện tượng thực tế để sửa đổi, bổ sung chế độ này. Từ chế độ 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1986 đến chế độ 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Qua 10 năm, đất nước có nhiều thay đổi, chế độ cũ không còn phù hợp với sự biến chuyển của nền kinh tế. Việc áp dụng các quy định cũ không còn phù hợp. Vì vậy, trong quyết định 1062 đã có rất nhiều thay đổi. Thay đổi về điều kiện của TSCĐ, về phạm vi áp dụng, thay đổi về tỷ lệ khấu hao…Đây là một số hạn chế mà trong chế độ mới đã bổ sung, sửa đổi. Từ chế độ 1062 -TC/QĐ/CSTC đến quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. Quyết định này ra đời nhằm tháo gỡ những vướng mắc về khấu hao TSCĐ mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ. Khung thời gian được sửa đổi cho phù hợp hơn với một số nghành như dệt, giấy...Các TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay được khấu hao nhanh trong khuôn khổ không vượt qúa 30% thời gian so với khung thời gian quy định theo quyết định 1062. Một điểm mới so với quy định trước đây, thay vì việc hàng năm các cơ quan phải đến cơ quan thuế để đăng ký thời gian khấu hao TSCĐ, nay các doanh nghiệp tự xác định thời gian khấu hao TSCĐ cho năm đó theo khung quy định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian này, doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan thuế. Với thay đổi này, liệu doanh nghiệp có tăng thêm quyền chủ động như dự tính của cơ quan quản lý nhà nước hay nó tạo thêm cơ hội cho cán bộ thuế vào doanh nghiệp xác nhận và gây phiền hà thêm cho doanh nghiệp? Điều đó còn phải đợi thực tế trả lời. d, Quyết định số 149/2001/QĐ/ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Căn cứ vào quyết định này thì giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Đây là sự thay đổi quan trọng trong phương pháp tính khấu hao. Các doanh nghiệp hiện nay đang dần dần áp dụng chuẩn mực này. Như vậy những sửa đổi bổ sung trong chế độ khấu hao TSCĐ là một đóng góp thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên định hướng của Nhà nước tạo thêm chủ động cho doanh nghiệp chỉ đi vào cuộc sống nếu như bản thân các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện đúng chế độ, nhận thức rõ ràng việc hạch toán tài chính là của doanh nghiệp, hạch toán thuế là của cơ quan thuế. III. Phương pháp hạch toán KHTSCĐ 1. Tài khoản sử dụng a, Nhóm tài khoản chi phí - TK 627 (6274): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất - TK 641 (6414): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng - TK 642 (6424): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý b, TK hao mòn TSCĐ: TK 214 (Hao mòn TSCĐ) * Tính chất: Tính chất TK là TK điều chỉnh giảm cho TK TSCĐ do đó nó có kêt cấu ngược với kết cấu của TK tài sản. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình. * Kết cấu - Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (Thanh lý, nhượng bán, điều động cho các đơn vị khác, góp vốn liên doanh,...). - Bên Có: + Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoặc công ty... + Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi. Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có tại đơn vị. * TK 214 có 3 tài khoản cấp 2 - TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình c, TK 009: Nguồn vốn khấu hao TSCĐ * Tính chất: Đây là tài khoản ngoài bảng cân đối TK. Tài khoản này phản ánh tình hình hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao ở doanh nghiệp. *Kết cấu: - Bên Nợ: phản ánh nguồn vốn khấu hao tăng do: + Trích khấu hao TSCĐ. + Thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển cho đơn vị khác. - Bên có: Nguồn vốn khấu hao giảm do: + Đầu tư đổi mới TSCĐ (mua sắm TSCĐ, XDCB). + Trả nợ vay đầu tư TSCĐ. + Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác. - Số dư bên Nợ: Nguồn khấu hao hiện còn. 2. Trình tự hạch toán a, Hạch toán khấu hao TSCĐ. * Đối với TSCĐ dùng cho hoạt dộng sản xuất, kinh doanh định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi: - Đối với TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK 2141, TK 2142) TK 2141, TK 2142 TK 627-Chi phí sản xuất chung Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ TK 641-Chi ph bán hàng Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng TK 642-Chi phí QLDN Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động QL Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Nợ TK 009. - Đối với TS CĐ vô hình. Trong thông tư hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì khấu hao TSCĐ vô hình được hạch toán như sau: + Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình. Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ: • Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm thì ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng) Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình. • Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm thì ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình Có TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm). TK 2142 TK 627, 641, 642 Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD Điều chỉnh tăng số khấu hao đã trích nếu số khấu hao đã trích < số phải trích Điều chỉnh giảm số khấu hao đã trích nếu số khấu hao đã trích > số phải trích * Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi - Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án. Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. - Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi. Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ TK 214 TK 466 (Hao mòn TSCĐ) (Nguồn KP đã hình thành TSCĐ) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án. TK4313 (Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ) Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi b, Hạch toán cấp và nộp vốn khấu hao TSCĐ * Tại đơn vị cấp trên - Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dưới để đầu tư mua sắm TSCĐ bổ sung nguồn vốn kinh doanh tại đơn vị cấp dưới. Nợ TK 1361 - Phải thu nội bộ Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửu Ngân hàng. Đồng thời ghi đơn bên có TK 009. - Nhận vốn khấu hao của cấp dưới nộp lên. Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửu Ngân hàng Có TK 1361 - Phải thu nội bộ. TK 1361-Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009. TK 111,112 Cấp vốn KHTSCĐ cho cấp dưới để mua sắm. Nhận vốn khâu hao TSCĐ của cấp dưới nộp lên * Tại đơn vị câp dưới. - Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc cho Nhà nước ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009. - Nhận vốn khấu hao do cấp trên cấp ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009. TK111-Tiền mặt TK112-Tiền gửi NH TK 411 Nguồn vốn KD Khi nhận vốn khấu hao TSCĐ do cấp trên cấp Khi nộp vốn KHTSCĐ cho cấp trên hoặc Nhà nước c, Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao Ghi: Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 111, 112... Đồng thời ghi giảm vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009. 3. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán KHTSCĐ Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản,cần thiết để người làm kế toán ghi chép,phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng.Việc hạch toán khấu hao TSCĐ sử dụng các loại sổ sách sau: (1) Thẻ TSCĐ (2) Bảng phân bổ khấu hao (3) Bảng kê chi phí (4) Nhật ký chứng từ số 7 (5) Sổ cái (6) Báo cáo Trong đó: * Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng tài sản của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ * Bảng phân bổ KHTSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng khấu hao hàng tháng * Bảng kê chi phí 4, 5, 6. Nhật ký chứng từ số 7 Khấu haoTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Do vậy khấu hao là một bộ phận trong giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nên chúng phải được tập hợp vào bảng kê chi phí. - Bảng kê chi phí số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK: TK154, TK631, TK621, TK622 và TK627. - Bảng kê số 5 : Tập hợp chi phí đầu tư XDCB, chi phí bán hàng, và chi phí quản ký doanh nghiệp. - Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả truớc, chi phí phải trả. Đồng thời số khấu hao đã trích đó cũng được ghi vào nhật ký từ số 7:Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp Căn cứ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ là bảng phân bổ khấu hao TSCĐ * Sổ cái TK214:Dùng để ghi chép các nghiệp vụ liên quan việc trích khấu hao, sự tăng giảm khấu hao TSCĐ trong niên độ kế toán Cuối tháng hoặc cuối quý, cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh bên Nợ và tổng số phát sinh bên Có, tính số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính. a, Nếu doanh nghiệp áp dụng b, Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung. hình thức nhật ký chung. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Nhật ký - Sổ cái TK 214 Báo cáo kế toán Nhật ký - Sổ cái TK 214 Bảng cân đối TK Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Báo cáo kế toán c, Nếu doanh nghiệp áp dụng d, Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ-ghi sổ. hình thức nhật ký-chứng từ. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ ĐK chứng từ- ghi sổ Sổ cái TK 214 Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán Phần II: Thực trạng, kiến nghị và hướng giải quyết I. Thực trạng 1. Về thời gian và phương pháp tính khấu hao TSCĐ. a, Về TSCĐ hữu hình. Thực trạng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay còn rất lạc hậu. Có những máy móc thiết bị có từ nửa thế kỷ qua. Thực tế hiện nay đang xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp Nhà nước đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng dùng chi phí khấu hao TSCĐ là bình phong để giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, còn gây ra tình trạng lỗ giả, lãi thật. Mặt khác với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì chi phí khấu hao giúp cho họ giảm bớt mức lỗ để giữ cho sổ sách kế toán bớt xấu hơn, họ không chịu cố gắng trong cơ chế thị trường. Một số doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nên không sử dụng hết công suất máy móc, mặc dù vậy vẫn phải trích khấu hao theo công suất tối đa do đó làm giảm khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, một số doanh nghiệp khác thì do máy móc thiết bị hoạt động >100% công suất nhưng mức trích khấu hao chỉ là 100% nên doanh nghiệp được lời ở phần khấu hao do hoạt động quá công suất. Trong khi chuẩn mực kế toán mới đã ban hành về phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình, nhưng việc quy định về thời gian khấu hao TSCĐ hữu hình vẫn chưa cụ thể và hợp lý với từng loại tài sản ví dụ: Một số ngành trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống....để nghị kéo dài thời gian KHTSCĐ nhưng ngược lại, đối với các máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao nhanh hơn so với khung quy định hiện hành. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; hiện trạng tài sản cố định; và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp hiện nay khó có thể xác định được hợp lý thời gian sử dụng của TSCĐ. Trong phương pháp khấu hao đều các doanh nghiệp vẫn chưa đưa giá trị thanh lý thu hồi vào công thức tính khấu hao. Đây là một trong những thói quen trì trệ của nhà quản lý, họ đã quen với việc quy trách nhiệm cho nhau khi phát hiện mất mát, hư hỏng TSCĐ. Trong thực tế ai cũng biết giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng TSCĐ sẽ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ, một TSCĐ có nguyên giá là 340 triệu, giá trị thanh lý ước tính là 40 triệu, thời gian hữu dụng là 10 năm thì mức khấu hao mỗi năm là 30 triệu (340 - 40)/10, điều này có nghĩa là sau 10 năm mới khấu hao hết 300 triệu nếu tài sản vẫn tiếp tục sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao nhưng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán vẫn là 40 triệu. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người có liên quan. Hơn nữa, chuẩn mực mới vẫn chưa hướng dẫn cụ thể trong các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35328.doc
Tài liệu liên quan