MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 2
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HIỆN HÀNH 2
1. Khái quát chung về kế toán doanh thu 2
2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4
3.Chế độ kế toán hiện hành liên quan đến hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
4.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. 16
PHẦN 2: HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP. 32
1. Nhận xét đánh giá chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. 32
2.Giải pháp hoàn thiện chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp 35
KẾT LUẬN 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
41 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp được ban hành thống nhất và thay thế cho hệ thống các tài khoản, báo cáo tài chính, chế độ sổ sách kế toán, chế độ chứng từ kế toán trước đó. Loại tài khoản doanh thu đã được chi tiết theo các giao dịch kinh tế diễn ra, bao gồm: TK 511- Doanh thu bán hàng (được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2), TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ (cũng được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2) và các tài khoản phản ánh doanh thu bị giảm trừ như: TK 521- Chiết khấu bán hàng, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán. Các tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác được phản ánh tren tài khoản loại 7 gồm: TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính, TK 721- Các khoản thu nhập bất thường.
Như vậy doanh thu đã được chi tiết và phản ánh đúng theo bản chất của giao dịch phát sinh.
Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 của bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp đã bổ sung trường hợp hạch toán doanh thu nhận trước, kế toán sử dụng chi tiết tài khoản 3387- “Doanh thu nhận trước” để hạch toán số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kì kế toán về lao vụ, dịch vụđơn vị đã cung cấp cho khách hàng, như số tiền đã nhận trước của khách hàng trả một lần cho một hoặc nhiều niên độ kế toán về việc đơn vị đã cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho hàngThông tư này cũng bổ sung trường hợp các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” chi tiết tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7-10-1999 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp căn cứ trên quyết định số 27/1999/NĐ-CP ngày 30-4-1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp và nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13-5-1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 thì số chi phí trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trích trước về bảo hành sản phẩm, hàng hoá mà lớn hơn số thực chi thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí (TK 627,641,642), còn thông tư 120/1999/TT-BTC ngày 7-10-1999 qui định khoản chênh lệch này hạch toán vào tài khoản 721- Các khoản thu nhập bất thường. Thông tư này cũng bổ sung trường hợp đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê nhiều năm chia cho số năm cho thuê tài sản và số tiền nhận trước của khách hàng được hạch toán vào TK 3387. Thông tư này cũng bổ sung trường hợp sản phẩm, hàng hoá khi xuất dùng để biếu tặng, như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hoá xuất biếu tặng vào doanh thu nội bộ.
3.1.3.Giai đoạn từ 2001 đến nay
Bộ Trưởng bộ tài chính đã ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001, trên cơ sở pháp lệnh kế toán và Thống kê ban hành ngày 20-5-1988 của Hội đồng Nhà nước, điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo nghị định số 25- HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng, nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 178/CP của Chính phủ ngày 28/10/1994. Để hướng dẫn thực hiện các nội dung của quyết định này bộ tài chính cũng ban hành thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 dựa trên cơ sở chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung. Thông tư này đã bổ sung thêm tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635- Chi phí hoạt động tài chính,đổi tên tài khoản 3387- “Doanh thu nhận trước” thành tài khoản 3387- “Doanh thu chưa thực hiện”,đổi tên tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng” thành tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, đổi tên tài khoản 512- “Doanh thu bán hàng nội bộ” thành tài khoản 512- “Doanh thu nội bộ”, bổ sung tài khoản 521- “chiết khấu thương mại”, xoá bỏ tài khoản 711- “Thu nhập về hoạt động tài chính” và tài khoản 811- “Chi phí về hoạt động tài chính”, đồng thời đổi tên, số hiệu tài khoản 721- “Các khoản thu nhập bất thường” thành tài khoản 711- “Thu nhập khác” và đổi tên, số hiệu tài khoản 821- “chi phí bất thường” thành tài khoản 811- “Chi phí khác”.
Gần đây nhất bộ tài chính đã ban hành thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30-3-2005 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán đợt 3. Thông tư này có bổ sung thêm tài khoản 5117- “Doanh thu kinh doanh bất động sản” nên đã bổ sung thêm kết cấu cho tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
3.2. Chuẩn mực kế toán quôc tế số 18 về doanh thu và kế toán doanh thu tại Pháp, Mỹ.
Chuẩn mực này đưa ra khái niệm doanh thu, tiêu chí ghi nhận doanh thu, thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận, hạch toán doanh thu, cơ sở để tính doanh thu, phương pháp ghi nhận doanh thu. Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần.
Tại Pháp
Theo chế độ hiện hành, thu nhập của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
- Thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh: Là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thường.
- Thu nhập hoạt động tài chính: Là thu nhập từ tiền lãi cho vay, tiền lãi được chia từ chứng khoán, lãi do nhượng bán các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán được hưởng do trả cho nhà cung cấp trước thời hạn.
- Thu nhập đặc biệt: Là các thu nhập từ hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như; Thu tiền được bồi thường, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu từ các khoản nợ đã mất.
Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng như sau:
Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua
Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nước
Nếu có chiết khấu chấp thuận cho người bán thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính TK 665- Chiết khấu đã chấp thuận.
Chứng từ đã sử dụng là hoá đơn báo đòi.
Tài khoản sử dụng là TK 70- Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp dịch vụ, hàng hoá
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Giá trị hàng hoá bị trả lại
+ Kết chuyển giảm giá bớt giá, hồi khấu (Từ TK709)
+ Kết chuyển thu nhập từ bán hàng để xác định kết quả
Bên Có: Trị giá hàng bán ra theo giá bán chưa tính thuế GTGT.
Tại Mỹ
Sử dụng tài khoản “doanh thu bán hàng” để phản ánh doanh thu và được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm và có 4 phương pháp tiêu thụ cơ bản là: Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được trả lại hàng và tiêu thụ uỷ thác (ký gửi). ở Mỹ không có số hiệu tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng mà tất cả hạch toán vào tài khoản “Doanh thu bán hàng”.
Trường hợp tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:Kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK “Tiền mặt”: Nếu bán hàng thu tiền ngay
Nợ TK “Phải thu khách hàng”: Nếu bán hàng trả chậm
Có TK “Doanh thu bán hàng”.
Trường hợp tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng
Khi bán hàng, ghi:
Nợ TK “Tiền mặt”
Có TK “Nợ phải trả”
Khi mua lại hàng, ghi:
Nợ TK “Nợ phải trả”
Nợ TK “Chi phí lãi vay”
Nợ TK “Chi phí lưu kho”
Có TK “Tiền mặt”.
Trường hợp bán hàng theo phương thức tiêu thụ uỷ thác:Khi đại lý bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK “Tiền mặt”
Nợ TK “Chi phí hoa hồng”
Có TK “Doanh thu bán hàng”.
Khoản chiết khấu thương mại không được ghi lại trên sổ sách kế toán mà được phản ánh trong giá bán thực tế của doanh nghiệp, khoản kế toán doanh thu hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán theo dõi trên tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” và được ghi như sau:
Nợ TK “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán”
Có TK “Phải thu ở khách hàng”.
4.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp.
4.1.Tài khoản sử dụng, kết cấu ,nội dung và những điều cần tôn trọng khi hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các tài khoản thuộc loại này gồm:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(Tài khoản 511), Doanh thu nội bộ (Tài khoản 512), Doanh thu bị chiết khấu(Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại), Doanh thu của hàng đã bán, lao vụ đã cung cấp bị trả lại hoặc không được chấp nhận thanh toán(Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại), Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán (Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán), Doanh thu bị giảm do nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
4.1.1.Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động
- Bán hoặc cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp bị chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu của các khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêụ thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được ghi vào tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên có của Tài khoản 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thi doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với donh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định hiện thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá, Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (Sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; Dịch vụ hoàn thànhđã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).
Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu của tài khoản này
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,và trị giá hàng bán bị trả lại
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khôi lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ .TK 5111 được sử dụng chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hóa.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ.Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư:Phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và doanh thu bán bất động sản đầu tư.
4.1.2. Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán sản phẩm hàng hóa, sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công tyhạch toán ngành.
Các quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này.
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. Trong công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật Thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có:Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 TK cấp 2
+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ.Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại vật tư, lương thực.
+ TK 5122- Doanh thu bán các sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một cung ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty.
4.1.3.Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
Nội dung phản ánh của tài khoản
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Các quy tắc cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn(GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán sản phẩm trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 521- chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang tài khoản 511- ‘Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác đinh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 5211- Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá.
+Tài khoản 5212- Chiết khấu thành phẩm; Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua mua thành phẩm
+Tài khoản 5123- Chiết khấu dịch vụ:Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
4.1.4.Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại.
Nội dung của tài khoản:Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong nhiều kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong nhiều kỳ hạch toán.
Kết cấu của tài khoản này
Bên Nợ:
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào bên nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra .
Bên Có:
Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
4.1.5.Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Nội dung của tài khoản
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán dược hàng.
Các quy tắc cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị giá bán ghi trên hoá đơn.
Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán.Cuối kỳ chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
4.1.6.Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm:Số tiền nhận trước của nhiều năm về cho thuê tài sản(cho thuê hoạt động); Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ(trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)
Kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ:Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Có:Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán
4.2.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
4.2.1.Bán hàng theo phương thức trực tiếp:
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán)
Kế toán đối với sản phẩm, hàng hoá,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4739.doc