Lời nói đầu
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay
1.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán các khoản vay-nợ
Khái niệm các khoản vay nợ
Nguyên tắc kế toán tiền vay
1.2. Kế toán các khoản vay-nợ theo chế độ hiện hành
1.2.1. Vay ngắn hạn
1.2.3. Vay dài hạn
1.2.4. Nợ dài hạn
1.2.5. Trái phiếu phát hành
1.2.6. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Phần II: Nhận xét và một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay.
2.1. Nhận xét về chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay
2.1.1. Ưu điểm
2.1.2. Tồn tại
2.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ
2.2. Cơ sở nhằm hoàn thiện chế độ
2.2.1. Chuẩn mực kế toán Quốc tế
2.2.2. Kinh nghiệm kế toán của một số nước về kế toán vay-nợ
2.3. Một số ý kiến đề xuất
2.3.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý
2.3.2. . Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp
Kết luận.
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chế độ kế toán các khoản vay - Nợ trong doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp hiện nay
1.1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc kế toán các khoản vay-nợ
Khái niệm các khoản vay-nợ
Vay, nợ là một cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất - kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động.
Phân loại theo thời hạn thanh toán vay-nợ gồm các khoản: vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, trái phiếu phát hành, nhận ký quỹ ký cược dài hạn.
Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ, sản xuất, lưu thông).
Vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục đích: xây dưng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn
Các khoản vay ngắn hạn thường được trả bằng tài sản lưu động hoặc bằng khoản nợ ngắn hạn mới phát sinh, còn vay dài hạn thường được trả bằng khoản nợ dài hạn mới phát sinh hoặc tiền vốn tăng thêm hay bằng kết quả kinh doanh.
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính (TSCĐ thuê tài chính) hoặc các khoản nợ dài hạn khác (thời gian trả nợ trên 2 năm).
Trái phiếu phát hành là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sử dụng trái phiếu.
Nguyên tắc kế toán tiền vay
Do nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp nhiều hay ít khác nhau giữa các thời kì nên khi thiếu vốn các doanh nghiệp được phép đi vay ở các Ngân hàng và vay ở đối tượng khác. Lãi suất tiền vay phải trả được tính tùy theo hình thức vay, mục đích vay, thời hạn vay và sự thỏa thuận giữa hai bên (vay và cho vay).
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán các khoản vay-nợ phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng:
Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (khoản vay, lần vay, hình thức vay, đối tượng cho vay, từng khoản nợ phải thu phải trả theo từng đối tượng), thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. Trường hợp vay hay nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra “đồng” Việt Nam theo tỷ giá quy định, nếu vay hay trả bằng vàng, bạc, kim loại quý hiếm, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá quy định.
* Nguyên tắc phân loại theo từng đối tượng:
Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay-nợ theo từng thời hạn thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ, thu hồi nợ kịp thời. Đồng thời kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu từng khoản vay, nợ phát sinh, số đã thanh toán, số phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản đối với các đối tượng có giao dịch và mua bán thường xuyên, có số dư lớn.
* Nguyên tắc đánh giá:
Đối với các khoản vay, khoản nợ bằng ngọai tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm, khi kết thúc kì kế toán theo quy định, nếu có biến động lớn về giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hành đành giá kaif các khoản vay, nợ để phản ành đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh.
* Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính:
Kế toán phải cán cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản thanh toán để lấy số liệu ghi vào các báo cáo tài chính liên quan khác mà tuyệt đối không được bù trừ số dư 2 bên Nợ, Có của bản than các tài khoản này với nhau. Đồng thời, xác minh các thông tin cần thiết liên quan đến tình hình vay và thanh toán để phản ánh vào Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2. Kế toán các khoản vay-nợ theo chế độ hiện hành
1.2.1. Vay ngắn hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 311
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn;
- Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ).
Bên Có:
- Số tiền vay ngắn hạn;
- Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ).
Số dư bên Có: Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Vay tiền để mua vật tư hàng hoá:
- Nếu vật tư, hàng hoá sử dụng để sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 133
Có TK 311
Vay tiền để trả nợ người bán, trả nợ khách hàng, trả nợ tiền vay ngắn hạn trước đó, ghi:
Nợ TK 331, 315
Có TK 331
Khi vay tiền về nhập quỹ hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 311
Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 311
Có TK 111, 112
Cuối niên độ kế toán, số dư nợ vay ngắn hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, ghi:
- Nếu giá tăng thì chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 311
- Nếu tỷ giá giảm, ghi ngược lại.
1.2.2. Vay dài hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 341
Bên Nợ :
- Số tiền đã trả trước hạn các khoản vay dài hạn;
- Số tiền vay dài hạn đến hạn trả trong thời hạn 1 năm kết chuyển
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn
Bên Có:
- Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn
Số dư Bên Có: Số tiền vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Vay dài hạn để mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211, 213, 241, 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 341
Vay dài hạn thanh toán thẳng cho người bán, người nhận thầu về XDCB, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 341
Vay dài hạn để ứng vốn cho người nhận thầu XDCB, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 341
Vay dài hạn để đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, ký cược dài hạn, ghi:
Nợ TK 221, 222, 244
Có TK 341
Khi trả nợ vay dài hạn trước hạn bằng tiền mặt, tiền gửi, hoặc tiền thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 111, 112, 131
Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, số dư nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố (nếu tỷ giá ngoại tệ có biến động):
- Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 341
- Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng do tỷ giá ngoại tệ giảm, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 413
Cuối niên độ kế toán kết chuyển số nợ vay dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 341
Có TK 315
1.2.3. Nợ dài hạn
KẾT CẤU NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 342
Bên Nợ:
- Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn;
- Kết chuyển các khoản nợ dài hạn trả sang Tài khoản 315;
- Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận.
Bên Có: Các khoản nợ dài hạn còn chưa đến hạn trả.
Số dư Bên Có: Các khoản nợ dài hạn còn chưa đến hạn trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
- Đối với đơn vị thuê tài chính, TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượg chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 212 (Nguyên giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 342 (Tổng nợ phải trả)
Khi trả nợ dài hạn trước thời hạn, ghi:
Nợ TK 342
Nợ TK 623
Có TK 111, 112
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số dư nợ dài hạn, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342
Có TK 315
Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, ghi:
- Nếu tỷ giá tăng, chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 342
- Nếu tỷ giá giảm, chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 342
Có TK 413
1.2.4. Trái phiếu phát hành
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 343
Bên Nợ:
- Thanh toán trái phiếu khi dáo hạn;
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư Bên Có:
Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản này có 3 Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3431
Tài khoản 3432
Tài khoản 3433
Kế toán trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá.
- Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (thu về từ bán trái phiếu)
Có TK 3431
- Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xddd)
Nợ TK 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
- Nếu trả lãi trái phiếu sau khi trái phiếu đáo hạn, từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Có TK 335 (Phần trả lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112
+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431
+ Định kỳ, phân bổ trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
- Chi phí phát hành trái phiếu:
+ Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
+ Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242
Có TK 111, 112
Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 242
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112
Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu.
- Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 3432
Có TK 3431
- Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 111, 112
Có TK 3432
- Trường hợp trả lãi sau khi trái phiếu đáo hạn:
+ Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 335 (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 3432 (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ)
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 (Tổng số tiền lãi vay trái phiếu)
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112
+ Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 3432
Nợ TK 242
Có TK 3431
+ Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 242
Có TK 3432
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112.
Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội.
- Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 3433 (Chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431
- Trường hợp trả lãi định kỳ:
+ Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 (Số phân bổ dần phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có TK 635, 241, 6273
+ Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 335 (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433
Có TK 635, 241, 627.
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 (Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431
Có TK 111, 112
+ Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3433
Có TK 3431
+ Định kỳ, tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay Tài khoản, ghi:
Nợ TK 635, 241, 627
Có TK 242
+ Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433
Có TK 635, 241, 627.
1.2.5. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TK 344
Bên Nợ: Hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn.
Bên Có: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
Số dư Bên Có: Tiền ký quỹ, ký cược dài hạn chưa trả.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị, cá nhân bên ngoài:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 344 (Chi tiết cho từng khách hàng)
Hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 344
Có TK 111
Có TK 112
Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với đơn vị, bị phạt theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế:
- Khi xử lý khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 344
Có TK 711
- Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược dài hạn còn lại, ghi:
Nợ TK 344
Có TK 111
Có TK 112
Phần II: Nhận xét và một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ
trong doanh nghiệp hiện nay
2.1. Nhận xét về chế độ kế toán các khoản vay-nợ trong doanh nghiệp hiện nay
Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư mới được Quốc Hội thông qua năm 2005 đã cho phép các doanh nghiệp được phát hành trái phiếu, cũng như thực hiện vay ngắn hạn và dài hạn để huy động vốn từ thị trường. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta mới chỉ có quy định về việc phát hành ra công chúng.
Vì vậy việc ra đời của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Nghị định 52/2006/NĐ-CP là một bước kiện toàn về hệ thống chính sách quản lý của Nhà nước, đảm bảo cho hệ thống chính sách toàn diện hơn, hoạt động của các doanh nghiệp được hoạt động công khai, minh bạch hơn.
Việc ban hành quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Nghị định 52/2006/NĐ-CP còn tạo điều kiện giải quyết các vấn đề lớn sau:
2.1.1. Ưu điểm
Chế độ kế toán tiền vay được điều chỉnh phù hợp với các điều kiện kinh tế tại Việt Nam, hướng dẫn chi tiết về các hệ thống tài khoản và logic về phương pháp hạch toán các ngiệp vụ phát sinh
Xác lập các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ mua bán trái phiếu nhằm gắn trách nhiệm huy động vốn của các doanh nghiệp với mục tiêu sử dụng và nghĩa vụ hoàn trả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư.
Khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp tham gia huy động vốn trên thị trường để phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển của doanh nghiệp, kể cả mục tiêu tăng quy mô vốn tự có.
Tăng tính đa dạng của công cụ đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho vay vốn trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng, góp phần hạn chế các rủi ro tiềm tàng của hệ thống tài chính.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại của chế độ kế toán các khoản vay-nợ.
2.1.2. Tồn tại
Trên thực tế, đa số các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ áp dụng một số chuẩn mực được ban hành trong năm 2000 và 2001, còn các chuẩn mực mới ban hành gần đây hầu như chưa được áp dụng, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tư vấn kiểm toán nước ngoài. Nguyên nhân là do chế độ kế toán hiện hành chưa có sự hướng dẫn hợp lý cho các doanh nghiệp.
Khi thanh toán các chi phí đi vay, chưa có một tài khoản chung, trong khi đó phải hạch toán với nhiều tài khoản trong các trường hợp cụ thể.
Khi hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, khi thanh toán các khoản vay bằng ngoại tệ, theo dõi trên hai tài khoản 515 và 635, theo em là chưa hợp lý nên theo dõi trên một tài khoản chung.
2.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ
Việc ban hành chế độ kế toán về chế độ kế toán các khoản vay-nợ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc gia, khi mà nước ta vừa trở thành thành viên thứ 151 của tổ chức thương mại WTO, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất lớn, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
Ngoài ra cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới, chế độ kế toán các khoản tiền vay-nợ phải được hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển đó. Nếu không, chế độ sẽ lạc hậu và trở thành rào cản cho việc huy động vốn và đầu tư.
Hoàn thiện chế độ kế toán các khoản vay-nợ nhằm mục đích có sự quy định rõ ràng về phương pháp hạch toán, giúp cho doanh nghiệp giảm bớt sự khó khăn, bỡ ngỡ khi hạch toán về các khoản vay-nợ, đồng thời cũng thể hiện sự chặt chẽ về mặt pháp lý, tránh cho doanh nghiệp có thể dựa vào mà lách luật, vi phạm luậtGiúp cho cơ quan quản lý có sự rõ ràng về quyền hạn và chức năng quản lý của mình.
2.2. Cơ sở nhằm hoàn thiện chế độ
2.2.1. Chuẩn mực kế toán Quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, hàng loạt các nhân tố Quốc tế này phát sinh tác động đến sự thay đổi của kế toán, đó là: sự độc lập về kinh tế chính trị, đầu tư nước ngoài trực tiếp; các chiến lược kinh doanh đa quốc gia; công nghệ mới; sự phát triển của thị trường tài chính Quốc tế; sự mở rộng các dịch vụ tài chính và kinh doanh Quốc tế Các vấn đề đó đòi hỏi phải có sự hài hòa những điểm không tương đồng về chính sách thuế, kiểm soát trao đỏi giới hạn đầu tư, yêu cầu những nguyên tắc kế toán. Đây là một trong những lý do cho sự ra đời rất cần thiết của Ủy ban Quốc tế (IASC).
IASC 23: Vốn hóa chi phí đi vay (Borrowing costs). Chuẩn mực yêu cầu các chi phí div ay phải được hạch toán ngay vào chi phí. Tuy nhiên, có thể vốn hóa các chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng, hoặc sản xuất một tài sản dở dang
2.2.2. Kinh nghiệm kế toán của một số nước về kế toán tiền vay-nợ
Ngoài chuẩn mực kế toán Quốc tế, chúng ta có thể nghiên cứu chế độ kế toán tại một số nước có nền kinh tế phát triển.
Theo kế toán Mỹ, Nguồn vốn được hình thành từ hai nguồn: Đó là nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Công nợ phải trả bao gồm: Phải trả người bán, Phải trả công nhân viên, Thuế phả nộp, phiếu nợ phải trả ngắn hạn (Vay ngắn hạn), Lãi cổ phần phải trả, Thương phiếu phải trả Tuy nhiên, một điều cần lưu ý: có những khoản nợ vừa mang tính ngắn hạn, vừa mang tính dài hạn. (Khác biệt so với kế toán Việt Nam).
Kế toán vay ngắn hạn phải trả:
Kế toán Mỹ sử dụng các tài khoản sau: TK ”Vay ngắn hạn phải trả”; TK ”Lãi suất phải trả”. Trong đó kết cấu các tài khoản như sau:
- TK “Vay ngắn hạn phải trả”: có kết cấu giống TK 311- Vay ngắn hạn của Việt Nam.
- TK “Lãi suất phải trả”: là TK theo dõi số lãi suất tiền vay
Tổ chức kế toán Vay ngắn hạn phải trả
“Vay ngắn hạn phải trả” phát sinh trong những trường hợp sau:
Thay đổi từ “Phải trả người bán” thành “Vay ngắn hạn phải trả” Khi không có khả năng thanh toán khoản Nợ phải trả người bán đúng hạn và nếu được người bán đồng ý, khoản này sẽ được chuyển thành Vay ngắn hạn phải trả với lãi suất và kỳ hạn thỏa thuận.
Vay ngân hàng: Cố hai hình thức vay: thu tiền lãi vay khi thanh toán nợ vay và trừ ngay tiền lãi khi cho vay.
2.3. Một số ý kiến đề xuất
2.3.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý
- Cơ quan quản lý Nhà nước phải thực hiện đồng bộ hóa hệ thống luật pháp
- Bộ tài chính nên xếp riêng phần “Chi phí lãi phải trả” vào một tài khoản riêng, không nên hạch toán cả với “chi phí tài chính”. Phân chia như vậy tạo ra sự quản lý dễ dàng hơn do cơ cấu các khoản vay của doanh nghiệp ngày càng đa dạng. Ngoài ra, theo dõi tài khoản “Chi phí lãi vay” cùng tài khoản “Vay ngắn hạn phải trả” và “Vay dài hạn phải trả” sẽ tạo thành mối liên hệ logic hơn, dễ dàng hơn.
2.3.2. Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nên dựa vào các nhu cầu hiện tại để quyết định vay vốn tức là phải đảm bảo rằng doanh nghiệp đang vay đúng loại nợ mà mình cần. Nói chung, chỉ sử dụng các khoản vay ngắn hạn khi có các nhu cầu ngắn hạn. Điều này sẽ giúp DN tránh phải trả lãi cao và các điều kiện hạn chế của việc vay dài hạn. Nếu việc tăng trưởng vẫn tiếp tục trong một thời gian dài thì DN nên xem xét kiểu vay dài hạn. Vì vậy việc lập kế hoạch vay, cơ cấu các khoản vay là một phần quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức vay phù hợp với tình hình doanh nghiệp và sử dụng khoản vay đó một cách hiệu quả nhất.
Thị trường tài chính đang có bước phát triển mạnh mẽ, mang lại cho các DN, các tổ chức tài chính nhiều cơ hội vay và cho vay vốn. Bên cạnh đó, sự biến động của lãi suát trên thị trường tài chính sẽ mang đến cho các DN, các tổ chức tài chính sẽ mang đến cho các DN, các tổ chức tài chính rủi ro lớn khi vay vốn đặc biệt là vay dài hạn. Để hạn chế những rủi ro này, các DN khi vay vốn có thể sử dụng hd quyền chọn lãi suất
Hợp đồng quyền chọn lãi suất là giao dịch quyền chọn lãi suất vay hoặc cho vay đối với các khoản vay hoặc cho vay dựa trên lãi suất tại ngày đáo hạn hợp đồng. Hoạt động cho vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất hiện chủ yếu được áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và vay bằng ngoại tệ. DN có thể kết hợp cả hợp đồng vay vốn theo quy định lãi suất và hợp đồng quyền chọn thanh toán bằng ngoại tệ.
Phương pháp hạch toán
Khi giao dịch ký kết hợp đồng
Trong giai đoạn này phát sinh các chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng và quyền phí, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 142 - (Chi phí giao dịch, quyền phí)
Có TK 111, 112
Khi thực hiện hợp đồng vay vốn
Phản ánh nợ gốc vay:
Nợ TK 112, 151, 152, 153, 211, 213,.. (Theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 315, 331, 342 -(Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - (tỷ giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Có TK 341 - (Theo tỷ giá thực tế)
Có TK 515 - (Tỷ giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Trích trước chi phí lãi vay
Nợ TK 635
Có TK 335
Kết chuyển quyền phí, chi phí giao dịch
Nợ TK 635 - Nếu không được vốn hoá
Có TK 142
Cuối kỳ, tiến hành đánh giá nợ gốc vay theo tỷ giá thực tế cuối kỳ
- Nếu tỷ giá cuối kỳ lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của khoản vay, phần chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán định khoản:
Nợ TK 413(1)
Có TK 341
- Nếu tỷ giá cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của khoản vay, phầnh chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán định khoản:
Nợ TK 341
Có TK 413(1)
Khi đáo hạn hợp đồng, DN thanh toán nợ gốc và lãi
a) Trường hợp lãi suất trên thị trường tài chính lớn hơn lãi suất vay vốn xác định trước trong hợp đồng, DN thanh toán lãi vay theo lãi suất định trước trong hợp đồng. Phần chênh lệch giữa lãi suất trên thị trường và lãi suất được xác định trong hợp đồng được ghi nhận là một khoản lãi. Kế toán định khoản:
Nợ TK 341 - Theo tỷ giá ghi sổ kế toán
Nợ TK 335, 635 - Tiền lãi vay tính theo lãi suất thị trường tài chính
Có TK 112(2) - Theo tỷ giá ghi sổ kế toán
Có TK 711 - Chênh lệch giữa lãi suất trên thị trường tài chính và lãi suất trong hợp đồng
Bên cạnh đó, lãi hoặc lỗ tỷ giá hối đoái được kế toán phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính.
b) Trường hợp lãi suất trên thị trường tài chính nhỏ hơn lãi suất vay vốn xác định trước trong hợp đồng, DN không thanh toán lãi vay theo lãi suất định trước trong hợp đồng mà thanh toán lãi vay theo lãi suất trên thị trường tài chính. Kế toán định khoản tương tự.
Kết luận
Nhìn chung, chế độ hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán về các khoản vay-nợ khá cụ thể, chi tiết, chính xác và ngày càng hoàn thiện hơn.Các doanh nghiệp cũng đã áp dụng chặt chẽ và linh hoạt vào tình hình hạch toán tại đơn vị mình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, việc huy động vốn thông qua nợ vay ngày nhiều và phong phú về hình thức huy động nên việc hạch toán các khoản vay-nợ ngày càng phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao. Qua thời gian đi sâu nghiên cứu ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán các khoản vay-nợ và em đã mạnh dạn đóng góp một số ý kiến nhằm góp một phần nhỏ hoàn thiện hơn công tác kế toán này. Em đã cố gắng nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu về vấn đề này nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ chuyên môn còn có hạn nên bài đề án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự hướng dẫn, bảo ban hơn nữa của các thầy cô, sự động viên góp ý của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Liên và các thầy cô trong khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân đã nhiệt tình giúp em hoàn thành bài đề án này!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2. Trang Web Tailieuketoan.com
3. Giáo trình kế toán Mỹ - Nhà xuất bản thống kê
4. Chuẩn mực kế toán Quốc tế
5. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. (ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính).
6. Nghị định 52/2006/NĐ-CP (quy định về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6010.doc