Đề tài Bàn về chế độ kế toán phải thu của khách hàng

A. Lời mở đầu

B. Nội dung

Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu của khách hàng

1. Khái niệm, đặc điểm

2. Phương pháp kế toán

2.1. Kế toán phải thu của khách hàng

2.1.1. Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng

2.1.2. Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng

2.1.3. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng

- Sổ cái TK 131

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua

2.2. Dự phòng phải thu khó đòi

2.2.1. Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng

2.2.2. Sơ đồ kế toán kế toán dự phòng phải thu khó đòi

2.3. Ảnh hưởng của kế toán các khoản phải thu của khách hàng, dự phòng phải thu đến báo cáo tài chính

 Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị

 về chế độ kế toán các khoản phải thu của khách hàng

1. Tài khoản sử dụng với “ Tiền khách hàng ứng trước”

2. Thời hạn thanh toán với khoản phải thu của khách hàng

C. Kết luận

 

doc23 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chế độ kế toán phải thu của khách hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Lời mở đầu Nội dung Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu của khách hàng Khái niệm, đặc điểm Phương pháp kế toán Kế toán phải thu của khách hàng Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng Chứng từ và sổ kế toán sử dụng Sổ cái TK 131 Sổ chi tiết thanh toán với người mua Dự phòng phải thu khó đòi Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng Sơ đồ kế toán kế toán dự phòng phải thu khó đòi Ảnh hưởng của kế toán các khoản phải thu của khách hàng, dự phòng phải thu đến báo cáo tài chính Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị về chế độ kế toán các khoản phải thu của khách hàng Tài khoản sử dụng với “ Tiền khách hàng ứng trước” Thời hạn thanh toán với khoản phải thu của khách hàng Kết luận LỜI MỞ ĐẦU Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong quá trình đổi mới, thâm nhập thị trường quốc tế. Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã khẳng định được vị thế của đất nước này trên trường quốc tế. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Các doanh nghiệp phải đối diện với nhiều nguy cơ, khả năng mất thị trường rất dễ xảy ra do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp nước ngoài. Vậy làm sao để đạt được hiệu quả kinh doanh trong một môi trường như vậy? Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua việc lập các chiến lược kinh doanh, các kế hoạch mua hàng, bán hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh Đặc biệt là việc tổ chức công tác thanh toán vì nếu trong quá trình bán hàng việc thu hồi tiền ổn định thì sẽ ổn định được các khoản phải thu, góp phần quan trọng trong việc ổn định tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các quan hệ kinh tế và thanh toán với các doanh nghiệp khác, các tổ chức tất yếu phải phát sinh công nợ, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh do thiếu vốn. Đặc biệt là các khoản nợ quá hạn, dây dưa, không có khả năng thu hồi. Do đó, các doanh nghiệp cần có chính sách thu hồi nợ hợp lý, quản lý công nợ có tốt thì tài chính của doanh nghiệp mới đảm bảo. Từ những vấn đề nêu trên, em xin trình bày một số nội dung của đề tài: “ Bàn về chế độ kế toán phải thu của khách hàng”. Bài viết gồm 2 phần: Phần 1: Một số lý luận về kế toán phải thu của khách hàng. Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị về kế toán phải thu của khách hàng. Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Anh đã hướng dẫn tận tình. Song, do năng lực có hạn nên không thể tránh được những thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong có được đóng góp, chỉnh sửa, bổ sung của cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu Khái niệm và đặc điểm Khái niệm Phải thu của khách hàng là khoản mà doanh nghiệp sẽ được thanh toán sau khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận. Đặc điểm Phải thu của khách hàng về bản chất là khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng vốn do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Thông thường, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, sản xuất hay thương mại, dịch vụ thì phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh. Vì phải thu của khách hàng chỉ phát sinh khi thời điểm bán hàng và thời điểm thu tiền không phải là một, nó là số tiền mà doanh nghiệp sẽ được thanh toán trong lương lai. Do đó, nó là tài sản của doanh nghiệp và được ghi nhận bên phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Đối với một số doanh nghiệp khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, họ yêu cầu khách hàng của mình phải ứng trước một số tiền nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản này khác hoàn toàn với phải thu khách hàng. Bởi giả sử khi doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thì số tiền mà khách hàng đã ứng trước lại trở thành một khoản phải trả của doanh nghiệp. Và đương nhiên nó nằm bên phần nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, phải thu của khách hàng và tiền khách hàng ứng trước đều phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng khi bán, mua hàng hóa, dịch vụ. Phương pháp kế toán Kế toán phải thu của khách hàng Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng Để thực hiện công tác kế toán đối với các khoản phải thu khách hàng, trong đó bao gồm cả tiền ứng trước của khách hàng và tiền khách hàng mua chịu hàng hóa, sản phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, người ta sử dụng tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng”. Tài khoản này còn phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu công trình XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Kết cấu của TK131 như sau: Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ. - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: Số tiền khách hàng đã trả nợ; Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi giao hàng và khách hàng có khiếu nại; Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và bên “ Nguồn vốn”. Kế toán phải thu của khách hàng cần tôn trọng một số quy tắc sau: Thứ nhất, nợ phải thu cần được chi tiết đối với từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Thứ hai, không được phép bù trừ khoản phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau ( trừ khi có sự thỏa thuận giữa các đối tượng và doanh nghiệp). Thứ ba, đối với các khoản phải thu, phải trả khách hàng có gốc ngoại tệ thì vừa phải được theo dõi bằng đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá vào cuối niên độ kế toán. Thứ tư, phải tổng hợp tình hình thanh toán của khách hàng theo tính chất nợ phải thu hay nợ phải trả (tiền khách hàng ứng trước) trước khi lập báo cáo tài chính. Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng TK 511 TK 131 TK 635 (1) (3) TK 521, 531,532 TK 333 ( 33311) (4) TK 333 ( 33311) TK 711 TK 111,112,113  (2)  (6) TK 111, 112 TK 152,153,156,  (7) (5) TK 133 TK 431 TK 139 (9)  (8) TK 642  (9’)   Đồng thời ghi đơn(8) TK 004 Giải thích: (1) Bán chịu vật tư, sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. (2) Bán chịu tài sản cố định. (3) Chấp thuận cho khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán. (4) Chấp thuận cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách hàng (5) Khách hàng trả nợ. (6) Nhận tiền ứng trước của khách hàng hoặc thanh toán tiền hàng. (7) Khách hàng thanh toán bằng vật tư, hàng hóa ( theo phương thức hàng đổi hàng). (8) Xóa sổ những khoản nợ không có khả năng thu hồi. (9) Cuối kỳ, đánh giá lại số phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Nếu tỷ giá liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 131 có gốc ngoại tệ. (9’) Nếu tỷ giá liên ngân hàng này nhỏ hơn tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 131 có gốc ngoại tệ. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng Sổ Cái TK 131 SỔ CÁI ( Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm: .. Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu: 131 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng -Cộng luỹ kế từ đầu quý - Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ trang số 01 đến trang - Ngày mở sổ: Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Ngày tháng năm Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Sổ Cái TK 131 là sổ tổng hợp kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế về các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán các khoản phải thu đó. Chú ý rằng ở cột 1, 2 đầu tháng ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư Nợ hoặc Có. TK 131 là một tài khoản lưỡng tính, vừa có số dư bên Nợ vừa có thể có số dư bên Có. Vậy khi phản ánh vào Sổ Cái thì phản ánh như thế nào? Đây là một vấn đề cần giải quyết và thống nhất đối với chế độ kế toán phải thu của khách hàng. Sổ chi tiết thanh toán với người mua SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tài khoản: Đối tượng: Loại tiền: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ Sổ này dùng để theo dõi chi tiết việc thanh toán với khách hàng theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, sổ này chỉ cho biết số phải thu đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số tiền còn phải thu đối với mỗi khách hàng nhưng lại không cho biết số phải thu đó còn trong hạn hay đã quá hạn, làm hạn chế công tác quản lý công nợ. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ kế toán (Đối với doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp cần phải xác định các khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được để trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. Tài khoản được sử dụng ở đây là TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi. Bên Có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Số dư bên Có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. Khi tiến hành công tác kế toán đối với tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau: Thứ nhất, khoản trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo. Thứ hai, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi ( Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản, nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu hồi được). Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây: Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi; Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ. Thứ ba, mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành. Thứ tư, đối với các khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “ Nợ phải thu khó đòi đã xử lý” ( tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính ( nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc các cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi đã xử lý. Nếu sau khi xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (được theo dõi trên tài khoản ngoài bảng TK004) thì số nợ thu hồi được sẽ được hạch toán vào TK 711 “ Thu nhập khác”. Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu khó đòi TK 131, 138 TK 139 TK 642 (3) (1) (2) (4) Giải thích: (1) Lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối kỳ. (2) Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi số chênh lệch phải lập kỳ này nhỏ hơn kỳ trước chưa sử dụng hết. (3) Xóa nợ phải thu khó đòi ( nếu chưa lập dự phòng). Đồng thời ghi tăng TK 004. (4) Xóa nợ phải thu khó đòi nếu đã lập dự phòng. Đồng thời ghi tăng TK 004. Ảnh hưởng của kế toán phải thu của khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với báo cáo tài chính Phải thu của khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng sau khi mua bán hàng hoá, dịch vụ Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng trên các báo cáo tài chính. Phải thu của khách hàng được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp nên nó nằm bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hay ít, bị chiếm dụng đó có tốt hay không? Khi đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp có tốt và lành mạnh hay không, người ta kiểm tra xem doanh nghiệp đó có bị nợ dây dưa, kéo dài hay không? Việc đánh giá tình hình tài chính được thực hiện bằng cách xem xét, phân tích một số chỉ tiêu tài chính sau đây: Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi chiếm dụng Tỷ lệ các khoản nợ phải thu = Nợ phải trả x 100 so với các khoản nợ phải trả Nợ phải thu Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả > 100%, chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều hơn số vốn đi chiếm dụng, và ngược lại. Thực tế cho thấy, số bị chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số đi chiếm dụng đều phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh. Số vòng quay các khoản nợ phải thu Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng và được tính theo công thức: Số vòng quay = các khoản phải thu Tổng số tiền hàng bán chịu Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó: Số dư bình quân các = khoản phải thu Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ 2 Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu mà quá cao sẽ không tốt vì sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ ( chủ yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn). Thực chất, chỉ tiêu này sử dụng để phân tích tình hình thanh toán với người mua về hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. Thời gian thu tiền Thời gian thu tiền, còn được gọi là thời gian quay vòng các khoản phải thu, là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân thu tiền hang bán ra. Chỉ tiêu này được tính như sau: Thời gian thu tiền= Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, và ngược lại. Tuy nhiên, thời gian thu tiền ngắn quá sẽ gây khó khăn cho người mua, không khuyến khích được người mua. Từ đó, sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Từ việc phản ánh các khoản phải thu của khách hàng hiệu quả, quản lý tốt, phân loại nợ, xác định các khoản khó thu hồi, các khoản nợ xấu, kế toán cần xem xét việc trích lập dự phòng của kỳ trước đã hợp lý chưa, có cần bổ sung hay giảm bớt Thông qua các khoản dự phòng nợ khó đòi này, kết hợp với các khỏan phải thu khách hàng, người ta có thể đánh giá chính xác hơn tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Có thể xem xét tỷ lệ các khoản dự phòng nợ khó đòi trên tổng nợ phải thu Tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng nợ phải thu = Số dự phòng nợ khó đòi Nợ phải thu Tỷ lệ này mà thấp, chứng tỏ doanh nghiệp có tình hình thanh toán tốt, các khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi ít và ngược lại. Như vậy, người quan tâm có thể tính ra và xem xét các chỉ tiêu trên dựa vào hệ thống báo cáo tài chính. Do đó, kế toán các khoản phải thu của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị về chế độ kế toán phải thu của khách hàng. Tài khoản sử dụng cho “ Tiền khách hàng ứng trước” Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng” là một tài khoản lưỡng tính, vừa phản ánh số phải thu đối với khách hàng mua chịu hàng hoá ( là Tài sản trên Bảng cân đối kế toán), vừa phản ánh số tiền khách hàng ứng trước, tức là khoản doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả cho khách hàng nếu không đáp ứng được. Thêm nữa, trên sổ cái Tài khoản 131, số dư đầu kỳ của tài khoản này không phân biệt đâu là số dư nợ, đâu là số dư có của tài khoản này. Như vậy, có thể nói là đã vi phạm nguyên tắc không được bù trừ công nợ. Do đó, để tránh gây nhầm lẫn và phức tạp cho công tác kế toán thì nên sử dụng tài khoản khác để phản ánh số tiền khách hàng ứng trước.Có thể sử dụng tài khoản 332 “ Tiền khách hàng ứng trước”. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Tiền khách hàng ứng trước thừa phải trả lại khách hàng Trả lại tiền khách hàng ứng trước do không cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo yêu cầu thỏa thuận. Bên Có: - Số tiền khách hàng ứng trước Số dư bên Có: Số tiền khách hàng ứng trước cuối kỳ. Cuối kỳ, số dư của tài khỏan này được phản ánh bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Thời hạn thanh toán với khoản phải thu của khách hàng Kế toán các khoản phải thu của khách hàng không những phải chi tiết đối với từng đối tượng khách hàng với số tiền đã thu hồi, số còn phải thu hồi mà nó cần phải cho biết cả các khoản còn phải thu đó trong hạn hay đã quá hạn. Để mà từ đó, kế toán có thể đề ra các biện pháp khắc phục tạm thời như: thu hồi số nợ đến hạn, gửi giấy đề nghị thanh toán đối với các khoản quá hạn và có thể có mức lãi suất phạt đối với những khoản này nhằm tránh nợ dây dưa, quản lý và thu hồi nợ nhanh chóng. Đồng thời, dựa vào thời hạn thanh toán và thời hạn quá nợ của các khoản phải thu này, kế toán cũng có thể phân loại nợ, phân loại các khoản khó thu hồi, các khoản nợ xấu, và trích lập dự phòng chính xác hơn. Việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng này được kế toán theo dõi chi tiết trên “ sổ chi tiết thanh toán với người mua”. Tuy nhiên, trên sổ này chỉ cho biết thời điểm ghi nhận nợ mà lại không cho biết thời hạn cần thanh toán các khoản nợ đó. Không phải lúc nào khách hàng cũng trả nợ đúng nợ. Thông thường các doanh nghiệp thường muốn chiếm dụng vốn của nhau, kéo dài thời gian trả nợ Do đó, cần phải đưa ra một mức lãi suất phạt phù hợp đối với từng khoản nợ, từng khoảng thời gian. Vì vậy, cần phải thiết kế sổ chi tiết thanh toán với người mua có thêm các khoản mục: - Thời hạn thanh toán của khoản phải thu của khách hang. - Lãi suất phạt quá hạn. Có thể thiết kế mẫu sổ như sau: SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tài khoản : 131 Đối tượng: Loại tiền: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Thời hạn thanh toán nợ Lãi suất phạt quá hạn Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E F G H 1 2 3 4 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ 3. Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi . Theo Thông tư dự phòng số 13/2006, việc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó vào thu nhập khác. Trong khi đó, theo Chế độ kế toán 2006, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi bằng cách ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, người làm công tác kế toán sẽ tuân theo văn bản hướng dẫn nào? Điều kiện thứ hai là chỉ khi có bằng chứng chắc chắn mới tiến hành trích lập dự phòng. Điều kiện này đưa ra chưa thực sự hợp lý. Bởi trong một số trường hợp khi có bằng chứng chắc chắn mới tiến hành trích lập sẽ dễ gây ra tình trạng thất thu, khoản không thể thu hồi được lớn, giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tuỳ từng điều kiện cụ thể, tuỳ từng doanh nghiệp nên áp dụng điều kiện này một cách linh hoạt và tránh thất thu, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. KẾT LUẬN Kế toán phải thu của khách hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán đối với một doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác. Do vậy, quản lý các khoản phải thu tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp. Chế độ Kế toán Việt Nam quy định rõ về nội dung và nguyên tắc hạch toán. Tuy nhiên, qua nghiên cứu của em vẫn còn có một số hạn chế mà nên chỉnh sửa tạo điều kiện thuận lợi cho người làm công tác kế toán cũng như tạo thuận lợi cho việc quản lý công nợ. Mặc dù đã nỗ lực và dành nhiều thời gian nghiên cứu nhưng đề tài kế toán trên vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong thầy cô sửa chữa và đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành đề tài này! MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Nội dung 3 Phần 1: Một số lý luận về chế độ kế toán phải thu của khách hàng 3 1. Khái niệm và đặc điểm 3 2. Phương pháp kế toán 4 2.1. Đối với kế toán phải thu của khách hàng 4 2.1.1. Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng 4 2.1.2. Sơ đồ kế toán phải thu của khách hàng 6 2.1.3. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 7 2.2. Đối với kế toán dự phòng phải thu khó đòi 10 2.2.1. Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng 10 2.2.2. Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu nợ khó đòi 12 2.3. Ảnh hưởng của kế toán phải thu của khách hàng, kế toán dự phòng nợ khó đòi đến báo cáo tài chính 13 Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị về chế độ kế toán phải thu của khách hàng 16 1. Tài khoản sử dụng cho “ Tiền khách hàng ứng trước” 16 2. Thời hạn thanh toán với phải thu của khách hàng 17 Kết luận 19 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Đặng Thị Loan – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Hệ thống tài khoản kế toán (Quyển 1) – Bộ Tài Chính – Nhà xuất bản Thống kê 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Báo cáo tài chính - chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán ( quyển 2) - Bộ tài chính – Nhà xuất bản thống kê 3. Website: www.tapchiketoan.com 4. Website: Congnghemoi.net 5. Tạp chí Kinh tế và Phát triển – Đại học Kinh tế quốc dân 6. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Chủ biên PGS. TS Nguyễn Năng Phúc – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 7. Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính – PGS. TS Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản tài chính 8. Website : kiemtoan.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6117.doc
Tài liệu liên quan