MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I - CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VỀ THU NHẬP VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2
I. Thu nhập và phân phối thu nhập 2
1.1. Khái niệm,vai trò, ý nghĩa và nội dung của thu nhập 2
1.1.1 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa 2
1.1.2. Nội dung của thu nhập 2
1.2. Phân phối thu nhập 5
1.2.1 Tổng quan về chính sách thu nhập 5
1.2.2. Nội dung của phân phối thu nhập 5
II. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập 8
2.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán 8
2.2. Tài khoản sử dụng 8
2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán 9
2.4. Phưong pháp hạch toán 9
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN VỀ THU NHẬP VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở 1 SỐ NƯỚC 15
I. Thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở Pháp 15
A. Kế toán về thu nhập 15
1. Khái niệm, phân loại và phương pháp hạch toán về TN và phân phối TN 15
1.1. Khái niệm 15
1.2. Phân loại TN 15
1.3. Phương pháp hạch toán thu nhập 16
2. Kế toán xác định kết quả niên độ 16
2.1. Khái niệm và cách xác định 16
2.2. Phương pháp hạch toán 17
B. Kế toán về phân phối thu nhập 18
1. Phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh 18
2. Phân phối tiền lời tại Công ty TNHH 19
3. Phân phối tiền lời tại Công ty cổ phần 19
II. Kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập của Mỹ 20
A. Kế toán về thu nhập 20
1. Bản chất của thu nhập 20
2. Nội dung của thu nhập 21
B. Kế toán về phân phối thu nhập 22
Kế toán về phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh 22
PHẦN II - ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC QUAN ĐIỂM TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN VỀ THU NHẬP VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP 23
I. Về công tác kế toán 23
II. Về chế độ tài chính 25
2.1. Những hạn chế trong DNNN 25
2.1.1. Về nộp tiền sử dụng vốn NSNN 26
2.1.2. Về chia lãi cho các đối tác 27
2.1.3. Về quỹ đầu tư phát triển 27
2.1.4. Về chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu 28
2.2. Việc hình thành các quỹ từ lợi nhuận còn lại của DNLD và DN khác có vốn đầu tư nước ngoài. 28
2.3. Các kiến nghị về thu nhập và phân phối thu nhập 30
2.3.1. Kiến nghị về thu nhập 30
2.3.2. Kiến nghị về phân phối thu nhập 31
Kết luận 33
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án thu nhập.
+ Phản ánh lợi nhuận hình thành từ các hoạt động sản xuát kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK4212 - Lợi nhuận năm nay
+ Phản ánh các khoản lỗ hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác:
Nợ TK4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Hạch toán phân phối lợi nhuận .
+ Trong năm khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho từng nội dung theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK 3334 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước
Có TK 3335 - Thu trên vốn phải nộp
Có TK 111, 112,... - Tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước
Có TK 111, 112, 511, 411 - Chia lãi cho đối tác góp vốn
Có TK 414 - Trích quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Trích quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
. Khi nộp thuế thu nhập cho Ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (Số đã tạm nộp)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
. Tạm chia lãi cho các bên liên doanh, cho các cổ đông ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
....
. Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh (phần lợi nhuận để lại):
Nợ TK 4212 - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Có TK 411 - Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Cuối năm N kế toán phải xác định số dư cuối kỳ của TK 4212 " Lợi nhuận năm nay" để chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211 "Lợi nhuận năm trước" trên sổ của năm N+1.
. Cuối năm, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
. Trường hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lãi) sẽ được chuyển thành lỗ năm trước:
Nợ TK 4211
Có TK 4212
Khi báo cáo quyết toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt. Kế toán tính toán số được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối để phân phối bổ sung (nếu số thực tế > số tạm phân phối) hoặc thu hồi lại (nếu số thực tế < số tạm phân phối).
. Nếu phải bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 4211 - Phân phối bổ sung
Có TK 3334
Có TK 3335
Có TK 414
Có TK 415
Có TK 431
Có TK 111, 112, 511, 411, 338
V.v....
. Nếu số đã tạm phân phối theo kế hoạch lớn hơn số phải phân phối thì số chênh lệch nộp thừa, ghi:
Nợ TK 3334
Nợ TK 3335
Nợ TK 138
Nợ TK 414
Nợ TK 415
Nợ TK 431
Nợ TK 111, 112, 511, 411
Có TK 4211 - Số lãi năm trước
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, số lỗ được xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111, 112, 138, 152 - Nếu được cấp bù lỗ hoặc do cổ đông,
liên doanh chịu
Có TK 4211 - Số lỗ được xử lý
Sơ đồ hạch toán xác định thu nhập
TK 632
K/C giá vốn
TK 635, 811
TK 911
TK 511, 512
K/C doanh thu
TK 515, 711
K/C chi phí TC
Và chi phí khác
K/C thu nhập TC
Và thu nhập khác
TK 641, 642
K/C chi phí bán hàng
Và chi QLDN
TK 421
Lãi
TK 421
Lỗ
Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
TK 333(4,5)
Thuế, thu trên vốn
TK 421
TK 414, 415,...
Số tạm nộp thừa
TK 111,112,511....
Chia cho đối tác góp...
TK 333(4,5)
Số tạm nộp thừa
TK 411, 414, 415,...
Bổ sung các quỹ
TK 411, 415
Xử lý lỗ
Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
TK 911 TK 421 TK 911
Kết chuyển lỗ và coi như
lỗ từ các hoạt động KD
TK 333
Kết chuyển lợi nhuận
từ các hoạt động KD (hoạt động tiêu thụ,
Thuế thu nhập DN phải
nộp ngân sách (tạm nộp
và nộp bổ sung)
hoạt động tài chính, hoạt động khác)
TK 338, 111,112
Tạm chia và chia bổ sung
cho các thành viên
(cổ đông, liên doanh...)
TK 411,
138,415... Quyết định xử lý lỗ
(trừ vào vốn KD,
TK 415, 414, 431....
Lập quỹ xí nghiệp (tạm
trích theo kế hoạch và
trích bổ sung)
quỹ dự phòng hay các thành viên
phải bù lỗ
TK 411
Bổ sung vốn kinh doanh
TK 333,431,415,414...
TK 512
Giá thanh toán
Phân chia
không thuế
lợi nhuận
Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải
TK 33311 cho các
Thuế GTGT thành viên
tương ứng bằng hiện vật
phân phối khi quyết
toán năm chính thức được duyệt
Chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở một số nước.
I. Thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở Pháp
A. Kế toán về thu nhập
1. Khái niệm, phân loại và phương pháp hạch toán về thu nhập:
1.1. Khái niệm
- Thu nhập là số tiền doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được do bán hàng, sản phẩm, cung cấp các công trình, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện. Các khoản thu nhập bao gồm một phần là thu nhập từ bán hàng và một phần khác là thu nhập ngoài bán hàng. Ví dụ: Tiền lãi thu được từ cho vay, chiết khấu thanh toán do trả nợ cho nhà cung cấp trước thời hạn, thu nhập do nhượng bán TSCĐ, thu các khoản nợ kể đã mất....
- Không tính vào thu nhập của doanh nghiệp những khoản tiền doanh nghiệp nhận được do đi vay, khách hàng trả khoản nợ trước đây....
1.2. Phân loại thu nhập
Theo chế độ hiện hành thu nhập của doanh nghiệp chia làm 3 loại:
- Thu nhập sản xuất kinh doanh là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá, thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thường....
- Thu nhập tài chính là thu nhập từ tiền lãi cho vay, tiền lãi được chia từ chứng khoán (dự phần hoặc bất động hoá), tiền lãi do nhượng, bán các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán được hưởng do trả cho nhà cung cấp trước thời hạn, lãi hối đoái, lãi do khách hàng chấp nhận thương phiếu sẽ thu mới....
- Thu nhập đặc biệt là các thu nhập từ các hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như: thu tiền được bồi thường, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu được các khoản nợ kể đã mất, thu nhập do nhượng, bán TSCĐ vô hình và hữu hình, TSCĐ tài chính....
Trong từng loại thu nhập lại được phân chia theo bản chất, tức là theo nội dung kinh tế của chúng.
Các tài khoản thu thuộc loại 7 và ghi tăng bên Có ghi giảm bên Nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản kết quả của niên độ.
Cách phân loại thu nhập trên được sử dụng trong kế toán tổng quát, do đó các thu nhập của kế toán tổng quát chuyển sang kế toán phân tích phải được phân loại lại theo yêu cầu cung cấp thông tin để ra quyết định như: phân loại thu nhập theo ngành hoạt động, theo từng loại thành phẩm hàng hoá....
1.3. Phương pháp hạch toán về thu nhập
- Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng thu nhập
Nợ các TK khác có liên quan
Có TK loại 7
- Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm thu nhập
Nợ TK loại 7
Có các TK khác có liên quan
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập sang tài khoản Kết quả niên độ
Nợ TK loại 7
Có TK 12 - Kết quả niên độ
2. Kế toán xác định kết quả của niên độ
2.1. Khái niệm và cách xác định
- Kết quả của niên độ là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động trong doanh nghiệp, nếu:
+ Thu nhập > Chi phí: Doanh nghiệp có lãi
+ Thu nhập < Chi phí: Doanh nghiệp bị lỗ
- Phương pháp xác định kết quả niên độ: Có thể xác định kết quả chung cho các hoạt động hoặc xác định kết quả riêng cho từng hoạt động trong doanh nghiệp:
+ Xác định kết quả chung của niên độ
Kết quả niên độ (lãi, lỗ) = Thu nhập của niên độ - Chi phí của niên độ
+ Xác định kết quả theo từng hoạt động trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt
động kinh =
doanh (lãi, lỗ)
Kết quả tài
chính (lãi, lỗ) =
Kết quả đặc
biệt (lãi, lỗ) =
Thu nhập kinh doanh và
hoàn nhập KH, DP thuộc -
thu nhập kinh doanh
Thu nhập tài chính và
hoàn nhập KH, DP thuộc -
thu nhập tài chính
Thu nhập đặc biệt và
hoàn nhập KH, DP thuộc -
thu nhập đặc biệt
Chi phí kinh doanh và
niên khoản KH, DP
thuộc chi phí kinh doanh
Chi phí tài chính và niên
khoản KH, DP thuộc chi
phí tài chính
Chi phí đặc biệt và niên
khoản KH, DP thuộc chi
phí đặc biệt
2.2. Phương pháp hạch toán
- TK sử dụng:
TK 12 - Kết quả niên độ
TK 120 - Kết quả niên độ (lãi) Dư Có
TK 129 - Kết quả niên độ (lỗ) Dư Nợ
TK 128 - Xác định kết quả chung của các hoạt động
- Sơ đồ xác định kết quả niên độ
TK loại 6
(Các TK CP)
K/c chi phí vào cuối kỳ
(Ghi theo từng TK)
TK 120
(KQ niên độ lãi)
Phân K/c lãi cuối kỳ
chia
lãi
TK 128 TK loại 7
(XĐ KQ chung) (Các TK thu nhập)
K/c thu nhập cuối kỳ
(Theo từng TK)
TK 129
(KQ niên độ lỗ)
K/c lỗ cuối kỳ Xử trí lỗ
B. Kế toán về phân phối thu nhập
1. Phân phối thu nhập tại công ty hợp danh
a. Nguyên tắc phân phối
- Trường hợp công ty có lãi. Có thể phân chia:
+ Theo tỷ lệ vốn góp (nếu điều lệ không ấn định cách chia khác).
+ Theo mức không đồng đều, nếu điều lệ có ghi dự kiến phương thức phân phối này.
+ Lập quỹ dự trữ định luật, dự trữ điều lệ, theo dự kiến ghi trong điều lệ, trước khi phân chia tiền lời.
Theo dự kiến điều lệ với mức lãi chia cố định cho các phần hùn trước khi phân chia tiền lời theo tỷ lệ phần hùn hoặc theo mức chia không đồng đều.
Như vậy, trong trường hợp công ty kinh doanh có lãi, thì số tiền lãi có thể trước hết dùng để lập các quỹ dự trữ, chia lãi cố định cho các phần hùn, chênh lệch lãi còn lại sẽ hoặc chia theo tỷ lệ với phần hùn vốn hoặc chia mức không đồng đều cho hội viên, khi đó phải tránh những điều khoản phân chia bất công, thiên vị.
- Trường hợp công ty bị lỗ: Khi thua lỗ, thường theo tính chất liên tục hoạt động, công ty treo số lỗ để trừ vào số lãi niên độ mới. Nếu phải bù lỗ, thì cũng chia cho các hội viên theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty.
b. Các bút toán cơ bản
- Tài khoản sử dụng:
TK 120: Kết quả niên độ
TK 119: Kết quả chuyển sang niên độ mới
- Hạch toán phân chia kết quả
+ Hạch toán phân chia tiền lãi
. Phản ánh trích lập các quỹ theo dự kiến:
Nợ TK 120: Kết quả niên độ
Có TK 1061 : Dự trữ định luật (5%)
Có TK 1063: Dự trữ điều lệ (10%)
. Phản ánh tiền thưởng số còn lại chia đều theo tỷ lệ vốn góp:
Nợ TK 120: Kết quả niên độ
Có TK 455 (1, 2, 3): Tiền lời chia + thưởng
+ Hạch toán phân chia kết quả lỗ
. Theo vốn góp của mỗi hội viên để bù lỗ
Chia lỗ theo tỷ lệ vốn góp của mỗi hội viên:
Nợ TK 455 (1, 2, 3): Chia lỗ
Có TK 120: Kết qủa niên độ"N"
. Kết chuyển niên độ sau để trừ lãi niên độ sau
Nợ TK 119: Kết chuyển sang niên độ mới
Có TK 120: Kết quả niên độ
2. Phân phối tiền lời tại công ty TNHH
Về nguyên tắc, tiền lời của công ty trước hết được chia 5% để thành lập "Quỹ dự trữ luật định". Khi số dự trữ của quỹ đạt mức 100% vốn hội thì không bắt buộc phải trích lập quỹ này hàng năm. Số tiền lời sau khi trích lập quỹ dự trữ có thể lớn hơn 5% số tiền lời chia hàng năm và tồng mức quỹ có thể lớn hơn 10% vốn hội, nếu được các hội viên quyết định: Quỹ dự trữ luật định không thể chia cho các hội viên mà được dùng để bù lỗ.
3. Phân phối tiền lời tại Công ty cổ phần
Kết quả công ty đạt được tính đến cuối năm được chia theo quy định trong luật lệ và điều lệ công ty.
- Dự trữ luật định phải trích 5%, mức quỹ cần phải đạt 10% vốn của công ty.
-Trả lãi cổ tức theo tỷ lệ lãi chia cố định trên mệnh giá của cổ phiếu.
- Lập các quỹ dự trữ khác (dự trữ điều lệ).
- Trả thù lao cho Hội đồng quản trị, mức phân phối không quá 10% số lãi phân phối còn lại sau khi lập quỹ dự trữ tự do đã nêu trên.
- Trả lãi cho cổ phần sáng lập.
- Số lợi tức nếu còn sẽ chia đều cho các cổ phần. Phần chia này có thể không thực hiện hàng năm, nếu đại hội đồng cổ đông quyết định tăng mức quỹ dự trữ tự do của công ty.
- Nếu dư lãi có thể kết chuyển sang niên độ mới
- Kế toán phân chia kết quả được thực hiện các bút toán qua sơ đồ sau:
TK 1061- Dự trữ luật định TK 88 - Kết quả chờ phân bổ
Lập quỹ dự trữ luật định
TK 1063- Dự trữ điều lệ
Lập quỹ dự trữ điều lệ
TK 457- Cổ đông- cổ tức sẽ trả
Trả cổ tức cố định, cổ tức sáng lập
TK 110- Kết chuyển niên độ mới
Số dư lãi chuyển cho niên độ sau
II. Kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập của Mỹ
A. Kế toán về thu nhập
1. Bản chất của thu nhập
Thu nhập còn được gọi là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Về mặt kế toán, khả năng sinh lời được đo lường sau một kỳ nhất định có thể là một tháng, một quý hay một năm bằng cách so sánh doanh thu được tạo ra với các chi phí phát sinh. Doanh thu là giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá, hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu được xác định bằng cách lấy giá bán đơn vị, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp nhân với số lượng của hàng hoá dịch vụ cung cấp. Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra doanh thu. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí phát sinh được gọi là thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh. Do đó:
Thu nhập thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Ngược lại nếu chi phí lớn hơn doanh thu thì phần chênh lệch này được gọi là lỗ
2. Nội dung của thu nhập
Đánh giá thu nhập của mỗi doanh nghiệp liên quan đến 3 yếu tố. Các yếu tố đó gồm doanh thu, chi phí và thu nhập thuần.
Thu nhập thuần, thước đo chính về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan.
Doanh thu được định nghĩa trong pháp lệnh kế toán Mỹ như sau:
Doanh thu là tổng sự gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận, là kết quả của các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Doanh thu được cấu thành từ ba hoạt động chung đó là:
. Bán sản phẩm
. Thực hiện các dịch vụ và các dịch vụ được phép khác trong khi sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.
. Bán các nguồn tài sản khác ngoài sản phẩm.
Cuối kỳ khoá sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh là quá trình điều chuyển số dư của các tài khoản chi phí, tài khoản thu nhập sang tài khoản Lãi lưu giữ
Nếu lãi:
Nợ TK "Tổng hợp thu nhập"
Có TK "Lãi lưu giữ"
Nếu lỗ:
Nợ TK "Lãi lưu giữ"
Có TK "Tổng hợp thu nhập"
- Hạch toán quá trình khoá sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
TK "Chi phí" TK "Tổng hợp thu nhập" TK "Doanh thu"
Số dư Số dư
trước Khoá sổ các TK Khoá sổ các TK trước
khoá sổ chi phí thu nhập khoá sổ
TK "Lãi lưu giữ"
Chênh lệch
Doanh thu > Chi phí
Chênh lệch
Doanh thu < Chi phí
B. Kế toán phân phối thu nhập
Kế toán phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh
Lợi nhuận của công ty hợp danh được phân chia theo sự nhất trí ban đầu của những người chung vốn. Điều này thường đề cập một cách cụ thể trong các điều khoản của công ty hợp danh. Thoả ước có thể quy định lỗ sẽ được phân phối khác với lãi hoặc có thể theo cùng một cách. Khi xây dựng một thoả ước về các vấn đề này những người chung vốn thường xem xét hai yếu tố quan trọng sau:
-Thời gian và công sức đóng góp vào công ty của từng người chung vốn.
- Tổng vốn của từng người trong công ty.
Tuy nhiên, hầu hết các thoả thuận về phân chia lợi nhuận đều theo một trong các cách sau:
- Tỷ lệ cố định là phương pháp các thành viên có thể thoả thuận theo tỷ lệ cố định để chia lợi nhuận.
- Trả lương cho các thành viên, thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại được chia theo tỷ lệ cố định.
- Trả lãi đối với vốn đầu tư của các thành viên phần thu nhập ròng hoặc lỗ được chia theo tỷ lệ cố định.
- Trả lương cho các thành viên, trả lãi đối với vốn của các thành viên và khoản thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại được chia theo tỷ lệ cố định.
Phần II
Đánh giá ưu nhược điểm của các quan điểm tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập Tại các doanh nghiệp việt nam
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều biện pháp vĩ mô được thực hiện đã tạo môi trưòng kinh doanh lành mạnh cho các thành phần kinh tế. Tuy vậy bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn khá với lợi nhuận thu được cao có điều kiện mở rộng sản xuất và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, còn có những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ làm cho nền kinh tế sa sút. Sau thời gian đổi mới thì hiện nay nước ta đã và đang có những thành tựu to lớn về kinh tế, đã giữ vững và phát huy những thành tựu đó đòi hỏi chúng ta cần có những quy chế chặt chẽ cho mọi lĩnh vực kinh tế và đặc biệt là các quy định về thu nhập và phân phối thu nhập.
Trong quá trình thực thi các quy định đã nảy sinh một vấn đề không phù hợp với thông lệ phổ biến quốc tế và tình hình thay đổi kinh tế trong và ngoài nước. Đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa chính sách tài chính, kế toán.
I. Về công tác kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành để phản ánh kết quả lãi hay lỗ trong kỳ kế toán của một doanh nghiệp ta phải sử dụng TK 412 "Lợi nhuận chưa phân phối".
Theo em việc sử dụng TK 421 vừa để phản ánh lãi vừa để phản ánh lỗ trong quá trình kinh doanh là chưa thuận lợi và rõ ràng cho công tác kế toán. Đối với những cơ sở kinh doanh nhỏ với trình độ kế toán chưa cao thì việc dùng chung TK 421 sẽ rất dễ gây ra nhầm lẫn giữa lãi và lỗ. Hơn nữa việc dùng chung TK 421 cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, từ đó sẽ dẫn tới việc sai sót trong công tác lập báo cáo tài chính và cũng như việc đọc các báo cáo đó.
Lợi nhuận chưa phân phối của năm N:
Lợi nhuận năm
N chưa phân phối =
Lợi nhuận thực
hiện năm N -
Lợi nhuận năm
N đã phân phối
Điều này khiến cho các doanh nghiệp không thể theo dõi đầy đủ tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Một trong những yêu cầu thông tin kế toán là phải chính xác, kịp thời, toàn diện và khách quan. Đối với một doanh nghiệp, lợi nhuận thực hiện năm N cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, qua đó doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh thích hợp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải chi tiết TK 4212 thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi riêng lợi nhuận thực hiện và tình hình tạm phân phối, tạo điều kiện cho cung cấp thông tin cũng như trong công tác theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể có 2 tài khoản cấp 3 như sau:
TK 42121: Lợi nhuận thực hiện năm trước
TK 42122: Lợi nhuận đã phân phối năm trước
Về kết cấu tài khoản này có số dư bên Nợ phản ánh lỗ chưa xử lý, có số dư bên Có phản ánh lãi chưa phân phối.
Sang đầu niên độ kế toán năm sau lúc đó xuất hiện TK 4211 - Lợi nhuận năm trước - khi kế toán chuyển số chênh lệch của TK 42121 với TK 42122 sang là số lợi nhuận của năm trước chưa phân phối hết, để chờ quyết định phân phối chính thức để xử lý.
Khi tạm phân phối lợi nhuận trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 42122
Có TK 333 (4,5), 414, 415, 431,...
Nếu số tạm phân phối này lớn hơn lợi nhuận thực hiện năm N thì TK 4212 sẽ có số dư bên Nợ, tức là cuối kỳ doanh nghiệp sản xuất bị lỗ nhưng thực chất trong năm đó doanh nghiệp vẫn có lãi. Việc này thường gây nhầm lẫn cho những kế toán có trình độ thấp hay những người ít am hiểu kế toán, đặc biệt trong trường hợp cần đưa ra các thông tin quản trị.
ở hầu hết các nước có nền kế toán phát triển trên thế giới họ đã tách thành 2 tài khoản lãi lỗ khác nhau. Việc đơn giản hệ thống tài khoản một mặt rất thuận tiện cho công tác kế toán, nhưng mặt khác lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư, ngân hàng, công nhân viên trong doanh nghiệp đều quan tâm đến chỉ tiêu này. Vì vậy nghiệp vụ này cần phải hạch toán rõ ràng, đưa ra kết quả chính xác và hợp lý.
Để hạch toán thu nhập được rõ ràng hơn, chi tiết hơn theo em nên cần tách TK 421 thành 2 tài khoản lãi lỗ khác nhau vào hệ thống tài khoản. Khi đó sẽ khắc phục được nhược điểm chung của TK 421, sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý cũng như khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ với đội ngũ kế toán phù hợp.
II. Về chế độ tài chính
2. 1. Những hạn chế trong các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN):
Chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp Nhà nước có sự thay đổi đáng kể bắt đầu từ năm 1997, nó được đánh dấu bằng việc Nhà nước ra Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định 27/CP ngày 30/04/1999 sửa đổi bổ sung Nghị định 59/CP về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, với một quan điểm cơ bản là việc phân phối lợi nhuận sau thuế phải phù hợp với trình độ phát triển của sản xuất, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và giải quyết tốt mối quan hệ giữa ba lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Nhưng từ khi ra đời đã có nhiều ý kiến khác nhau về chế độ phân phối lợi nhuận này. cho tới nay đã qua 6 năm thực hiện, người ta đã thấy rõ mặt hạn chế của nó cả về khía cạnh lý luận và thực tiễn, nhất là sự khác biệt giữa mô hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Mặt khác, chế độ phân phối lợi nhuận hiện nay sẽ là một hạn chế về phát huy nội lực trong việc đầu tư, trang bị thêm năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập bằng nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế. Sau nữa, chế độ phân phối lợi nhuận như hiện nay còn dẫn đến mất công bằng, không bình đẳng ngay cả giưã các doanh nghiệp Nhà nước. Và sau cùng, về mặt lý luận chưa hợp lý.
2. 1. 1. Về nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
Chế độ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện từ năm 1991 tới nay chia làm 2 giai đoạn.
- Từ năm 1991 tới 1996: số tiền nộp thu về sử dụng vốn được đua vào chi phí sản xuất kinh doanh, không phân biệt doanh nghiệp có lãi hay lỗ (với tỷ lệ tuỳ thuộc nghành nghề kinh doanh, từ 0,2%/tháng tới 0,5%/tháng).
- Từ 1996 tới nay: Theo Thông tư số 70 - TC/TCDN ngày 05/11/1996 số tiền nộp thu về sử dụng vốn ngân sách được đưa vào lợi nhuận sau thuế, và được phân định rõ: Nếu kinh doanh bị lỗ thì không phải nộp, còn nếu kinh doanh có lãi thì mới phải nộp, nhưng lại được chia ra: nếu số lãi sau thuế còn lại (sau khi đã bù khoản lỗ các năm trước không đựợc trừ vào lợi nhuận sau thuế) lớn hơn số tiền thu sử dụng vốn phải nộp thì phải nộp đủ, ngược lại, nếu nhỏ hơn thì còn bao nhiêu nộp bấy nhiêu.
Kể từ khi có chế độ thu tiền sử dụng vốn ngân sách tới nay đã có nhiều tranh cãi đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo em không nên duy trì chế độ thu trên vốn và khoản này nên để cho các doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn kinh doanh, vì các lý do sau:
Thứ nhất: Cũng là vốn ngân sách Nhà nước, nếu đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước thì doanh nghiệp này phải nộp tiền thu sử dụng vốn, còn nếu đầu tư vào các công ty cổ phần thì doanh nghiệp này lại không phải nộp. Doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước là chủ sở hữu, không ai lại đi thu chi phí tiền sử dụng vốn của mình bỏ ra.
Thứ hai: Theo chế độ thu sử dụng vốn hiện nay thì không đảm bảo được công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn ngân sách. Do đó không khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Thứ ba: Tỷ lệ thu về chi phí sử dụng vốn ngân sách cũng chưa hợp lý giữa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các nghành nghề khác nhau và so với lãi suất ngân hàng hiện hành.
2. 1. 2. Về chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
Đầu tiên cần phân biệt rõ hai hình thức là liên doanh và hợp tác kinh doanh. Có rất nhiều điểm để phân biệt sự khác nhau của hai hình thức này, nhưng điểm khác nhau cơ bản là hình thức liên doanh sẽ ra đời một pháp nhân mới, còn hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không. Do vậy hai hay nhiều doanh nghiệp hợp tác kinh doanh thì phải dựa vào một tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp thành viên để tiến hành kinh doanh.
Theo chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế thì lợi nhuận sau thuế được phân phối theo trình tự sau: Bù lỗ các năm trước, nộp tiền sử dụng vốn ngân sách, trả tiền vi phạm Pháp luật Nhà nước, trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế, rồi phần còn lại mới chia cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều bất hợp lý sự phân phối theo trình tự trên. Theo em nếu có thu trên vốn thì khoản này phải nằm sau khoản chia cho các đối tác kinh doanh.
2. 1. 3. Về quỹ đầu tư phát triển:
Theo thông tư số 64/TT - BTC ngày 07/06/1999, ta thấy điểm tiến bộ nhất từ trước tới nay trong chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế là đã giành được một tỷ lệ rất cao (tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế, sau khi đã bù lỗ, nộp tiền sử dụng vốn ngân sách, trả tiền phạt, bù đắp chi phí,chia lãi cho đối tác) để hình thành nên quỹ đầu tư phát triển, và mục đích của khoản này không bao gồm các khoản không mang tính "đầu tư phát triển" mà chủ yếu dùng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Điều này thể hiện rõ quan tâm tới việc nâng cao năng lực sản xuất, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước trong kinh tế thị trường. Tuy về số thì lớn (50%) nhưng số lợi nhuận sau thuế đã trừ đi 5 khoản trên thì số còn lại quá nhỏ, nên phần lợi nhuận sau thuế bằng số tuyệt đối trích vào quỹ đầu tư phát triển quá ít, rất khó thực hiện mục tiêu này.
2. 1. 4. Về chia lãi cổ phần trong tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70689.DOC