Lời mở đầu 1
Phần I:Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
I. Khái niệm và phân loại chi phí 3
1. Khái niệm chung và đối tượng chi phí 3
2.Phân loại về chi phí 3
2.1.Phân loại về chi phí trong kế toán tài chính 3
2.2.Phân loại về chi phí trong kế toán quản trị 4
II. Khái niệm và phân loại giá thành 7
1.Khái niệm về giá thành 7
2. Phân loại giá thành 7
III.Hạch toán chi phí sản xuất –tính giá thành sản phẩm 8
1.Hạch toán chi hí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX) 8
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 9
1.2. Hạch toán các chi phí trả trước 10
1.4.Hạch toán chi phí phải trả 10
1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 11
1.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung 12
1.7.Tổng hợp chi phí sản suất , kiẻm kê và dánh giá SP dở dang 13
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 14
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu 14
2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 15
2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung 15
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 15
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành 15
IV. Các phương pháp tính giá thành sản xuất 16
1. Phương pháp trực tiếp(còn goị là phương pháp giản đơn) 16
2.Phưong pháp tổng hợp chi phí 16
3.Phương pháp hệ số 16
4.Phương pháp tỉ lệ 17
6.Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 18
7.Phương pháp liên hợp 18
V. Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị nước ta và mối quan hệ giữa kế toán tài chính (kttc)và kế toán quản trị (ktqt) 18
1.Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị ở nước ta 18
2. Mối quan hệ giũa KTTCvà KTQT 19
Phần II:Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở việt nam 21
I Thực trạng của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Kế toán tài chính doanh nghiệp và kế toán quản trị doanh nghiệp 21
1. Những điểm đã làm được của hệ thống kế toán tài chính và hệ thống quản trị chiphí sản xuất và giá thành sản phẩm 21
2. Những tồn tại cần được khắc phục của hệ thống kế toán tài chính và kế toán tài chính 22
II. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 23
Kết luận 33
Mục lục 34
Tài liệu tham khảo 36
36 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính doanh nghiệp và kế toán quản trị doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm .
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi , phản ánh trên tài khoản 335”Chi phí phải trả “
Bên Nợ :Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có :Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trứơc)vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch
Dư Có :Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
TK335
TK622
Trích trước chi phí phải trả khác vào chi phí kinh doanh
Tk334
TK241,331,111,112
TK627,641,642
Trích trước lương phép ,lương ngừng việc của công nhânS X
Tiền lương phép ,lương ngừng việc thực tế phải trả
Các chi phí khác thực tế phát sinh
1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc ,kích cỡ ,trọng lượng Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại :
-Sản phẩm hỏng có thể chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về kinh tế
-Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được có thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm.Đối với giá tri thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức , kế toán phải theo dõi riêng .Đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lí .Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản 1381,154,627,1421(chi phí sản phẩm ngoài định mức) sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào bất thường
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK152,153
TK154,155,157
TK1381
TK821.415
TK1381,152
Chi phí sửa chữa
Giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Giá tri thiệt hại thực về SP hỏng ngoài định mức
Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
1.5.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ ),các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao dộng , khấu hao TSCĐcác chi phí này được coi là chi phí thiệt hại sản xuất
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến , kế toán theo dõi ở tài khoản 335- chi phí phải trả
Trường hợp ngừng sản xuất bất thường , các chi phí bỏ ra trong thời giang này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong những tài khoản154.627.1831
Sơ đồ hạch toán
TK334,338,152
TK1381THNSX
TK821,415
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng SX
TK1381,111
Thiệt hại thực
Giá trị bồi thường
1.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuât chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí được theo dõi trên tài khoản 627”chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ :Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có –Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Kết chuyển (hay phân bổ )chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hoặc lao vụ , dịch vụ
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản
-627.Chi phí nhânviên phân xưởng 6274. Chi phí khấu hao TSCĐ
-6272.Chi phí vật liệu 6277.Chi phí dịch vụ mua ngoài
-6273 . Chi phí dụng sản xuất 6278.Chi phí tiền khác
Sơ đồ hạch toán
TK334,338
TK152,153
TK331,111
TK627
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu , dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Các khoản ghi giản chi phí sản xuất chung
TK111,112,152
Các chi phí SXC khác
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung
TK154
TK1421,335
1.7.Tổng hợp chi phí sản suất , kiểm kê và đánh giá SP dở dang
1.7.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phi sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên nợ tài khoản 154”Chi phí sản xuất dở dang “
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất , từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm ,từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm , nhóm sản phẩm ,chi tiết sản phẩm.
Bên Nợ :Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm , lao vụ , hoàn thành
Dư Nợ :Chi phí Thực tế của sản phẩm , lao vụ, dịch vụ dở dang , chưa hoàn thành
Sơ đồ hạch toán
TK621
Chi phí NVL trực tiếp
TK622
Chi phí NC trực tiếp
TK627
Chi phí sản xuất chung
TK154
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng gía thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
Nhập kho vật tư,
sản phẩm
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
TK152,111
TK152,155
TK157
TK632
1.7.2. Kiểm kê và đánh giá sản dở dang
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp phương pháp sau
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật chính
-Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
-Xác định giá trị SP dở dang theo 50%chi phí chế biến
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Tải khoản sử dụng tài khoản 621
Sơ đồ hạch toán
TK331,111,112
TK6111
TK621
TK631
TK151,152
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Giá trị NVLdùng chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ
Giá tri vật liệu tăng trong kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kì
2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ , để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịnh vu, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng
Nợ TK 631
Có TK 622
2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đựoc tập hợp vào tài khỏan 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK 631
Có TK 627
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
Nội dung phản ánh của tài khoản 631:
Bên Nợ : Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và các chi phí sản xuất phát sinh trong kì liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có:Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành
Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc thu chi giảm chi phí từ sản xuất
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuât theo phương pháp kiểm kê định kì
TK621
TK631
TK154
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
Tổg giá thành sản xuất của sản phẩm ,dịch vụ hoàn thành nhập kho gửi bán hay tiêu thụ
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK627
TK632
Kết chuyển chi phí NCTT
TK622
Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ
Kết chuyển (hoặc phân bổ ) chi phí sản xuất chung
IV. Các phương pháp tính giá thành sản xuất
1. Phương pháp trực tiếp(còn goị là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn số lượng mặt hàng ít sản xuất với khối lượng lớn sản xuất với chu trình sản xuất ngắn như nhà máy điện nước.
Giá thành sản phẩm theo phương pháp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng(+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa sản phẩm dở dang đầu kì so với cuối kì chia (: )cho số sản phẩm hoàn thành .
2.Phưong pháp tổng hợp chi phí
Phương pháp tổngcộng chi phí được áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất nhiều giai đoạn công nghệ như doanh nghiệp khai thác ,dệt ,may mặc
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận ,chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn ,bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm :
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
3.Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng dùng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất .Theo phương pháp này kế toán dùng hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc ,sau đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và tính ra giá thành từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại
Trong đó:
Q0: Tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1,n)
Hi Hệ số qui đổi sản phẩm i (i =1,n)
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
4.Phương pháp tỉ lệ
Kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc ,dệt kim,đánh giầy.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào tỉ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuẩt kế hoạch(hoặc định mức),kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm hàng hoá từng loại
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức ) đơn vị sản phẩm cùng loại
x
Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm
x100
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
6.Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu thêm các sản phẩm phụ( các doanh nghiệp chế biến bia ,mì ăn liền) để tính giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản phẩm .Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như :Giá ứơc tính giá kế hoạch
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
7.Phương pháp liên hợp
Đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kế toán có thể áp dụng kết hợp các phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí ,phương pháp tỉ lệ
V. Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị nước ta và mối quan hệ giữa kế toán tài chính (kttc)và kế toán quản trị (ktqt)
1.Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị ở nước ta
ở Việt Nam sau khi bộ tài chính ban hành chế độ kế toán theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 nhằm đáp ứng các yêu cầu ghi nhận xử lí và cung cấp thông tin phục vụ quản lí nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán này các doanh nghiệp đã xây dựng cho mình hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình . tuy nhiên sự hiểu biết của doanh nghiệp về kế toán quản trị trong nền kinh tế còn có nhiều hạn chế và chưa hoàn toàn thống nhất, trong nền kinh tế đang tồn tại nhiều quan điểm về việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị doanh ngiệp
-Quan điểm thứ nhất
Kế toán quản trị không có tài khoản riêng nó hợp nhất với kế toán tài chính vì chỉ xây dựng trên một hệ thống tài khoản thống nhất cùng một hệ thống sổ thống nhất :Mô hình này gọi là mô hình hỗn hợp và KTQT là công việc liên tục của KTTC
-Quan điểm thứ hai
Ngược lại với quan điểm thứ nhất, loại này KTQT cò hệ thống tài khoản và hệ thồng sổ riêng (mô hình phân chia ), quan điểm này sẽ có một bộ phận riêng thực hiện KTQT và nó có quan hệ với với KTTC
2. Mối quan hệ giũa KTTCvà KTQT
Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thi trường với các thuộc tính vốn có của nó .Trong bối cảnh như vậy KTQT đã phát hình thành và phát triển tách biệt với KTTC
KTTC nhằm lập các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán qui định ,chủ yếu cung cấp thông tin cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp ,chưa đủ cho các nhà quản trị ra quyết định quản lý,vì nó chỉ phản ánh khái quát quá khứ đã xảy ra về tình hình tài chính của doanh nghiệp.KTQT cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể chi tiết và có sử dụng một số nội dung của khoa học khác như khoa học thống kế ,kinh tế ngành ,quản trị kinh doanh nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản trị ra quyết định tối ưu .KTQT thu thập xử lí và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị và các cấp trong doanh nghiệp.Khi sử dụng những thông tin chi tiết đã được tóm lược theo yêu cầu sử dụng ,nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả hơn.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí ,các nhà quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí được hình thành như thế nào ?ở đâu?chi phí đó có liên quan như thế nào đến quyết định đang xem xét?có thể tác động tới chúng như thế nào?. Sự khôn khéo trong sử dụng chi phí của nhà quản trị thể hiện ngay từ khâu lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.Việc nhận định và thấu hiểu cách phân loại của từng loại chi phí sẽ giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết định kịp thời,đúng đắn.
Do đặc thù của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho nhà quản lý đề ra quyết định kịp thời , nên việc phân loại chi phí trong KTQT khác với KTTC .Trong KTTC chi phí thường được phân loại theo đối tượng chịu chi phí và theo chức năng của chi phí.Trong KTQT thưòng phân loại chi phí theo mục đích sử dụng thông tin của nhà quản trị ,tức là tách riêng các chi phí mà chúng sẽ biến động ở mức hoạt động khác nhau hoặc sắp xếp theo nhu cầu của một số nhà quản trị cá biệt có trách nhiệm về chi phí đó và có thể kiểm soát chúng.
Phần II:Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở việt nam
I Thực trạng của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Kế toán tài chính doanh nghiệp và kế toán quản trị doanh nghiệp
1. Những điểm đã làm được của hệ thống kế toán tài chính và hệ thống quản trị chiphí sản xuất và giá thành sản phẩm
Thứ nhất: Tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán tài chính đã được tổ chức một cách có hệ thống, khoa học, các thông tin kinh tế về chi phí đều phản ánh chi tiết trên các tài khoản cấp II và tổng hợp trên các tài khoản cấp I và các thông tin này được hệ thống trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Chế độ cũng cho phép các doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phương pháp tập hợp chi phí đó là kiểm kê thường xuyên và kiểm kê định kỳ giúp cho các doanhnghiệp có thể tìm được phương pháp phù hợp với điều kiện vậtchất nhân lực của mình, giúp cho kế toán chi phí có thể đưa ra thông tin kế toán chính xác kịp thời nhanh chóng.
Thứ hai :trong kế toán tài chính chế độ kế toán cũng cho phép doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính giá thành một cách linh hoạt trong các phương pháp: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng hợp chi phí, phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số, phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được phương pháp tính hợp lý có hiệu quả.
Thứ ba: kế toán tài chính tập hợp chi phí sản xuất đã xây dựng được một hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp và hệ thống tài khoản chi phí tương đối đồng bộ và đang từng bước hoàn thiện.
Thứ tư :trong những năm gần đây đã có sự thay đổi vai trò của kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp, kế toán quản trị đã được đưa lên một tầm cao mới trong việc ra quyết định, có thể nói, kế toán quản trị ngày nay thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực có hiệu quả cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập ra các kế hoạch thông qua các dự toán trong việc kiểm soát các hoạt động thông qua việc so sánh đánh giá đặc biệt là trong việc quyết định về quản lý
Thứ năm :riêng đối với kế toán quản trị việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận đã và đang được nghiên cứu sâu hơn đầy đủ và chi tiết hơn những kết luận mới về mối quan hệ này, đã giúp cho các nhà quản lý thấy được thực trạng sản xuất, thấy rõ được trung tâm của mỗi hoạt động vào kết quả kinh doanh chung của đơn vị từ đó có thể định dạng được các chính sách trong tương lai và phân tích kết quả đạt được .
2. Những tồn tại cần được khắc phục của hệ thống kế toán tài chính và kế toán tài chính
- Điều nhận thấy rất rõ, đó là trong rất nhiều doanh nghiệp chưa phân biệt rõ ràng giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính trong doanh nghiệp các nhà quản lý thường chỉ quan tâm đến chức năng tài chính và coi kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán tài chính mà không có nhận kế toán quản trị có chức năng riêng: kế toán tài chính có chức năng cung cấp thông tin tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm đến taì chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính lập theo chế độ kế toán do Nhà nước qui định còn kế toán quản trị không có tính pháp lệnh kế toán quản trị không tuân thủ những nguyên tắc chung về áp dụng kế toán
Bên cạnh đó trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ như các Công ty trách nhiệm hữu han, công ty tư nhân. thì công tác kế toán quản trị vẫn chưa được chú trọng mà còn là vấn đề mới mẻ do các giám đốc doanh nghiệp chủ sở hữu doanh nghiệp có trình độ hạn chế các khái niệm chi phí cận biên, số dư đảm phí, chi phí thích hợp, biến phí, định phí mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận còn là các thuật ngữ xa lạ đối với họ.
Còn đối với các doanh nghiệp có tổ chức hệ thống kế toán quản trị thì còn tồn tại một nhược điểm đó là các thông tin kinh tế được sử dụng trong kế toán quản trị chưa được tập hợp phân loại chưa phù hợp với các phương pháp của kế toán quản trị, các thông tin được xử lý trong kế toán quản trị chủ yếu được lấy từ các thông tin hệ thống kế toán tài chính đó là các thông tin quá khứ. Nhưng kế toán quản trị có mục tiêu khác với kế toán tài chính và nó đòi hỏi còn có nhiều thông tin cần thiết khác phục vụ cho dự đoán, dự báo, lập dự toán chi phí giá thành cũng như cung cấp thông tin để sản xuất quản lý và ra quyết định, các doanh nghiệp chưa xây dựng được một hệ thống thu thập kế toán thông tin quản trị riêng.
Trên đây là những bất cập trong kế toán quản trị còn trong kế toán tài chính cũng tồn tại rất nhiều điểm không hợp lý trong việc áp dụng chế độ kế toán hiện nay một điều nhận thấy các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đang sử dụng phương pháp tập hợp chi phí chủ yếu là phương pháp kiểm kê thường xuyên mà bỏ qua phương pháp kiểm kê định kỳ:
Qua thực tế, hiện nay trong nền kinh tế chỉ có khoảng 5 - 7% các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp, nông lâm nghiệp và xây lắp đăng ký hạch toán hàng tồn kho trong đó có hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Một tỷ lệ rất thấp so với những ưu điểm đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán kế toán của phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ chưa được ứng dụng rộng rãi trong thực tế là do những nguyên nhân sau:
Chế độ chứng từ kế toán về hàng tồn kho chưa được cải tiến một cách phù hợp với sự thay đổi về phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán mới. Vì theo " chế độ chứng từ kế toán thì tất cả các thông tin số liệu liên quan đến công việc kế toán đều phải lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu qui định, phải ghi chép đầy đủ kịp thời đúng sự thật các nội dung qui định của mỗi loại chứng từ. Trong khi đó, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ gọi là phương pháp tính theo mức chênh lệch thì có đặc điểm cơ bản không theo dõi quá trình xuất hàng cho nên không cần dùng chứng từ theo dõi xuất hàng".
Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho cũng chưa có sự cải tiến cần thiết theo sự đổi mới về phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán mới. Vì theo chế độ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng lựa chọn một trong ba phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo cách làm truyền thống trước đây: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư. trong khi đó hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không cần sử dụng đến chứng từ xuất hàng cũng như các chứng từ nhập hàng nên không thể ghi chép được tình hình nhập xuất các loại hàng tồn kho và thẻ kho được .
Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ có nhiều điểm chưa được rõ ràng và hợp lý làm cho khối lượng hạch toán của kế toán kiểm kê định kỳ
II. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a.Biện pháp để phân biệt chức năng của KTQT và KTTC
Như đã nói ở trên ở một số doanh nghiệp chưa phân biệt rõ chức năng của kế toán quản trị và kế toán tài chính vì vậy chúng ta cần phân định rõ chức năng của kế toán quản trị và kế toán tài chính thông qua những điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:
- Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp nội bộ cho việc sử dụng nội bộ của người quản lý
- Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn
- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và sự linh động của các dữ kiện
- Kế toán quản trị ít chú trọng đến sự chính xác của tài liệu và chú trọng đến các tài liệu phi tiền tệ
- Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là xem xét toàn bộ đơn vị
- Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác
- Kế toán quản trị không tuân thủ những nguyên tắc chung
Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh.
b.Biện pháp tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính
Để làm rõ các yếu tố khoản mục chi phí trong quá trình tập hợp chi phí là có thực và hợp lý cần phải tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết đặc biệt là hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trong kế toán tài chính.
Qua nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện nay chúng ta cần nhận thấy rằng tài khoản kế toán mới đã đáp ứng được ở một mức độ nhất định về nhu cầu thông tin cho quản lý. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra hệ thống tài khoản kế toán này cũng cho thấy sự phù hợp và thích ứng với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường, thể hiện sự vận dụng có tính chọn lọc các chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam. Bên cạnh những ưu điểm nói trên hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều điểm cần phải khắc phục và hoàn thiện:
Trước hết, có thể đến những hướng dẫn về nội dung và phương pháp vận dụng chưa thật cụ thể chưa thật gắn với các đặc điểm của đơn vị sản xuất, kinh doanh có qui mô và đặc điểm khác nhau.
Thứ đến, thiếu sự thống nhất trong hướng dẫn.
Mặt khác, có nhiều điểm hướng dẫn thiếu chính xác mâu thuẫn với nhau dẫn đến việc vận dụng vào thực tế hết sức khó khăn và thiếu thống nhất giữa các doanh nghiệp.
Vì vậy, để phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta và thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, đưa kế toán hội nhập quốc tế tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh cần phải hoàn thiện theo các hướng sau.
Hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất phải có tính thống nhất cao và bao quát toàn diện được các loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
- Nội dung và kết cấu của tài khoản phải thích ứng với cơ chế thị trường
Hình thành các mô hình kế toán mẫu đối với các doanh nghiệp và cách thức vận dụng hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất tương ứng.
Trên cơ sở đó có một số giải pháp sau nhằm hoàn thiện hệ thống tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
Một là, thống nhất hệ thống tài khoản chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.
Giải pháp này xuất phát từ thực trạng tài khoản hạch toán chi phí sản xuất áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Trong các doanh nghiệp này, toàn bộ các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến chi phí sản xuất đều tập hợp ở đây. Điều này gây khó khăn cho kế toán trong việc phân biệt chi phí và thông tin chi phí từng loại.
Hai là, thay đổi nội dung phản ánh hoặc mở thêm chi tiết của tài khoản 621. Theo chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV060.doc