MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 3
1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. 3
2. Mối quan hệ, vai trò của chi phí sản xuất với yếu tố giá thành. 8
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 10
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 10
2.Hạch toán nhân công trực tiếp. 15
3- Hạch toán chi phí sản xuất chung. 18
4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 21
5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 25
III. ĐẶC DIỂM HẠCH TOÁN VÀ CHI PHÍ THEO KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 30
1. Theo kế toán Mỹ: 30
2. Theo kế toán Pháp: 30
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 31
1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất. 31
KẾT LUẬN 35
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí cho người quản lý. Theo cách phân chia này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Những chi phí thuộc loại này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Phân loại chi phí theo hai tiêu thức trên có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phuc vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là những phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức thời kỳ mà chung phát sinh.
b. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quá trình công nghệ của từng doang nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất – tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định đối tượng là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ sở hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán (tập hợp) chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loaị các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng theo nhóm sản phẩm, vv… Nội dung chủ yếu của các chi phí sản xuất có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
2. Mối quan hệ, vai trò của chi phí sản xuất với yếu tố giá thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có quan hệ hết sức mật thiết với nhau trong quá trình tạo nên sản phẩm. Giữa chúng có những điểm giống và khác nhau như:
* Giống nhau : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
* Khác nhau: Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thánh sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại, giá thánh sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước đước phân bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
B Chi phí sản xuất D
phát sinh trong kỳ
A C
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
+
-
Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản phẩm sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá một cách liên tục trên sổ sách.
Áp dụng phương pháp này có ưu điểm là : Chính xác và có thể có thông tin bất kể lúc nào về tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá và tình hình biến động tăng, giảm chi phí sản xuất, hàng hoá, tình hình chênh lệch, thiếu hụt… và kịp thời có các biện pháp xử lý…
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
a. Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo giá thực tế xuất dùng của các loại nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Phân bổ trực tiếp áp dụng khi chi phí nguyên liệu trực tiếp được theo dõi riêng cho từng đối tượng tính gía thành, trong khi đó nguyên liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm đó. Phân bổ gián tiếp áp dụng khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành nhưng đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo công nghệ (theo địa điểm phát sinh chi phí). Khi đó nguyên liệu trực tiếp được phân loại tương ứng sản phẩm theo tiêu thức: Theo số lượng sản phẩm, theo trọng lượng hoặc kích thước, theo định mức tiêu hao…
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệuphân bổ cho từng đối tượng (Spi)
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tỷ lệ
phân bổ
=
X
Tỷ lệ phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
x
100
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên nợ: - Giá thực tế các loại nguyên, vật liệu xuất để dùng chế biến sản phẩm .
Bên có: - Giá trị nguyên, nhiên liệu không sử dụng hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
c. Phương pháp hạch toán.
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 : Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Vật liệu về không nhập kho, xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ (GTGTKT)
Có TK441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 331,112,111: Vật liệu mua ngoài
Có TK154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có các TK khác (311,336,338…): Vật liệu vay, mượn….
- Cuối kỳ vật liệu không sử dụng hết.
+ Nếu nhập lại kho
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu).
Có TK 621(chi tiết đối tượng)
+ Nếu để lại các bộ phận sản xuất để sử dụng cho kỳ sau:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) (ghi âm)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
d.Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp (KKTX)
TK 151,152,331, TK621 TK 154
111,112,….
Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp vật liệu trực tiếp
chế tạo sản phẩm, TK 152
tiến hành lao vụ, Vật liệu dùng không
dịch vụ hết nhập kho
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng.
* Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có:
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư : Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu – Công cụ, dụng cụ.
Sổ sách sử dụng: (xen trang bên)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 621)
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên phân xưởng……………………………
Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ TK 621.
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
PXI
…
…
…
…
…
…
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Số dư đầu kỳ
-Cộng phát sinh
-Ghi có TK 621
-Số dư cuối kỳ
Ngày ….tháng….năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
2.Hạch toán nhân công trực tiếp.
a. Khái niệm và cách thức phân bổ.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp sản xuất theo quy chế tài chính mà doanh nghiệp phải chịu.
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chí phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp. TK này được chi tiết theo đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: - Khoản ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 : Cuối kỳ không có số dư.
c. phương pháp hạch toán.
- Tính tổng tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNTT.
- Trích BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy định(tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (chi phí theo đối tượng)
Có TK 338(3382,3383,3384)
- Tiền lương trích trước cho công nhân sản xuất theo dự đoán:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622(chi tiết theo đối tượng)
d. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
TK334
TK622
TK154
Tiền lương và các khoản có
Kết chuyển chi phí nhân
chất lương phải trả CNSX
công trực tiếp
TK338
Các khoản trích theo lương
thực tế của CNSX
TK335
TK335
Tiền lương trích trước cho
Khoản trích thừa
CNSX theo dự đoán
cho CNSX
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng.
* Chứng từ sử dụng cho chi phí nhân công trực tiếp như: Bảng thanh toán lương, BHXH…
* Sổ sách sử dụng: (xem trang bên)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 622)
Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Tên phân xưởng……………………………
Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ TK 622.
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
PXI
…
…
…
…
…
…
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Số dư đầu kỳ
-Cộng phát sinh
-Ghi có TK 622
-Số dư cuối kỳ
Ngày ….tháng….năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
3- Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a.Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ.
*Khái niệm: Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, có tính chất phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất của sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Trong thực tế, thường sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất...
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tượng
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
=
x
Tổng tiêu thức phân
bổ cho các đối tượng
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ:- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết theo yếu tố chi phí.
Tài khoản 627 được chi tiết thanh 6 tiểu khoản:
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
6272: Chi phí vật liệu.
6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
c. Phương pháp hạch toán
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627: (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331, 334, 338... )
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 335,... Tiền phạt bồi thường.
Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng).
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết từng đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết theo tiểu khoản)
d. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
TK334,338
TK 627
TK 111,112,152
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi
TK 152,153
phí sản xuất chung
Chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 142,335
Chi phí trả trước
chi phí phải trả tính
TK 154
vào CPSXC
TK 214
Chi phí khấu hao
Kết chuyển hoăc phân bổ
TSCD
chi phí sản xuất chung
TK 331,111,112
Chi phí mua ngoài
và chi phí bằng tiền
khác
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng
* Chứng từ sử dụng cho chi phí sản xuất chung bao gồm : Các chứng từ phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định, bảng tính và phân bổ tài sản cố định.
Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, các phiếu chi…
Chứng từ phản ánh các khoản thuế: Phí , lệ phí doanh nghiệp phải nộp đã nộp.
Chứng từ phản ánh các chi phí khác bằng tiền.
* Sổ sách sử dụng
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 627)
Tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Tên phân xưởng……………………………
Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ TK 627.
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
PXI
…
…
…
…
…
…
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Số dư đầu kỳ
-Cộng phát sinh
-Ghi có TK 627
-Số dư cuối kỳ
Ngày ….tháng….năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
a. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
*Khái niệm và phân loại: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, kích cỡ lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sủa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm .
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như: máy hỏng, hoả hoạn bất chợt… Do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập
*Phương pháp hạch toán:
+ Sản phẩm hỏng trong định mức: Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi(nếu có). Toàn bộ thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm.
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến, không được chấp nhận nên giá trị thiệt hại của những sản phẩm này phải được theo dõi riêng. Đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên các tài khoản: 1381, 154, 627, 1421 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường(nếu có), số thiệt hại thực được tính vào chi phí bất thường.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153,
334,338,241…
TK 1381
SPHNĐM
TK 821,415
Chi phí sửa chữa
Giá trị thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài định mức
Giá trị thu hồi bồi thường
TK 154, 155,
157, 632
TK 1381, 152…
Giá trị sản phẩm hỏng
Không sửa chữa được
b. Thiệt hại về ngừng sản xuất .
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng … Nhưng khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 – chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức(TK 154, 627, 1421, 1381…chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi(nếu có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. Các hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
TK 334, 338, 152, 214…
TK 1421. THNSX
TK 821, 415
Tập hợp chi phí chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
Thiệt hại thực
Giá trị bồi thường
TK 1381, 111, …
5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất:
*Tài khoản tổng hợp: Các khoản trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Tất cả các loại chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải được tổng hợp vào Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ dịch vụ,...của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến ).
Nội dung phản ánh của tài khoản154
Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Dư nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
*Phương pháp hạch toán:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 154
Có TK627
- Giá trị ghi giảm chi phí: Phản ánh khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm vật tư thiếu hụt, sản phẩm hỏng không sửa chữa được,...)
Nợ TK 152, 1381, 334, 821,...
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm)
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157: Gửi bán.
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng(không qua kho)
Có TK 154 (chi tiết từng sản phẩm, dịch vu,...)
Với trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng, kế toán ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ.
Nợ TK 627: Phục vụ cho SXSP và nhu cầu khác ở phân xưởng.
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Có TK 154(chi tiết tưng hoạt động SXKD).
b. Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm (KKTX)
c. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương phấp đanh giá sản phẩm dở dang như sau:
* Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch
* Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp chi phí khác chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí phân xưởng. Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thông thường là dựa vào giờ công và tiền lương định mức:
Sản lượng sản phẩm dở dang quy đổi
=
Số lượng sản phẩm dở dang
x
Mức độ
hoàn thành
Sản lượng tương đương
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi
Giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí vật liệu chính hoặc giá thành sản phẩm dở dang bước trước, còn bao gồm các chi phí khác phát sinh trong quá trình chế biến sản phẩm trong giai đoạn này được phân bổ:
Chi phí sản phẩm
dở dang
Tổng chi phí khác
=
x
Sản phẩm dở dang quy đổi
Số lượng tương đương
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành
=
Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính mà không tính đến các chi phí khác.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
*Sau khi vào các sổ chi tiết các TK621, 622, 627 ta còn phải vào sổ tổng hợp chi tiết SXKD theo mẫu sau: ( xem trang bên)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Dùng cho TK154)
Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên phân xưởng……………………………
Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ TK 154 chia ra
Tổng số tiền
PX I
…
…
…
…
Số dư đầu kỳ.
-Kết chuyển CPNVLTT
-Kết chuyển CPNCTT
-Kết chuyển CPSXC
621
622
627
-Cộng phát sinh.
-Có TK 154
-Số dư cuối kỳ
155
Ngày ….tháng….năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
III. ĐẶC DIỂM HẠCH TOÁN VÀ CHI PHÍ THEO KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC
Theo kế toán Mỹ:
Chi phí được định nghĩa như một khoản hao phí bỏ ra để thu được của cải hoặc dịch vụ. Khoản chi phí này có thể là tiền mặt chi ra, dịch vụ hoàn thành,... được đánh giá căn cứ trên tiền mặt.
Chi phí được phân chia thành hai loại chính: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, trong đó chi phí sản xuất (hay còn gọi là chi phí sản phẩm) là những chi phí được gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua mới.
*Chi phí sản xuất bao gồm 3 bộ phận:
- Chi phí vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung trong pham vi phân xưởng.
*Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28.doc