Đề tài Bàn về hạch toán Lợi nhuận và phân phối Lợi nhuận trong doanh nghiệp

PhầnMỞBÀI.1.

 PHẦN II: NỘI DUNG.3

I. Cơ sở lý luận của hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. 3

1. Khái niệm về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với sự tồn tại

 vàpháttriển của doanh nghiệp. .

 1.1. Khái niệm 3

 1.2. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận 3

 1.3. Các phương pháp xác định loợi nhuận 3

 2. Nội dung phân phối lợi nhuận 8

 2.1. Thuế thu nhập doanh mghiệp 8

2.1.1. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp 8

2.1.2. Các loại thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 9

2.2. Nội dung phân phối lợi nhuận 10

3. Hạch toán lợi nhuận và phân phối 11

3.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán 11

3.1.1. Đặc điểm hạch toán 11

3.1.2. Nhiệm vụ hạch toán 12

3.2. Tài khoản sử dụng 12

3.3. Phương pháp hạch toán lợi nhận và phân phối lợi nhuận 13

3.4. Chứng từ, sổ sách kế toán 17

4. So sánh nội dung lợi nhuận của chế độ kế toán Việt Nam với

 chuẩn mực kế toán quốc tế(IAS 12) 17

II. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện 19

1. Thực trạng 19

2. Hoàn thiện hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 21

3. Hoàn thiện phương pháp tính lợi nhuận 23

3.1. Đối với khoản tiền vi phạm hợp đồng kinh tế 23

3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất bổ sung 25

3.3. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 27

Phần III: KẾT LUẬN .29

Phần IV: CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

 

 

 

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về hạch toán Lợi nhuận và phân phối Lợi nhuận trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận trước thuế sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là phần lợi nhuận sau thuế. Phần lợi nhuận sau thuế ta mới đem phân phối . Vì vậy trước tiên ta cần phải tính đúng thuế thu nhập nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách . 2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.1. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập chịu thuế (TNCT) (tính theo năm dương lịch) bao gồm TNCT của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả TNCT từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài và TNCT khác. Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, TNCT trong kỳ tính thuế được xác định như sau: TNCT= Doanh thu để tính TNCT- Chi phí hợp lý+ TNCT khác 2.1.2. Các loại thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. a) Đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam: thuế suất 32% Một số trường hợp được áp dụng như sau: - Doanh nghiệp khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản; DN luyện kim; DN cơ khí; DN sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, chế biến cao su mủ tươi thành mủ khô; DN vật liệu xây dung (trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát); DN vận tải (trừ hàng không, taxi) áp dụng thuế suất thuế lợi tức 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. - Thuế suất ưu đãi 25%, 20%,15% áp dụng đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, nghành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư. - Thuế suất bổ sung 25%: Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa bàn kinh doanh thuận lợi, nghành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh, mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà số thu nhập còn lại cao hơn 20% so với vốn chủ sở hữu thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo thuế suất 25% trên số vượt 20%. b) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh thì áp dụng thuế suất thông thường 25%. Một số trường hợp được áp dụng như sau: Thuế suất 20% áp dụng trong 10 năm, kể từ năm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm, kể từ năm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ năm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất thuế thu nhập ra nước ngoài được áp dụng như sau: Mức 5% áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và áp dụng đối với người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước. Mức 7% áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn hợp doanh từ 5 triệu đến 10 triệu USD. Mức 10% áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn hợp doanh dưới 5 triệu USD. Các mức thuế suất thuế TNDN và chuyển thu nhập ra nước ngoài được ghi vào giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài Chính. c) Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50%. Khai thác tài nguyên quý hiếm khác mức thuế suất có thể từ 32-50% thu nhập chịu thuế (các cơ quan có thẩm quyển sẽ quyết định riêng về mức thuế này. 2.2. Nội dung phân phối Lợi nhuận Theo thông tư số 64 ngày 07-06-1999 của Bộ Tài Chính về “hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước theo luật định” thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tạo ra cuối kỳ kế toán và chỉ được phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán tài chính được duyệt và phân phối theo trình tự sau: Nộp cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất phổ biến 32%) kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung nếu có. Bù lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Trả tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: vi phạm các Luật thuế, Luật giao thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính..., sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra ( nếu có ). Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Chia lãi cho các bên góp vốn (nếu có). Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên được dùng để trích lập các quỹ như sau: + Trích ít nhất 50% vào quỹ đầu tư phát triển. + Trích quỹ dự phòng tài chính 10% cho đến khi nào số dư quỹ này đạt 25% vốn điều lệ. + Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp khi không trích nữa. + Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu. + Trích vào quỹ khen thưởng và phúc lợi trích tối đa 3 tháng lương thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay bằng hoặc cao hơn so với năm trước. Trích tối đa 2 tháng lương thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn năm trước. Nếu trong trường hợp các quỹ của doanh nghiệp đạt mức khống chế tối đa mà lợi nhuận doanh nghiệp chưa phân phối hết thì thu nhập còn lại được trích hết vào quỹ đầu tư phát triển. Kết quả của doanh nghiệp được phân phối theo phương thức hàng tháng hoặc hàng quý tạm phân chia. Cuối năm khi báo cáo quyết toán tài chính được duyệt tính ra số được phân phối chính thức so sánh với số đã trích, đã chia trong năm. Nếu có chênh lệch thì thực hiện trích bổ sung hoặc hoàn lại (số tạm phân phối các kỳ không được vượt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế). 3. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 3.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán 3.1.1. Đặc điểm hạch toán. Theo chế độ kế toán Việt Nam kỳ hạch toán là năm dương lịch. Ta biết thu nhập của doanh nghiệp được thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, là chỉ tiêu gắn liền với kỳ hạch toán. Ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của DN khi kết thúc kỳ hạch toán đó. Để có thể phân phối lợi nhuận của DN trước tiên ta phải xác định được lợi nhuận của DN. Sau đó mới phân phối thành các quỹ của DN và nộp thuế thu nhập DN. 3.1.2. Nhiệm vụ hạch toán. .- Phải phản ánh chính xác doanh thu, chi phí để từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. - Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở ra quyết định quản lý. - Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở ra quyết định quản lý. - Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Tránh tình trạng dây dưa, chiếm dụng thuế Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác. - Ghi nhận kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ, theo từng đơn vị trực thuộc... - Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác, đồng thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận. 3.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán lợi nhuận và quá trình phân phối lợi nhuận ta sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối Bên Nợ: +Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Số phân phối các khoản lãi. Bên Có: + Số lãi về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Số tiền lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù + Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. TK 421 cuối kỳ có thể có: Số dư Nợ: Số lỗ chưa xử lý Số dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối TK 421 có 2 tài khoản cấp 2: TK 4211- Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước. TK 4212- Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm nay. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để phân phối lợi nhuận: - Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp - Tài khoản 414- Quỹ đầu tư phát triển - Tài khoản 415- Quỹ dự phòng tài chính - Tài khoản 416- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - Tài khoản 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi Tài khoản này có 3 TK cấp 2: + TK 4311- Quỹ khen thưởng + TK 4312- Quỹ phúc lợi + TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 3.3. Phương pháp hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ. Kết chuyển kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác - Nếu lãi Nợ TK 911 ( chi tiết theo từng hoạt động ) Có TK 421 (4212- chi tiết theo từng hoạt động) Nếu lỗ Nợ TK 421 (4212- chi tiết theo từng hoạt động) Có TK 911 ( chi tiết theo từng hoạt động ) Tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch ( hàng tháng, quỹ ) + Thuế thu nhập doanh nghiệp - Hàng tháng hoặc hàng quỹ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về thuế thu nhập DN tạm nộp Nợ TK 421 (4212): Phân phối lợi nhuận Có TK 333 (3334): Số thuế thu nhập tạm nộp - Sau đó DN thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước Nợ TK 333 (3334): Có TK liên quan ( 111, 112, 311...) + Chia lãi cho các bên góp vốn Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 111,112: Nếu chia bằng tiền Có TK 511 ( Có TK 3331 ): Nếu chia bằng sản phẩm hoàn thành Có TK 411: Nếu đối tác lấy lãi để góp vốn liên doanh + Lập các quỹ của doanh nghiệp theo kế hoạch Nợ TK 421 (4212): Tạm lập quỹ xí nghiệp Có TK 414: Lập quỹ đầu tư phát triển Có TK 415: Lập quỹ dự phòng tài chính Có TK 416: Lập quỹ trợ cấp mất việc làm Có TK 431: Lập quỹ khen thưởng, phúc lợi + Bổ sung nguồn vốn kinh doanh (nếu có) Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước khi kết thúc niên độ kế toán: Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận năm nay Có TK 421 (4211): Lợi nhuận năm trước Trường hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lãi) sẽ được chuyển thành lỗ năm trước: Nợ TK 421(4211): Lợi nhuận năm trước Có TK 421(4212): Lợi nhuận năm nay Xác định chính thức số lợi nhuận phân phối khi báo cáo quyết toán tài chính năm trước được duyệt (đầu năm sau). So sánh với số tạm phân phối: Nếu số tạm phân phối cho các lĩnh vực nhỏ hơn số phải phân phối Phản ánh số thuế thu nhập nộp thiếu Nợ TK 421 (4211): phân phối bổ sung lợi nhuận năm trước Có TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bổ sung Thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu Nợ TK 3334 Có TK liên quan (111, 112, 311...) - Phản ánh các khoản khác phân phối thiếu Nợ TK 421 (4211): phân phối bổ sung số lợi nhuận năm trước Có TK 511, 111, 112: chia liên doanh, chia cổ đông bổ sung Có TK 414, 415, 416, 431: Trích bổ sung các quỹ xí nghiệp Nếu số tạm phân phối lớn hơn số phải phân phối thì Phản ánh số thuế nộp thừa Nợ TK 3334: Số thuế thu nhập nộp thừa cho ngân sách Có TK 421(4211): Ghi tăng lợi nhuận năm trước Phản ánh các khoản khác phân phối thừa Nợ TK 511, 111, 112 Nợ TK 414, 415, 416, 431: Số trích các quỹ thừa Có TK 421 (4211): Số lợi nhuận năm trước - Xử lý lỗ Nợ TK 411: Trừ vào vốn góp Nợ TK 415: Lập quỹ dự phòng tài chính Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận TK 911 Kết chuyển lỗ từ các hđ kinh doanh,hđ tài chính và hđ khác TK 3334 Thuế TNDN phải nộp ngân sách (tạm nộp và nộp bổ sung) TK 111, 112, 511 Tạm chia và chia bổ sung lợi nhuận cho các đối tác góp vốn TK 414, 415, 416, 431 Lập các quỹ xí nghiệp (tạm trích theo kế hoạch và trích bổ sung các quỹ) TK411 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh TK421 TK911 Kết chuyển lãi từ các hđ kinh doanh, hđ tài chính, hđ khác TK 3334, 414 415, 416, 431 Số tạm phân phối thừa TK 411, 415 Xử lý lỗ 3.4. Chứng từ, sổ sách kế toán Tổ chức hạch toán kế toán kết quả hoạt động và phân phối lãi của doanh nghiệp được thực hiện trên các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp cần thiết tuỳ thuộc đặc điểm, đối tượng quản lý, kế toán của doanh nghiệp Chứng từ: quyết toán thu nhập Sổ sách: các sổ chi tiết; nhật ký chứng từ số 8, số 10 Bảng phân phối lợi nhuận Bảng phân phối lợi nhuận TT Lĩnh vực phân phối Số đã tạm phân phối Số phân phân phối chính thức Số phân phối thừa (+) hoặc thiếu (-) 1. 2 3. 4. 5. 6. 7. 8. Thuế thu nhập DN Quỹ đầu tư phát triển Chia cho liên doanh Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ dự phòng tài chính Nguồn vốn kinh doanh ... Cộng xxx xxx xxx So sánh nội dung lợi nhuận của chế độ kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12) Việc nhà nước ta luôn có những sửa đổi bổ sung để phù hợp với nền kinh tế Thị trường hiện nay và chế độ kế toán quốc tế là hoàn toàn đúng vì mặc dù kế toán Việt Nam ban hành có những ưu điểm nhưng có những điều mà kế toán quốc tế lại có những ưu điểm khác.Vì vậy cần học tập, bổ sung, sửa đổi để Việt Nam có được một chế độ kế toán tốt nhất. Trước đây, trong báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp được phân thành 3 loại: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường, trong đó việc xác định lợi tức bất thường lại chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc phân chia kết quả trên báo cáo thu nhập như vậy sẽ không cung cấp cho người sử dụng phân biệt giữa thu thập thông thường của doanh nghiệp và thu nhập (hay thiệt hại) bất thường là khoảng không thể dự báo được. Từ đó ảnh hưởng tới việc đánh giá không chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì muốn đánh giá năng lực sinh lời cơ bản của doanh nghiệp chúng ta dựa vào thu nhập từ hoạt động thông thường. Việc phân chia kết quả hoạt động của doanh nghiệp như ở thông tư số 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính được trình bày như ở phần 1.3 sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng. Thực chất hầu hết các khoản mục và chi phí được bao gồm trong đó việc xác định lãi (lỗ) thuần trong kỳ được phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Vì vậy có rất ít trường hợp trong đó sự kiện hay giao dịch làm phát sinh các khoản mục khác. Hoạt động thông thường của doanh nghiệp là hoạt động được doanh nghiệp thực hiện gắn liền với các nhiệm vụ được xác định trong hoạt động kinh doanh của mình và các hoạt động liên quan mà doanh nghiệp tham gia vào như các hoạt động phụ trợ kèm theo hay phát sinh cùng các hoạt động trên. Chuẩn mực kế toán Quốc tế số 8 (đoạn 16) đã hướng dẫn” Khi các khoản mục thu nhập và chi phí trong lãi hoặc lỗ của hoạt động bình thường có quy mô, tổ chức hoặc mức độ mà việc trình bày sẽ diễn giải tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong kỳ, thì tổ chức và giá trị các khoản như vậy cần được trình bày riêng biệt”. Các trường hợp có thể làm nảy sinh việc trình bày các khoản mục thu nhập và chi phí đã được chuẩn mực kế toán Quốc tê số 8 (đoạn 18) đưa ra như sau: Ghi giảm hàng tồn kho xuống bằng giá trị thực hiện thuần tuý hoặc ghi giảm giá trị nhà xưởng, máy móc, thiết bị xuống bằng giá trị có thể thu hồi. Tổ chức lại cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp và hoàn lại các khoản dự phòng cho chi phí tổ chức lại cơ cấu. Thanh lý nhà xưởng, máy móc, thiết bị xuống giá trị thực hiện thuần tuý hoặc ghi giảm giá trị nhà xưởng, máy móc , thiết bị xuống giá trị có thể thu hồi. Thanh lý các khoản đầu tư dài hạn. Giải quyết các vụ kiện tụng. Hoàn nhập các khoản dự phòng. Như vậy theo chuẩn mực kế toán Quốc tế lãi (lỗ) từ hoạt động thông thường không những chỉ phát sinh từ những hoạt động mang tính chất thường xuyên mà còn phát sinh từ những hoạt động không thường xuyên. Thông lệ Quốc tế không dựa vào tính không thường xuyên của hoạt động, để coi đó là hoạt động bất thường như ở Việt Nam trước đây. Theo thông lệ Quốc tế, hoạt động bất thường trong thực tế mô tả như sau:” Các sự kiện và nghiệp vụ được coi là bất thường khi kết quả sẽ được lợi hoặc bị thiệt hại cần phải có bản chất bất thường hoặc xảy ra bất thường”. Có bản chất bất thường có nghĩa là hoạt động có mực độ cao khác thường vì không có liên quan hoặc chỉ ngẫu nhiên liên quan đến hoạt động của chủ thể hoạt động. Xảy ra bất thường là hiện tượng bất hợp lý được dự đoán có thể xảy ra trong tường lai có liên quan đến môi trường mà chủ thể hoạt động. Hiện tượng có thể xem là bất thường đối với chủ thể này mà không bất thường đối với chủ thể khác. Như vậy theo chế độ quy định hiện tượng này thì: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (hoạt động thông thường) gồm có: + Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận khác gồm có: + Lợi nhuận từ các hoạt động bất thường. + Lợi nhuận từ các nghiệp vụ xảy ra không thường xuyên khác. sẽ ngày càng gần sát với chuẩn mực Quốc tế. II. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Thực trạng Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, tài chính- kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho việc ra các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Kế toán Việt Nam đã hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ trên khuôn khổ và môi trường pháp lý nhất định. Thực tế trong những năm gần đây, công tác kế toán trong các ngành, các cấp, các lĩnh vực và các thành phần kinh tế đã có nhiều tiến bộ trên cơ sở môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện. Việc nhà nước ta mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản pháp quy và kế toán tạo thành hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động kế toán phát triển, ổn định nhằm phát huy vai trò là công cụ đắc lực trong quản lý cũng là những đổi mới căn bản trong tư duy. Bên cạnh những văn bản trực tiếp hướng dẫn công tác kế toán, nhà nước còn ban hành nhiều văn bản pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đối với hệ thống kế toán. Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực kế toán có rất nhiều ý kiến khác nhau về mối quan hệ chuẩn mực kế toán, cơ chế tài chính và chính sách thuế. Có quan điểm cho rằng chuẩn mực kế toán chính là cơ chế tài chính doanh nghiệp, nếu xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán có còn cơ chế tài chính doanh nghiệp nữa không? hoặc nếu chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo chuẩn mực kế toán Quốc tế thì sẽ có những quan điểm mâu thuẫn với cơ chế tài chính doanh nghiệp; hoặc tại sao chúng ta không xây dựng chuẩn mực theo cơ chế, chính sách hiện hành cho đồng bộ và sau đó nếu cơ chế, chính sách có sửa đổi, bổ sung thì chuẩn mực kế toán sẽ sửa đổi theo? Kinh nghiệm ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển là chính sách tài chính không ban hành thành văn bản riêng mà quy định thành những chương, điều riêng về hoạt động tài chính trong các bộ luật có liên quan. Khi hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia được xây dựng và ban hành thì phải tuân thủ những quy định về những vấn đề có liên quan đối với hoạt động tài chính. Do đó không thể xẩy ra mâu thuẫn giữa chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế chính sách đang trong quá trình hoàn thiện khi có những sửa đổi, bổ sung về cơ chế tài chính, chính sách thuế thì chế độ kế toán phải sửa đổi theo cho phù hợp. Trước yêu cầu ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia đến năm 2003, Bộ tài chính không thể chờ cơ chế chính sách hoàn thiện mà đi trước một bước xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sau đó sẽ có những biện pháp sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho đồng bộ. Như vậy không thể không phát sinh những mâu thuẫn, những quy định trong chuẩn mực kế toán với những chính sách tài chính và chính sách thuế hiện hành. Hoàn thiện hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Xét quá trình phân phối lợi nhuận năm N Trong năm kế toán tiến hành tạm phân phối theo kế hoạch: Nợ TK 421(4212) Có TK 3334, 414, 415, 416, 431 Cuối năm N kế toán xác định số dư cuối kỳ của TK 4212 - lợi nhuận năm nay- để chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211-lợi nhuận năm trước- trên sổ của năm N+1. Khi báo cáo quyết toán tài chính của DN được cấp có thẩm quyền công nhận, kế toán tính toán thu nhập thực tế được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối năm trước để phân phối bổ sung hoặc thu hồi lại. Nếu phải phân phối bổ sung kế toán ghi: Nợ TK 4211 Có TK 3334, 414, 415, 416, 431 Nếu phân phối thừa kế toán ghi: Nợ TK 333, 414, 415, 416, 431 Có TK 4211 Nhìn vào quá trình hạch toán lợi nhuận ở trên ta thấy tài khoản 4212 chưa phản ánh rõ lợi nhuận tạm phân phối và tích luỹ. Để thấy rõ điều này ta sẽ xem xét về tình hình phản ánh thu nhập trên các tài khoản của kế toán Pháp. Theo chế độ kế toán Pháp, sau khi chuyển các chi phí và thu nhập vào TK128 “xác định kết quả của niên độ”. Nếu tổng chi phí nhỏ hơn tổng thu nhập thì có lãi, kết chuyển vào TK 120 “lãi”. Sau đó việc phân phối lãi sẽ diễn ra trên TK 88 “kết quả chờ phân phối”. TK thuế phải nộp , các quỹ TK 88 TK 120 TK 128 TK 129 Tiến hành phân phối Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển để phân phối lãi lỗ Ta biết, do có tài khoản 88 nên việc phân pối thu nhập đã tách ra khỏi TK 120 “lãi”, ta dễ dàng xác định tổng lợi nhuận tực hiện bằng tổng phát sinh có TK120. Việc tách bạch hai nội dung công việc trên hai tài khoản này đã tạo nhiều thuận lợi cho công tác kế toán, giúp cho tốc độ công tác kế toán đạt kết hiệu quả, nhanh hơn, dễ hiểu hơn. Do vậy, xét về trình độ công tác kế toán nước ta hiện nay thì việc thiết kế tài khoản sao cho phù hợp, bảo đảm tốc độ năng suất và chất lượng kế toán ngày càng cao là một mục tiêu quan trọng không chỉ với một DN mà cả với nhà nước cũng phải quan tâm, coi trọng. Cho nên để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quyết toán lợi nhuận của DN, các DN nên chi tiết thêm TK 4212 thành 42121 “lợi nhuận thực hiện” và TK 42122 “lợi nhuận đã phân phối” để theo dõi riêng lợi nhuận thực hiện và tình hình tạm phân phối thu nhập. Khi đó, ta có trình tự hạch toán sau: Trong năm N, kế toán tạm phân phối thu nhập cho từng lĩnh vực theo kế hoạch Nợ TK 42122: lợi nhuận tạm phân phối Có TK 3334, 414, 415, 416, 431 Cuối năm N, kế toán xác định số dư cuối kỳ của TK 42121 “lợi nhuận thực hiện” để kết chuyển vào TK 42122 “lợi nhuận đã phân phối”, số còn lại chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211 “lợi nhuận năm trước” trên sổ của năm N+1 Nợ TK 42121: lợi nhuận thực hiện Có TK 42122: lợi nhuận tạm phân phối Có TK 42111: lợi nhuận năm trước Khi báo cáo quyết toán lãi của DN được công nhận, kế toán tính toán thu nhập thực tế được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối năm trước để phân phối bổ sung hoặc thu hồi lại. Khi đó việc hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập có thể sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau: TK 333, 414, 415 416, 431 TK 42122 TK 4211 Số tạm phân phối Kết chuyển cuối kỳ TK 421 Phân phối bổ sung Kết chuyển năm sau Phân phối thừa thu lại Bàn về quy định “số tạm phân phối trong kỳ không vượt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế” Một thực tế là hầu như không có một DN nào thực hiện được quy định này vì số thuế tạm nộp mà cơ quan thuế bắt DN phải nộp trước có khi là lớn, ngoài ra còn trích các quỹ thì không thể không vượt quá 70%. Vì vậy không nên hạn chế con số này mà tuỳ vào sơ bộ đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để quy định hoặc có thể quy định mức tạm phân phối trên tổng số lợi nhuận thực tế là từ 80% đến 90% để doanh nghiệp có thể linh động trong khi thực hiện tạm phân phối, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, nhằm mục đích cuối cùng là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 3.Hoàn thiện phương pháp tính lợi nhuận 3.1. Đối với khoản tiền vi phạm hợp đồng kinh tế Có sự khác nhau giữa kế toán và cơ chế tài chính trong cách hạch toán khoản này. Thông tư 89/2002/TT- BTC ban hành ngày 9/10/2002 quy định chi phí khác (TK 811) có cả khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế tức là khoản này được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ hay được hạch toán vào lợi nhuận trước thuế. Nên định khoản trong trường hợp này là: Nợ TK 811: Chi phí khác Có TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền Ta thấy cơ chế tài chính lại không coi đây là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ tức khoản này được bù đắp bằng lợi nhuận sau thuế. Vì thế trường hợp này ta có định khoản như sau: Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 111,112: Nếu trả bằng tiền Có sự khác nhau đó là do doanh nghiệp muốn tính tăng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ để giảm thu nhập chịu thuế, từ đó giảm phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp. Còn ngược lại các cơ quan thuế lại muốn thu được khoản thuế thu nhập doanh nghiệp này nhiều nên tìm cách loại ra những chi phí coi là không hợp lý, hợp lệ nghĩa là thu nhập chịu thuế cao. Như vậy, theo chuẩn mực kế toán mới ban hành thì đã có sự cân bằng khi khoản này được tính vào chi phí (nếu bị nộp phạt) ho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1304.doc
Tài liệu liên quan