Đề tài Bàn về hoan thiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

Lời mở đầu 1

I. Khái niệm và phân loại chi phí 2

1. Khái niệm chung và đối tượng chi phí 2

2.Phân loại về chi phí 2

2.1.Phân loại về chi phí trong kế toán tài chính 2

2.2.Phân loại về chi phí trong kế toán quản trị 3

1.Khái niệm về giá thành 10

2. Phân loại giá thành 10

III.Hạch toán chi phí sản xuất –tính giá thành sản phẩm 11

1.Hạch toán chi hí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX) 11

1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 12

1.3. Hạch toán các chi phí trả trước 12

1.4.Hạch toán chi phí phải trả 13

1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 14

1.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung 15

1.7.Tổng hợp chi phí sản suất , kiểm kê và đánh giá SP dở dang 16

2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 17

2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu 17

2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17

2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung 17

2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 17

Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành.Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc thu chi giảm chi phí từ sản xuất 17

IV. Các phương pháp tính giá thành sản xuất 18

1. Phương pháp trực tiếp(còn goị là phương pháp giản đơn) 18

2.Phưong pháp tổng hợp chi phí 18

3.Phương pháp hệ số 18

4.Phương pháp tỉ lệ 19

6.Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 19

7.Phương pháp liên hợp 20

V. Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị nước ta và mối quan hệ giữa kế toán tài chính (kttc)và kế toán quản trị (ktqt) 20

1.Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị ở nước ta 20

2. Mối quan hệ giũa KTTCvà KTQT 20

PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở VIỆT NAM 22

I. Thực trạng của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Kế toán tài chính doanh nghiệp và kế toán quản trị doanh nghiệp 22

1. Những điểm đã làm được của hệ thống kế toán tài chính và hệ thống quản trị chiphí sản xuất và giá thành sản phẩm 22

2. Những tồn tại cần được khắc phục của hệ thống kế toán tài chính và kế toán tài chính 23

II. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở việt nam 24

Tài liệu tham khảo 30

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về hoan thiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích nêu trên để phục vụ việc ra quyết định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được; chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội,chi phí thích đáng và không thích đáng. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét cụ thể từng loại chi phí thuộc cách phân chia này. a. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp * Chi phí trực tiếp Là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm,ở một phân xưởng sản xuất,như một đại lý. Như vậy về bản chất thì chi phí trực tiếp là chi phí mà tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển vào đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị của tổ chức cơ quan. * Chi phí gián tiếp Là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan tới hoạt động cụ thể nà mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ b. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Như vậy các nhà quản trị cấp cao có nhiều quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn MỘt loại chi phí được xem là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này có thẩm quyền quyết định chi phí đó c. Chi phí chênh lệch Trước khi ra quyết định các nhà quản trị thường phải so sánh nhiều phương án khác nhau và mỗi phương án lại có các loại chi phí riêng khác nhau cả về lượng và loại chi phí. Mỗi phương án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng được đem so sánh với các chi phí của các phương án khác. Một số chi phí có ở phương án này nhưng không có ở phương án khác các loại chi phí này được gọi là chi phí chênh lệch. Chi phí chếnh lệch còn được xem là chi phí tăng thêm mặc dù số tăng này chỉ có do chênh lệch chi phí một loại nào đó ở phương án này lớn hơn chi phí cùng loại ở phương án khác. Ngược lại nếu chênh lệch giảm thì chi phí giảm đi.Chi phí chênh lệch là một khái niệm rộng nó bao gồm cả khi chi phí tăng và chi phí giảm giữa các phương án khác nhau d. Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn phương án này để thay thế cho một phương án khác. Hành động khác ở đây là phương án tối ưu nhất có sẵn so với phương án được chọn Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán. Nhưng chi phí này phải được xem xét một cách rõ ràng, dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý. Tất cả mọi phương án hành động trước mắt nhà quản lý đều là một sự hỗn hợp các nét đặc trưng tốt và xấu.Điểm tốt thực sự của một phương án bị bỏ trở thành chi phí cơ hội của các phương án được chọn e. Chi phí thích đáng và không thích đáng Chi phí thích đáng là chi phí có thể áp dụng cho một quyết định có mối liên hệ với phương án được chọn của nhà quản lý Mọi chi phí tương lai mà không chênh lệch giữa các phương án trong một tình huống quyết định không phải là chi phí thích đáng. Cấn phải tách biệt chi phí thích đáng và không thích đáng trong quá trình ra quyết định bới hai lý do sau: Một là rất ít thông tin đầy đủ để có thể sử dụng được để lập một báo cáo đầy đủ và chi tiết. Nhà quản lý cần có khả năng nhận biết chi phí nào là chi phí cần thiết để tổng hợp số liệu cần thiết để ra một quyết định Hai là việc sử dụng các chi phí không thích đáng lẫn với các chi phí thích đáng có thể làm cho người quản lý không thấy được những sự việc thực sự chủ yếu của vấn đề giải quyết.Hơn nữa sẽ rất nguy hiểm nếu một số liệu chi phí không thích đáng được sử dụng không đúng chỗ sẽ dẫn đến việc ra những quyết định sai lầm f. Chi phí bất biến và chi phí khả biến Để phục vụ mục đích sử dụng nội bộ của người quản lý trong doanh nghiệp việc phân tích chi phí thành bât biến và khả biến và thể hiện nó trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của DN là cần thiết. Chi phí được phân tách thành chi phí bất biến và chi phí khả biến trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh 1.Doanh thu bán hàng( trừ chi phí khả biến) Chi phí nguyên vật liệu khả biến Chi phí nhân công khả biến Chi phí sản xuất chung khả biến Chi phí lưu thông khả biến Chi phí quản lý kinh doanh nghiệp khả biến 2.Số dư đảm phí(Trừ chi phí bất biến) - Chi phí sản xuất chung bất biến - Chi phí lưu thông bất biến - Chi phí sản xuất kinh doanh bất biến 3. Thu nhập thuần Khái niệm sô dư đảm phí có thể định nghĩa như sau:Số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi chi phí khả biến và được dùng để trang trải cho các chi phí bất biến và sau đó là lợi nhuận trong kỳ II. Khái niệm và phân loại giá thành 1.Khái niệm về giá thành Theo như bộ môn Thống kê , giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất mà cơ sở kinh doanh đã chi ra để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm vật chất, dịch vụ Theo như bộ môn Tổ chứcvà quản lý sản xuất trong doanh nghiệp , giá thành sản phẩm hàng hoá được biểu hiện bằng tiền của những chi phí của doanh nghiệp về tư liệu lao động , đối tượng lao động , thù lao lao động và những chi phí khác để sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm Trong kế toán , giá thành sản phẩm được định nghĩa như sau: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan dến khối lượng công tác sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành 2. Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ , nhiều phạm vi tính toán khác nhau . Về lý luận cũng như trên thực tế , ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt ,còn có các khái niệm giá thành công xưởng , giá thành toàn bộ,.. 2.1.Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành -Giá thành kế hoạch :Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trưóc và các định mức , các dự toán chi chi phí kế hoạch -Giá thành định mức :Cũng như giá thành kế hoạnh , giá thành định mức cũng được xác định trươc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm .Tuy nhiên , khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch , giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành -Giá thành thực tế :Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm 2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí -Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xướng sản xuất -Giá thành tiêu thụ :là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm . Giá thành sản phẩm được tính theo công thức Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng III.Hạch toán chi phí sản xuất –tính giá thành sản phẩm 1.Hạch toán chi hí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX) 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a.Khái niệm và Cách thức tập hợp,phân bổ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vầt liệu phụ nhiên liệu, được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng dược thì phải áp dụng phưong pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan .Tiêu thức phân bổ thưòng được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số , theo trọng lượng . số lượng sản phẩm b. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 621”Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” Bên Nợ :Giá trị nguyên , vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ Bên Có :-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết -Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp c. Sơ đồ hạch toán TK151,152,331,111,112,311, TK621 Vật liệu dùng Trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ, dịch vụ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau TK 154 TK 152 ét chu 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện lao vụ , dịch vụ như lương chính ,lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.Ngoài ra,chi phí xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh Tài khoản sử dụng : Tài khoản 622”Chi phí nhân công trực tiếp” Bên Nợ :Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên Có:Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ hạch toán: TK154 TK334 TK338 TK622 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX Các khoản đóng góp theo tỉ lệ nvới tiền lương CNTTSX thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 1.3. Hạch toán các chi phí trả trước a. Khái niệm , nội dung và tài khoản hạch toán Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế tốan sử dụng tài khoản142”Chi phí trả trước” Bên Nợ :Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh Bên Có Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh của kì này Dư Nợ :Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh Sơ đồ hạch toán: TK911 TK111,112,331,334 TK641,642 Chi phí tả trước thực tế phát sinh TK142 Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý TK627,641,642, Phân bổ chi phí trả trước vào các kì hạch toán Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lí vào tài khoản xác định kết quả 1.4.Hạch toán chi phí phải trả a. Khái niệm Chi phí phải trả là những khoản thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi của kì hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm . Các khoản chi phí phải trả được theo dõi , phản ánh trên tài khoản 335”Chi phí phải trả “ Bên Nợ :Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh Bên Có :Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trứơc)vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch Dư Có :Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh Sơ đồ hạch toán: TK335 TK622 Trích trước chi phí phải trả khác vào chi phí kinh doanh Tk334 TK241,331,111,112 TK627,641,642 Trích trước lương phép ,lương ngừng việc của công nhân X Tiền lương phép ,lương ngừng việc thực tế phải trả Các chi phí khác thực tế phát sinh 1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 1.5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc ,kích cỡ ,trọng lượng Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại : -Sản phẩm hỏng có thể chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về kinh tế -Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được có thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm.Đối với giá tri thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức , kế toán phải theo dõi riêng .Đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lí .Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản 1381,154,627,1421(chi phí sản phẩm ngoài định mức) sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào bất thường Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK152,153 TK154,155,157 TK1381 TK821.415 TK1381,152 Chi phí sửa chữa Giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được Giá tri thiệt hại ngoài định mức Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường 1.5.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ ),các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao dộng , khấu hao TSCĐcác chi phí này được coi là chi phí thiệt hại sản xuất Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến , kế toán theo dõi ở tài khoản 335- chi phí phải trả Trường hợp ngừng sản xuất bất thường , các chi phí bỏ ra trong thời giang này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong những tài khoản154.627.1831 Sơ đồ hạch toán TK334,338,152 TK1381THNSX TK821,415 Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng SX TK1381,111 Thiệt hại thực Giá trị bồi thường 1.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung a. Khái niệm và tài khoản sử dụng Chi phí sản xuât chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Việc tập hợp chi phí được theo dõi trên tài khoản 627”chi phí sản xuất chung” Bên Nợ :Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có –Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung -Kết chuyển (hay phân bổ )chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hoặc lao vụ , dịch vụ Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản -627.Chi phí nhânviên phân xưởng 6274. Chi phí khấu hao TSCĐ -6272.Chi phí vật liệu 6277.Chi phí dịch vụ mua ngoài -6273 . Chi phí dụng sản xuất 6278.Chi phí tiền khác Sơ đồ hạch toán TK334,338 TK152,153 TK331,111 TK627 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu , dụng cụ Chi phí theo dự toán Các khoản ghi giản chi phí sản xuất chung TK111,112,152 Các chi phí SXC khác Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung TK154 TK1421,335 1.7.Tổng hợp chi phí sản suất , kiểm kê và đánh giá SP dở dang 1.7.1.Tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phi sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên nợ tài khoản 154”Chi phí sản xuất dở dang “ Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất , từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm ,từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm , nhóm sản phẩm ,chi tiết sản phẩm. Bên Nợ :Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm -Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm , lao vụ , hoàn thành Dư Nợ :Chi phí Thực tế của sản phẩm , lao vụ, dịch vụ dở dang , chưa hoàn thành TK621 Chi phí NVL trực tiếp TK622 Chi phí NC trực tiếp TK627 Chi phí sản xuất chung TK154 Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm Tổng gía thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành Nhập kho vật tư, sản phẩm Gửi bán Tiêu thụ thẳng TK152,111 TK152,155 TK157 TK632 Sơ đồ hạch toán 1.7.2. Kiểm kê và đánh giá sản dở dang Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp phương pháp sau -Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật chính -Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương -Xác định giá trị SP dở dang theo 50%chi phí chế biến -Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch 2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu Tải khoản sử dụng tài khoản 621 Sơ đồ hạch toán TK331,111,112 TK6111 TK621 TK631 TK151,152 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ Giá trị NVLdùng chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ Giá tri vật liệu tăng trong kỳ Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng cu dùng đầu kì 2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ , để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịnh vu, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng :Nợ TK 631 Có TK 622 2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung đựoc tập hợp vào tài khỏan 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:Nợ TK 631 Có TK 627 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” Nội dung phản ánh của tài khoản 631: Bên Nợ : Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và các chi phí sản xuất phát sinh trong kì liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Bên Có:Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành.Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc thu chi giảm chi phí từ sản xuất Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuât theo phương pháp kiểm kê định kìTK621 TK631 TK154 Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm ,dịch vụ hoàn thành nhập kho gửi bán ngay ngay tiêu thụ Kết chuyển chi phí NVLTT TK627 TK632 Kết chuyển chi phíNCTT TK622 Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ Kết chuyển (hoặc phân bổ ) chi phí sản xuất chung IV. Các phương pháp tính giá thành sản xuất 1. Phương pháp trực tiếp(còn goị là phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn số lượng mặt hàng ít sản xuất với khối lượng lớn sản xuất với chu trình sản xuất ngắn như nhà máy điện nước. Giá thành sản phẩm theo phương pháp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng(+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa sản phẩm dở dang đầu kì so với cuối kì chia (: )cho số sản phẩm hoàn thành . 2.Phưong pháp tổng hợp chi phí Phương pháp tổngcộng chi phí được áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất nhiều giai đoạn công nghệ như doanh nghiệp khai thác ,dệt ,may mặc Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận ,chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn ,bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm : Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn 3.Phương pháp hệ số Phương pháp hệ số áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng dùng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất .Theo phương pháp này kế toán dùng hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc ,sau đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và tính ra giá thành từng loại sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại Trong đó: Q0: Tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1,n) Hi Hệ số qui đổi sản phẩm i (i =1,n) Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 4.Phương pháp tỉ lệ Kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc ,dệt kim,đánh giầy. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào tỉ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuẩt kế hoạch(hoặc định mức),kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm hàng hoá từng loại Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức ) đơn vị sản phẩm cùng loại x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của sản phẩm x100 Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm 6.Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu thêm các sản phẩm phụ( các doanh nghiệp chế biến bia ,mì ăn liền) để tính giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản phẩm .Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như :Giá ứơc tính giá kế hoạch Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 7.Phương pháp liên hợp Đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kế toán có thể áp dụng kết hợp các phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí ,phương pháp tỉ lệ V. Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị nước ta và mối quan hệ giữa kế toán tài chính (kttc)và kế toán quản trị (ktqt) 1.Các quan điểm xây dựng hệ thống quản trị ở nước ta Ở Việt Nam sau khi bộ tài chính ban hành chế độ kế toán theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 nhằm đáp ứng các yêu cầu ghi nhận xử lí và cung cấp thông tin phục vụ quản lí nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán này các doanh nghiệp đã xây dựng cho mình hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình . tuy nhiên sự hiểu biết của doanh nghiệp về kế toán quản trị trong nền kinh tế còn có nhiều hạn chế và chưa hoàn toàn thống nhất, trong nền kinh tế đang tồn tại nhiều quan điểm về việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị doanh ngiệp -Quan điểm thứ nhất: Kế toán quản trị không có tài khoản riêng nó hợp nhất với kế toán tài chính vì chỉ xây dựng trên một hệ thống tài khoản thống nhất cùng một hệ thống sổ thống nhất :Mô hình này gọi là mô hình hỗn hợp và KTQT là công việc liên tục của KTTC -Quan điểm thứ hai: Ngược lại với quan điểm thứ nhất, loại này KTQT cò hệ thống tài khoản và hệ thồng sổ riêng (mô hình phân chia ), quan điểm này sẽ có một bộ phận riêng thực hiện KTQT và nó có quan hệ với với KTTC 2. Mối quan hệ giũa KTTCvà KTQT Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thi trường với các thuộc tính vốn có của nó .Trong bối cảnh như vậy KTQT đã phát hình thành và phát triển tách biệt với KTTC KTTC nhằm lập các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán qui định ,chủ yếu cung cấp thông tin cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp ,chưa đủ cho các nhà quản trị ra quyết định quản lý,vì nó chỉ phản ánh khái quát quá khứ đã xảy ra về tình hình tài chính của doanh nghiệp.KTQT cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể chi tiết và có sử dụng một số nội dung của khoa học khác như khoa học thống kế ,kinh tế ngành ,quản trị kinh doanh nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản trị ra quyết định tối ưu .KTQT thu thập xử lí và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị và các cấp trong doanh nghiệp.Khi sử dụng những thông tin chi tiết đã được tóm lược theo yêu cầu sử dụng ,nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả hơn. Để quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí ,các nhà quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí được hình thành như thế nào ?ở đâu?chi phí đó có liên quan như thế nào đến quyết định đang xem xét?có thể tác động tới chúng như thế nào?. Sự khôn khéo trong sử dụng chi phí của nhà quản trị thể hiện ngay từ khâu lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.Việc nhận định và thấu hiểu cách phân loại của từng loại chi phí sẽ giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết định kịp thời,đúng đắn. Do đặc thù của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho nhà quản lý đề ra quyết định kịp thời , nên việc phân loại chi phí trong KTQT khác với KTTC .Trong KTTC chi phí thường được phân loại theo đối tượng chịu chi phí và theo chức năng của chi phí.Trong KTQT thưòng phân loại chi phí theo mục đích sử dụng thông tin của nhà quản trị ,tức là tách riêng các chi phí mà chúng sẽ biến động ở mức hoạt động khác nhau hoặc sắp xếp theo nhu cầu của một số nhà quản trị cá biệt có trách nhiệm về chi phí đó và có thể kiểm soát chúng. PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở VIỆT NAM I. Thực trạng của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Kế toán tài chính doanh nghiệp và kế toán quản trị doanh nghiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5989.doc
Tài liệu liên quan