Đề tài Bàn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Vai trò, đặc điểm và nhiệm vụ của kinh doanh dịch vụ 2

1.Vai trò của kinh doanh dịch vụ 2

2.Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ 2

3. Nhiêm vụ công tác hạch toán và tính giá thành. 3

II.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ 5

1.Tài khoản và sổ sách kế toán 5

2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 6

3.Chi phí nhân công trực tiếp 9

4. Kế toán chi phí sản xuất chung 10

5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá dịch vụ dở dang 12

5.Phương pháp tính giá thành 17

III.Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 17

1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ 17

2. Một số ý kiến đề xuất 18

KẾT LUẬN 20

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o rất nhiều người dân - Kinh doanh dịch vụ là một ngành công nghiệp không khói như: Du lịch, nghỉ ngơi, khách sạn… đã giảm bớt sự độc hại hơn so với những ngành công nghiệp khác - Tận dung tối đa nguồn nhân lực tự nhiên sẵn có của địa phương, của quốc gia. 2.Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh doanh sản phẩm vô hình, chất kượng khó đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ phía người bán, người mua vào thời điểm chuyển giao dịch vụ đó vì rất nhiều loại hình dịch vụ phụ thuộc vào thời vụ. Mặt khác, sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình nên các sản phẩm dịch vụ có sự khác biệt về cơ cấu chi phí so với sản phẩm vâth chất khác: Hầu hết các sản phẩm dịch vụ đều có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thấp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tương đối cao. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ thường diễn ra đồng thời cùng một địa điểm nên cung - cầu dịch vụ không thể tách dời nhau mà phảI tiến hành đồng thời. Ngoài ra, sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ trong kho để dự trữ nhằm đáp ứng sự thay đổi nhu cầu của thị trường như các sản phẩm vật chất khác. Kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao, vậy kinh doanh dịch vụ là hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành : Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, dịch vụ du lịch… Trong đó, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có thể có nhiều hoạt động theo các lĩnh vực khác nhau như : Kinh doanh vận chuyển Du lịch, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, tổ chức sản xuất mua bán hàng lưu niệm và các dịch vụ khác như vui choi, giải trí, tắm hơi, giặt ủi, điện thoại, cho thuê các dụng cụ du lịch… Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có các đặc điểm sau đây: Không tồn tại dưới dạng vật chất, từ đó có thể đánh giá sản phẩm dịch vụ bằng các giác quan hay sản phẩm thực tế của khách hàng. Qua trình sản xuất cũng chính là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng, từ đó hoạt động kinh doanh dịch vụ thường không có sản phẩm dự trữ ( thành phẩm tồn kho). Khách hàng thường phảI trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền trước khi cung cấp dịch vụ . Những đặc điểm trên đây ảnh hưởng rất lớn tới công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành dich vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng như Doanh thu và xác định kết quả của doanh nghiệp. 3. Nhiêm vụ công tác hạch toán và tính giá thành. - Theo chuẩn mực kế toán về háng tồn kho, chi phí cung cấp dich vụ bao gồm các chi phí sau: Chi phí nhân viên, chi phí khac liên quan tới việc cung cấp dịch vụ như chi phi giám sát, chi phí khác có liên quan. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp chi phí nay cũng được hach toán theo 3 khoản mục chi phí giá thánh sản xuất sản phẩm thuộc ngành công nghiệp đó là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phân kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý nhân lực biết được chi phí giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tinh hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào, để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu và kịp thời nhămg hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để ra quyết định phù hợp cho sự phát triển san xuất kinh doanh. Giá thành trên phương diện tài chính bên cạnh chức năng là công cụ quan trọng kiểm soát tình hình sản xuất kinh doanh, còn là một căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xây dung giá cả cho từng loại sản phẩm cũng như chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chíu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo xác định nội dung chi phí cấu thành sản phẩm, giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế thị trường. Để đáp ứng những yêu cầu cấp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tôt nhiêm vụ sau: Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Xây dung trình tự hạch toán hợp lý trên cơ sở chấp hành đúng quy định chế độ kế toán nhà nước đề ra Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá và phương pháp tính giá thành hợp lý. Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiến kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo để ra quyết định trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan trực tiếp đến cung cấp dịch vụ bao gồm chi phi nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và chi phí chung có liên quan. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, các chi phí này cũng được hạch toán theo ba khoản mục: Chi phí cấu tạo giá thành sản xuất của sản phẩm công nghiệp dịch vụ đó là : CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Các chi phí về nhân viên, chi phi khác liên quan đến Bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ. Đối với các nghành giao thông vận tảI chi phí cung cấp dịch vụ phảI chi tiết theo từng hoạt động : Vận tảI hành khách, vận tảI hàng hoá… theo từng đơn vị hoặc bộ phận sản xuất. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, chi phí cung cấp dịch vụ phảI chi tiết theo từng khoản mục: Như hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch…trong hoạt đông kinh doanh khách sạn phải chi tiết theo từng loai dich vụ như : Hoạt đông ăn uống, cho thuê phòng ngủ, phục vụ giải trí, phục vụ khác. II.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ 1.Tài khoản và sổ sách kế toán a.Tài khoản sử dụng Tài khoản : 621- Chi phí nguyên vật liên trực tiếp + Bên nợ : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho dùng cho chế tạo sản phẩm dịch vụ + Bên có : - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp + Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ. + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành. Tài khoản : 623- Chi phí sản xuất chung + Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh + Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. - Tài khoản :154- Thành phẩm - Tài khoản : 632- Giá thành sản phẩm b) Sổ sách kế toán Quy trình hạch toàn chi phí: Chứng từ chi phí ghi sổ chi tiết sổ chi tiết 154 Tổng hợp chi tiết CPSX Thẻ tính giá thành Sổ cái Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 612 ( 622, 627 …) Tháng… năm… Stt (Nt) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số Tiền Chi tiết nợ… Ghi có TK Số NT 621 VLP … 1 3 4 5 6 7 8 9 10 SDĐK Phát sinh về tập CP Phát sinh kết chuyển CP xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx SDCK xxx xxx Thẻ tính giá thành Tháng( Quý)… Năm.. Chỉ tiêu Chi phí ĐK PS Tông PS CK Zsp Tổng ĐV 1 2 3 4 5 6 7 1. CPNVLTT 2. CPNCTT 3. CPSXC Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx Kế toán lập biểu Kế toán trưởng 2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán chi phí NVLTT ( nguyên vật liệu trực tiếp) đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu hay nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm, lao vụ hay dịch vụ cho khách hàng. Nội dung cụ thể của khoản mục chi phí NVLTT đối với từng hoạt động kinh doanh cụ thể có thể rất khác nhau. Đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển, chi phí NVLTT bao gồm các chi phí về nhiên liệu và vật liệu phụ như : xăng, dầu và phụ tùng thay thế. Đối với hoạt động kinh doanh hướng dẫn du lịch, chi phí NVLTT bao gồm khoản chi vê ăn, uống, ngủ, nghỉ, phương tiện đi lại, vé đò vé phà… Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống CPNVLTT chỉ liên quan những mặt hàng tự chế biến để phục vụ khách hàng và thường bao gồm các chi phí về NVLC, NVL phụ được dùng để chế biến món ăn, thức uống. Đối với khách sạn CPNVL là giá trị các vật liệu mà khách sạn phải và đã cung cấp cho khách lưu trú sử dụng hàng ngày theo tiêu chuẩn quy định đối với từng loại phòng ngủ. Phương pháp hạch toán như sau: a) Đối với đơn vị hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên - Khi xuất NVL để dùng trực tiếp vào việc thực hiện các dịch vụ hay chế biến hàng ăn, hàng uống ghi: Nợ TK 621_ Chi tiết từng hoạt động Có TK 152 Trường hợp mua NVL về xuất thẳng cho các bộ phân sử dụng trực tiếp cho việc thực hiện các dịch vụ hay chế biến hàng ăn uống không qua kho ghi Nợ TK 621_ Chi tiết từng hoạt động Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331. Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị các vật liệu chưa sử dụng hết ở các bộ phận, kế toán điều chỉnh và ghi giảm chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ bằng cách ghi âm: Nợ TK 621 Có TK 152 Kết chuyển CPNVLTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng, tập hợp chi phí ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Sơ đồ hạch toán TK 111,112, 331 TK 621 TK 152 (1) TK 133 (3) (1) TK 154 (4) (2) TK 152 Ghi chú: (1) – Mua NVL dùng trực tiếp cho thự hiện dịch vụ (2) , (4) – Kết chuyển chi phí NVL (3) – Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho b.Đối với đơn vị hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đầu kỳ kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ ghi Nợ TK 611 ( 6111) Có TK 152 Trong kỳ khi mua NVL về sử dụng ghi Nợ TK 611 ( 6111) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331 Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ kế toán ghi Nợ TK 152 Có TK 611 ( 6111) Sau đó tính và kết chuyển giá trị NVL thực tế sử dụng trong kỳ cho việc thực hiện các dịch vụ ghi. Nợ TK 621 Có TK 611 Sơ đồ hạch toán TK 152 TK 611 TK 111, 112, 331 (1) (3) TK 133 TK 111, 112, 331 TK 152 (2) (4) TK 133 TK 621 (5) Ghi chú: (1) – Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ (2) – Mua NVL để sử dụng (3) – Mua NVL trả bằng TM, TGNH, phải trả (4) - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 3.Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp được tính vào lương phải trả cho bộ phận lao động trực tiếp thực hiện các công việc để cung cấp dịch vụ cho khách hàng : Như nhân viên lái xe, phụ xe, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên phục vụ bàn, bếp, bar, nhân viên phục vụ phòng ngủ… các khoản trích theo lương được tính vào chi phí của nhân viên này. Phương pháp hạch toán như sau: Khi tính ra tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp được tính vào lương phải trả cho những nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 622_ Chi tiết theo từng hoạt động Có TK 334 Khi xác định các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp phần được tính vào chi phí ghi: Nợ TK 622_ Chi tiết từng hoạt động Có TK 338 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 ( hoặc Tk 631) Có Tk 622 Sơ đồ hạch toán TK 334 TK 622 TK 154(631) (1) TK 335 (3) TK 338 (2) Ghi chú : (1) – Tính ra tiền công phải trả (2) - Các khoản trích theo lương (3) – Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí về tổ chức và quản lý quá trình thực hiện các dịch vụ cung cấp cho khách hàng ở các bộ phận, đơn vị cung cấp dịch vụ. Phương pháp hạch toán: Khi tính ra tiền lương và các khoản phụ cầp phải trả cho nhân viên quản lý, các bộ phận kinh doanh dịch vụ, ghi: Nợ TK 627 ( 6271)_ Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động Có TK 334 Khi xác định các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, phần được tính vào chi phí, ghi: Nợ TK 627 ( 6271) Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động Có TK 338 Khi xuẫt vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ đang dùng ở các bộ phận thực hiện dịch vụ hay vật liệu gián tiếp, ghi: Nợ TK 627 ( 6271) Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động Có TK 152 Khi xuất công cụ dụng cụ cho các bộ phận thực hiện dich vụ theo phương pháp phân bổ một lần, ghi: Nợ TK 627 ( 6271) Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động Có TK 153 Nếu giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn cần phân bổ vào chi phí của nhiều kỳ thì hạch toán quan tài khoản 142 hoặc tài khoản 242. Khấu hao TSCĐ đang dùng ở các bộ phận thực hiện dịch vụ, ghi: Nợ TK 627 ( 6274) Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động Có TK 214 Các chi phí về điện, nước, điện thoại … ở các bộ phận thực hiên dịch vụ, ghi: Nợ TK 627 ( 6277, 6278 ) Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động Nợ Tk 133 Có TK 331, 111, 112, 141 - Nếu có phát sinh các khoản làm giảm chi phí SXC, ghi: Nợ TK 111, 138 Có TK 627 _Chi tiết theo từng bộ phận của từng hoạt động. Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí SXC của từng bộ phận, đơn vị cung cấp dịch vụ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan và kết chuyển chi phí sản xuất chung chung vào tài khoản tính giá thành, ghi: Nợ TK 154 ( hoặc TK 631) Có TK 627 Sơ đồ tài khoản TK 334, 338 TK 627 TK 111 (1) ( 7) TK 152, 153 (2) TK 142, 242 TK 335 (3) (8) TK 214 (4) TK 154 ( 631) (9) TK 11, 112, 331 (5) TK 632 TK 133 (10) TK 335 (6) Ghi chú: (1) – Tiền lương và các khoản trích theo lương (2) - Mua NVL sửa chữa bảo dưỡng TSCD, mua CCDC cho thực hiện dịch vụ (3) – Giá trị CCDC xuất dùng có giá trị lớn (4) – Khấu hao TSCĐ (5) – Tiền điện, tiền nước (7) - Các khoản giảm chi phí (9) – Cuối kỳ phân bổ chi phí (10) Kết chuyển giá vốn hàng bán 5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá dịch vụ dở dang a) Tổng hợp chi phí Đối tượng hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ là từng loại hoạt động kinh doanh dịch vụ hoặc từng đơn vị, bộ phận kinh doanh như : từng đội xe hay đầu xe, từng bộ phận, ăn uống, vui chơi giả trí … Đối tượng tính giá là các dịch vụ đã hoàn thành, cung cấp cho khách hàng cần phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Do tính đa dạng và phong phú của hoạt động kinh doanh dịch vụ cho nên đợ vị đo lường khối lượng dịch vụ làm cơ sở cho việc tính giá thành đơn vị các dịch vụ có thể như: Tấn , km, khách, số ngày, số phòng… Như phần trên đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất trên cuối cùng cũng được tổng hợp bên nợ tài khoản 154 – Chi phí kinh doanh dở dang mở chi tiết theo từng loại dịch vụ. Nội dung phản tài khoản 154 – Kinh doanh dở dang như sau: + Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ ( CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) + Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí -Tổng giá thành sản xuât thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành + Dư nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dơ dang chưa hoàn thành. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành như sau: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp chi tiết theo từng đối tượng dịch vụ Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng) - Tổng hợp chi phí NVLTT theo từng đối tượng Có TK 621 ( chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trưc tiếp chi tiết theo từng đối tương Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng) – Tổng hợp chi phí NCTT theo từng đối tượng Có 622 ( chi tiết đối tượng) – Kết chuyển chi phí NCTT theo từng đối tượng Phân bổ chi phí sản xuât chung cho từng đơn vị dịch vụ ( chi tiết theo từng đồi tượng) Nợ TK 154 ( Chi tiêt đối tượng) – Tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng Có TK 627 ( chi tiêt đối tượng) – Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng Các khoản ghi giảm chi phí ( nếu chưa ghi giảm trên tài khoản 621, 627) Nợ TK 152 Có TK 154 *) Đối tượng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Cuối kỳ kết chuyể các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chi Nợ TK 154 – Chi tiết theo từng bộ phân hoật động Có TK 621, 622, 627 Sau khi xác định chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kế toán tính ra giá thành sản xuất thực tế của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành đã cung cầp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 154 Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 621 TK 154 TK152 (1) (4) TK 622 (2) TK 138 (5) TK 627 (3) TK 632 (6) Ghi chú : (1), (2), (3) - Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT, CPNCTT, CPSXC (5) - Các khoản giảm trừ (6) – Giá thanhg thực tế sản phẩm hoàn thành *) Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đầu kỳ: Kết chuyển chi phí kinh doanh dịch vụ dơ dang cuối của kỳ trước kế toán ghi Nợ TK 631 Có TK 154 Cuối kỳ : kết chuyển các khoản mục chi phi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ghi Nợ TK 631 Có TK 621, 622, 627 Kết chuyển chi phí kinh doanh dich vụ dở dang cuối kỳ này ghi Nợ TK 154 Có TK 631 - Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của khối lượng sản phẩm, dich vụ đã hoàn thành, cung cấp cho khách hàng và được xác định thiêu thụ trong kỳ kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 154 TK 631 TK 154 (1) (5) TK 621 (2) TK 138 (6) TK 622 (3) TK 632 (7) TK 627 (4) Ghi chú : (1) – Kết chuyển chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang (2), (3), (4) – Kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC (5) – Chi phí kinh doanh dịch vụ dở dang (7) - Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của khối lượng sản phẩm b)Kiểm kê đánh giá sản phẩm dịch vụ dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc ở gian đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần thiết phảI tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có thể áp dụng những phương pháp sau: Đánh giá theo chi phí nhân công trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính) CPSX CPNVLTT hoặc CPSX SPDDĐK + CPTT Trong kỳ Số lượng SPDDCK = * SPDD Số lượng SP CK Hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDDCK - Xác định sản phẩm dở dang theo sản lượng ứơc tính tương đương, tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Trên cơ sở sản phẩm hoàn thành, sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương chi phí sản xuất của dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của sản phẩm dở dang cuồi kỳ theo công thức. CPSX CPPS CPSX SPD DĐK + Trong kỳ Số lượng SPDDCK = * quy đổi Số lượng SP + Số lượng SPDDCK Hoàn thành trong kỳ quy đổi - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến ( phương pháp ước tính tương đương) Giá trị SPDD Giá trị NVL còn 50% chi phí Chưa hoàn thành = nằm trong SPDD + chế biến Theo phương pháp kê khai thường xuyên Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp tính giá Tổng Z dịch vụ hoàn thành = CPDVDDĐK + CPPS trong kỳ- CPDVDDCK Tổng Z thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ Z đơn vị thực tế SP = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 6. Phương pháp tính giá thành Đối với các chi phí trực tiếp chỉ liên quan tới một loại sản phẩm, dịch vụ thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí thực tế cho dịch vụ đó. Đối với các chi phí có liên quan đến nhiều dịch vụ khác nhau mà quá trình ghi chép ban đầu không tách biệt được ra được thì tập hợp riêng sau đó phân bổ dịch vụ theo tiêu thức thích hợp. Để tính giá thành các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán thường áp dụng phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này: Tổng giá Chi phí dịch vụ Chi phí phát chi phí dịch thành dịch = đầu kỳ + sinh trong kỳ - vụ dở dang CK vụ hoàn thành Đối với các doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc khối lượng sản phẩm dịch vụ dở dang không đáng kể như kinh doanh hàng ăn uống, vui chơi giải trí … thì tổng hợp giá thành dịch vụ hoàn thành cũng chính là tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ . Trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm hay dịch vụ cùng loại đối tượng tính gía thành là các sản phẩm dịch vụ khác nhau thì kế toán sẽ áp dụng phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ để tính giá thành từng sản phẩm, dịch vụ khác nhau. III.Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ Hiện nay trong mỗi hệ thống kế toán quốc gia của các nước tiên tiến có nền kinh tế thị trường, kế toán cùng lúc tồn tại ba hệ thống kế toán chi phí khác nhau đó là kế toán chi phí, kế toán chi phí định mức, kế toán chi phí thông dụng. So sánh sự khác nhau về thời điểm tình giá thành sản phẩm, giá chi phí yếu tố đầu vào, chi phí sản xuất chung của 3 hệ thống kế toán cho thấy tính linh hoạt của hệ thống chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, tổ chức kế toán, đặc điểm của sản xuất quy trình của từng loại dịch vụ, từng loại sản phẩm mà nhân viên kế toán mỗi doanh nghiệp vận dụng theo hệ thống kế toán chi phí cho phù hợp. Tính linh hoạt của kế toán chi phí sản xuất được biểu hiện Hệ thống kế chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp muốn có nhanh chóng thông tin giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào. Trong kỳ kế toán luôn ghi nhận chi phí phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất, đây cũng là cách làm chính xác nhất. Tuy nhiên cách làm này không phảI lúc nào cũng thuận lợi. Xét tính chất phát sinh của từng khoản mục chi phí có thể tập hợp ngay cho việc tính toán nhanh chóng giá thành sản phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ, gồm có: Chi phí NVLTT và chi phí NCTT hầu như có thể tính ngay được do các chứng nội bộ cung cấp. Quá trình tập hợp tính toán chi phí sản xuất chung thực tế kịp thời cho việc tình toán nhanh giá thành sản phẩm thực tế là gặp nhiều trở ngại, thông thường cuối kỳ (cuối tháng) mới xác định được. Chi phí sản xuất chung phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại, bảo hiểm… Các hoá đơn này đến cuối kỳ nhà cung cấp mới tính và báo cho doanh nghiệp hoặc có thể đầu kỳ sau mới gửi cho doanh nghiệp. Mặt khác, công ty cần biết các chi phí ngay để tính được giá thành của sản phẩm là cơ sở cho việc xác định giá bán dịch vụ. Nếu không có các thông tin này thì công ty sẽ không có khả năng định giá cạnh tranh một cách hơpl lý, sẽ không có khả năng định giá bán sản phẩm cạnh tranh đua vào thị trường. Ngoài ra trong lĩnh vưc này còn có rất nhiều hợp đồng do vậy cần có các thông tin chính xác ba khoản mục chi phí dó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thi chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được quan tâm nhiều hơn. Tư đó ta xem xét phần kế toànd chi phí chung định mức đây là một loại hình tiên tiến thể hiện việc áp dụng vào việc tính chi phí. Liên hệ với kế toán chi phí sản xuất chung của nước ta hiện nay thì chỉ có duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế do vậy vẫn còn nhiều bất cập do vậy chúng ta nhất thiết phảI xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuât linh hoạt bổ xung thêm cho kế toán chi phí ở Việt Nam. 2. Một số ý kiến đề xuất Qua thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chúng ta cần xem xét một số vấn đề sau. Thứ nhất : Hệ thống kế toán Việt Nam có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đó là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng đến thời điểm, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên thì mọi sự biến động tăng giảm chi phí đều hạch toán kịp thời, thường xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chê độ kế toán hiện nay, tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nhưng chỉ đến cuối kỳ mới tập hợp chi phí và tính giá thành. Điều này không phù hợp với nội dung phương pháp hạch toán. Do vậy cần mở rộng thời điểm hạch toán cho tài khản này bằng cách bổ xung thêm hệ thống kế toán chi phí sản xuất thông dụng. Thứ hai: Trong các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang thì phương pháp tính khối lượng sản phẩm tương đương có nhược điểm là khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi khiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định được mưc độ chế biế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70121.DOC
Tài liệu liên quan