Đề tài Bàn về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2 I:Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2

1: Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất 2

1.1: Khái niệm về chi phí sản xuất 2

1.2: Phân loại chi phí sản xuất 2

1.2.1: Phân loại để đánh giá hàng tồn kho và đo lường lợi nhuận 2

1.2.2: Phân loại chi phí để ra các quyết định kinh doanh 3

1.2.3. Phân loại chi phí nhằm mục đích kiểm tra đánh giá chi phí 6

2. Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm 6

2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6

2.2. Phân loại giá thành 7

2.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành 7

2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí 7

II. ý nghĩa và quy trình hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

1. ý nghĩa của việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

2. Các phương pháp xác định chi phí chủ yếu 8

2.1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc 8

2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí theo công việc 12

2.2. Phương pháp xác định chí phí theo quá trình sản xuất 14

2.2.1. Đặc điểm của phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 14

2.2.2.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất kinh doanh 15

2.2.3. Lập báo cáo sản xuất 17

2.2.4. Phân biệt phương pháp xác định chi phí theo công việc và theo quá trình sản xuất 18

PHẦN II:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 19

1. Thực trạng về công tác tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị 19

2. Những ưu điểm 19

3. Những tồn tại 19

4. So sánh kế toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm với một số nước trên thế giới 20

4.1. Hệ thống kế toán pháp 20

4.2. Hệ thống kế toán Mỹ 22

PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 23

1.1 Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt 23

1.2. Biện pháp lập sổ chi tiết dành riêng cho kế toán quản trị 24

KẾT LUẬN 25

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên vật liệu và chi phí lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm ba loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và chi phí khác -Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản phẩm -Chi phí lao động gián tiếp là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động gián tiếp bao gồm : đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, -Chi phí khác: nhóm này gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân xưởng b. Chi phí ngoài sản xuất Các chi phí này có liên quan đến tổ chức và thực hiện tiêu thụ sản phẩm, bao gồm -Chi phí bán hàng và tiếp thị -Chi phí quản lý * Chi phí bán hàng và tiếp thị: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá và để đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm các khoản chi phí như chi phí tiếp thị , chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo,.. * Chi phí quản lý: bao gồm những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp Chi phí quản lý gồm các khoản chi như lương cán bộ quản lý của nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm, 1.2.2.2.Phân loại theo cách ứng xử của chi phí Theo cách phân loại này chi phí được phân thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp a. Biến phí (chi phí biển đổi) Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động bằng không Biến phí có hai đặc điểm : -Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi -Bién phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lượng thay đổi Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại : -Biến phí tỉ lệ -Biến phí cấp bậc b. Định phí (chi phí cố định) Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp đặc điểm: -Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp -Định phí trên môt đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi c. Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí. ở một mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí 1.2.3. Phân loại chi phí nhằm mục đích kiểm tra đánh giá chi phí . Chi phí kiểm soát được: là những khoản chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp với các loại chi phí đó, các nhà quản trị cấp cao có quyền quyết định và kiểm soát nhiều hơn các nhà quản trị cấp thấp .Chi phí không kiểm soát được: là những khoản chi phí mà ở cấp quản lý thấp không có khả năng kiểm soát được .Chi phí chênh lệch: là khoản chi phí chênh lệch giữa các phương án với nhau khi đem so sánh 2. Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm 2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan dến khối lượng công tác sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Tổng giá thành Sản phẩm thực tế = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 2.2. Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ,.. 2.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành * Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trưóc và các định mức, các dự toán chi chi phí kế hoạch * Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạnh, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành * Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm 2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí - Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất - Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng II. ý nghĩa và quy trình hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ý nghĩa của việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xác định chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình tổng hợp những chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ nhằm phản ánh những thông tin về chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Những thông tin cần thiết này có thể giúp cho các nhà quản trị định giá bán sản phẩm một cách chính xác và linh hoạt, định giá hàng tồn kho cuối kỳ để xác định tài sản, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở những thông tin này còn giúp quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp ra các quyết định tác nghiệp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng Các phương pháp xác định chi phí chủ yếu Phương pháp xác định chi phí theo công việc 2.1.1.Khái niệm Phương pháp xác định chi phí theo công việc là việc ghi chép lại một cách chi tiết những thông tin về chi phí sản xuất của từng sản phẩm , từng nhóm sản phẩm tương tự nhau. 2.1.2.Nội dung của phương pháp xác định chi phí theo công việc Phương pháp xác định chi phí theo công việc được áp dụng cho đối với những doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng. Trong từng đơn đặt hàng doanh nghiệp cần nắm chắc các mục tiêu sau đây của từng khách hàng: - Yêu cầu về sản phẩm của khách hàng như mẫu mã, bao bì, đóng gói, chất lượng sản phẩm , đơn giá - Phải xác định được giá dự toansản phẩm của từng đơn đặt hàng. - Khi thực hiện đồng kế toán doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. - Khi đơn đặt hàng thực hiện xong doanh nghiệp ngay đơn đặt hàng cho khách hàng và thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với khách hàng. 2.1.3. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất theo công việc Doanh nghiệp có thể sản xuất cho nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc nhưng khi tập hợp chi phí sản xuất cần phản ánh riêng chi phí cho từng đơn đặt hàng để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Cuối tháng hoặc cuối niên độ kế toán tổng hợp chi phí trên các phiếu chi phí theo công việc phải bằng tổng số dư nợ trên tài khoản chi sản xuất kinh doanh dở dang Bất luận trong trường hợp nào mỗi sản phẩm đều phải bao gồm ba yếu tố chi phí cơ bản. Đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất hung. Đối tượng tập hợp chi phí theo công việc là sản phẩm hay đơn đặt hàng của khách hàng. Bởi vậy quá trình vận động của chứng từ trong phương pháp xác định chi phí theo công việc được mô hình hoá bằng sơ đồ sau đây. Chi phí sản xuất từng đơn đặt hàng Phiếu xuất kho nguyên vật liệu Giá vốn hàng hoá Chi phí sản phẩm chưa hoàn thành Chi phí đơn vị sản phẩm đơn đặt hàng Lệnh Sản Xuất Phiếu theo dõi lao động Mức phân bổ chi phí sản xuất chung Phiếu chi phí theo công việc Xác định Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu Chi phí nhân công trực tiếp xác định căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương , bảng chấm công , phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất chung được xác định theo mức phân bổ Tất cả các loại chi phí trên được tập hợp vào phiếu chi theo công việc. Như vậy có thể hiểu phiếu chi theo công là một loại chứng từ chi tiết hay có thể gọi là một loại sổ chi tiết dùng để tập hợp chi phí sản xuất cho phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phiếu chi theo công việc được lập tại phòng kế toán khi nhận được thông báo và lệnh sản xuất phát ra để thực hiện công việc đó. Tất cả các loại chi phí được tập hợp vào phiếu chi theo công việc, mỗi đơn đặt hàng được lập một phiếu chi theo công việc. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành thì phiếu chi theo công việc được chuyển từ khâu sản xuất sản phẩm sang tập hồ sơ theo dõi đơn đặt hàng đã kết thúc. Còn nếu đơn đặt hàng vẫn tiếp tục được sản xuất thì tất cả các phiếu chi phí theo công việc vẫn phải được lưu trữ lại và được coi như là các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang. Mẫu số 1: Phiếu chi phí theo công việc Tên khách hàng: Tên doanh nghiệp: Số hiệu đơn đặt hàng Địa chỉ: Phiếu chi công việc: Tổng CF hoàn tất Loại sản phẩm: Ngày đặt hàng: Mã số công việc: Ngày kết thúc: Số lượng sản phẩm: Ngày giao hàng: Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Tổng hợp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Ngày Phiếu xuất kho số Thành tiền Ngày Phiếu xuất kho số Thành tiền Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Tổng cộng Phân xưởng 1 Tổng hợp Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Ngày Phiếu theo dõi lao động số Thành tiền Ngày Phiếu theo dõi lao động số Thành tiền Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Tổng cộng Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Tổng hợp Chi pí SXC phân bổ Chi phí SXC phân bổ Chi phí SXC phân bổ Ngày Tỉ lệ Căn cứ phân bổ Thành tiền Ngày Tỉ lệ Căn cứ phân bổ Thành tiền Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Tổng cộng 2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí theo công việc Trong quá trình tập hợp chi phí theo công việc có thể sử dụng các tài khoản chủ yếu sau Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung Tài khoản 154, 631- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 632- giá vốn hàng bán + Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của phương pháp xác định chi phí sản xuất theo công việc được thể hiện như sau: - Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi Nợ TK 621 Có TK 152 Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán ghi: Nợ TK 154 hoặc TK 631 Có TK 621 Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương , các khoản trích theo lương như : chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi Nợ TK 622 Có TK 344 Có TK phải trả khác Khi kết chuyển vào tài khoản chi sản xuất kinh doanh dở dang , kế toán ghi: Nợ TK 154 hoặc TK 631 Có TK 622 Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định ding trong phân xưởng và các chi phí khác bằng tiền mặt, kế toán ghi Nợ TK 627 Có các TK liên quan Khi kết chuyển chi phí sản chung vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán ghi Nợ TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 +Khi phân bổ chi phí sản chung nếu số phân bổ thừa hoặc thiếu thì có các cách giải quyết sau : Nếu số chênh là ít thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào TK 632 Nếu số chênh lệch lớn thì số chênh lệch đó sẽ được phân bổ vào các tài khoản theo tỉ lệ số dư của ba tài khoản sau TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK thành phẩm TK giá vốn hàng bán Khi đơn đặt hàng đã thực hiện sản phẩm hoàn thành được chuyển vào kho thành phẩm, kế toán ghi; Nợ TK 155 Có TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Khi thành phẩm đã chuyển giao cho khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 155 Có thể khái quát sơ đồ tập hợp chi phí theo công việc bằng phương pháp kê khai thường xuyên sau đây: TK 632 TK 622 TK 627 TK 155 TK 154 TK 621 Phương pháp xác định chí phí theo quá trình sản xuất Đặc điểm của phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất thường được áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt một loại sản phẩm trải qua nhiều công đoạn khác nhau Đối tượng tập hợp chi phí của phương pháp này là tập hợp chi phí cho các công đoạn sản xuất hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp Quá trình tập hợp chi phí sản xuất cần chú ý đến những vấn đề sau: Mỗi phân xưởng hay công đoạn sản xuất phảI có tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang riêng để tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng hay công đoạn sản xuất trên cở sở đó xác định chi phí đơn vị của phân xưởng hay công đoạn sản xuất đó. Tất cả các chi phí này được tập hợp và trình bày trên báo cáo sản xuất của từng phân xưởng hay công đoạn sản xuất Các khoản mục chi phí sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp,nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ trực tiếp vào các phân xưởng ở chính nơi chúng phát sinh.chi phí sản xuất của từng phân xưởng bao gồm: chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh phân xưởng cộng với chi phí sản xuất của thành phẩm từ phân xưởng trước chuyển sang Bán thành phẩm của phân xưởng sản xuất trước sẽ là đối tượng chế biếncủa phân xưởng sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp và cứ như vậy sản phẩm vận động từ phân xưởng này sang phân xưởng kế tiếp để hoàn thành. Thành phẩm của phân xưởng cuối cùng chính là thành phẩm của doanh nghiệp và nó được chuyển vào nhập kho chờ tiêu thụ. Như vậy chi phí sản xuất của phân xưởng kế tiếp sẽ cao hơn phân xưởng sản xuất trước. Cứ mỗi lần chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác để hoàn chỉnh thêmgiá trị của sản phẩm lại được tăng thêm, giá trị sản phẩm của phân xưởng sản xuất cuối cùng là giá trị thành phẩm sản xuất của doanh nghiệp. 2.2.2.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất kinh doanh Tài khoản sử dụng TK621, TK 622, TK 627 ngoài ra từng phân xưởng sản xuất cũng sử dụng tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang riêng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của phân xưởng công đoạn sản xuất đó. Thành phẩmcủa phân xưởng sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp chuyển vào kho để tiêu thụ sẽ được phản ánh vào TK 155, gía vốn của thành phẩm được phẩn ánh vào TK 632. +Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất có thể tóm tắt theo trình tự sau: Chi phí nguyên vật liệu : được xác định căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu .Nếu nguyên vật liệu xuất kho cho phân xưởng nào ghi nợ cho tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh của phân xưởng đó. Nợ TK 621- nguyên vật liệu trực tiếp pxsản xuất 1, pxsản xuất 2 Có TK 152 Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK chi phí sx kinh doanh dở dang px1,px2 Có TK 621px1, px2 Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào bảng tiền lương của từng phân xưởng để xác định chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng trong kỳ Nợ TK 622(px1, px2,) Có TK 334 Có TK khác(px1,px2,..) Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK chi phí sx kinh doanh dở dang Nợ TK chi phí sx kinh doanh dở dang px1,px2 Có TK 622 px1,px2 Phản ánh chi phí sản xuất chung Khi chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng phân xưởng hay công đoạn sản xuất Nợ TK chi phí sx kinh doanh dở dang px1, px2,.. Có TK 627 px1, px2,.. Phản ánh sự vận động của sản phẩm Nếu giá trị sản phẩm hoàn thành được chuyển từ px(công đoạn) sản xuất 1 sang phân xưởng(công đoạn) sản xuất kế tiếp 2 để tiếp tục chế biến Nợ TK chi phí sx kinh doanh dở dang px2 Có TK chi phí sx kinh doanh dở dang px1 Nếu sản phẩm của doanh nghiệp được chế biến phải trải qua nhiều phân xưởng (công đoạn) sản xuất kế tiếp nhau Nợ TK chi phí sx kinh doanh dở dang pxn Có TK chi phí sx kinh doanh dở dang px(n-1) Nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đã hoàn thành ở phân xưởng hay công đoạn sản xuất cuối cùng và nhập kho thành phẩm Nợ TK 155 Có TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang pxn Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ kế toán ghi; Nợ TK 632 Có TK 155 Lập báo cáo sản xuất Báo cáo sản xuất của phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất là báo cáo tổng hợp các hoạt động sản xuất diễn ra trong kỳ của một phân xưởng (công đoạn ) sản xuất nhằm kiểm soát và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng (công đoạn ) sản xuất phả lập một báo cáo sản xuất để báo cáo cho cấp quản trị cao hơn. Bởi vì báo cáo sản xuất của từng phân xưởng (công đoạn) sản xuất có vai trò như như các phiếu xác định chi phí theo công việc có vai trò quan trọng đối với các cấp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp để kiểm tra các hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. Báo cáo sản xuất gồm 5 phần chính sau đây Phần 1: kê khai khối lượng sản xuất trong kỳ Phần 2: kê khai khối lượng sản xuất chuyển đI và khối lượng sản xuất dở dang cuối kỳ Phần 3: kế toán chi phí sản xuất Phần 4: Tính toán chi phí đơn vị khối lượng sản xuất Phần 5: Phân bổ chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm hoàn thành 2.2.4. Phân biệt phương pháp xác định chi phí theo công việc và theo quá trình sản xuất Giống nhau Đều sư dụng hệ thống tài khoản để tập hợp chi phí và quá trình tập hợp chi phí là giống nhau Khác nhau Phương pháp xác định chi phí theo công việc chỉ sử dụng một tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp các loại chi phí của công việc cho một đơn đặt hàng. Còn đối với phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất lại lập cho mỗi phân xưởng ( công đoạn) một tài khoản”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” riêng để tập hợp chi phí của từng phân xưởng. Phương pháp xác định chi phí theo công việc tập hợp những chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp theo công việc nó không có những chi phí từ các công việc khác chuyển vào. Còn ở phưong pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất thì khác mỗi phân xưởng( công đoạn) sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh tại phân xưởng( công đoạn) sản xuất nó còn phải chịu các chi phí sản xuất chuyển từ phân xưởng( công đoạn) sản xuất trước nó. Phần II:Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Thực trạng về công tác tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị Nhìn chung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều tuân thủ theo quy định. Việc áp dụng kế toán quản trị vào trong quá trình quản lý đã được một số công ty quan tâm và đưa vào sử dụng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng trong thực tế không ít doanh nghiệp đã gặp phải những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện cũng như việc các doanh nghiệp áp dụng kế toán quản trị chưa nhiều và nếu áp dụng thì mang lại hiệu quả chưa cao do chưa nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị. Những ưu điểm Trong những năm gần đây đã có sự thay đổi vai trò của kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp, kế toán quản trị đã được đưa lên một tầm cao mới trong việc ra quyết định, có thể nói, kế toán quản trị ngày nay thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực có hiệu quả cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập ra các kế hoạch thông qua các dự toán trong việc kiểm soát các hoạt động thông qua việc so sánh đánh giá đặc biệt là trong việc quyết định về quản lý Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận đã và đang được nghiên cứu sâu hơn đầy đủ và chi tiết hơn những kết luận mới về mối quan hệ này, đã giúp cho các nhà quản lý thấy được thực trạng sản xuất, thấy rõ được trung tâm của mỗi hoạt động vào kết quả kinh doanh chung của đơn vị từ đó có thể định dạng được các chính sách trong tương lai và phân tích kết quả đạt được . Những tồn tại Điều nhận thấy rất rõ, đó là trong rất nhiều doanh nghiệp chưa phân biệt rõ ràng giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính, trong doanh nghiệp các nhà quản lý thường chỉ quan tâm đến chức năng tài chính và coi kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán tài chính mà không có nhận kế toán quản trị có chức năng riêng: kế toán tài chính có chức năng cung cấp thông tin tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm đến taì chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính lập theo chế độ kế toán do Nhà nước qui định còn kế toán quản trị không có tính pháp lệnh kế toán quản trị không tuân thủ những nguyên tắc chung về áp dụng kế toán Bên cạnh đó trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ như các Công ty trách nhiệm hữu han, công ty tư nhân. thì công tác kế toán quản trị vẫn chưa được chú trọng mà còn là vấn đề mới mẻ do các giám đốc doanh nghiệp chủ sở hữu doanh nghiệp có trình độ hạn chế các khái niệm chi phí cận biên, số dư đảm phí, chi phí thích hợp, biến phí, định phí mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận còn là các thuật ngữ xa lạ đối với họ. Còn đối với các doanh nghiệp có tổ chức hệ thống kế toán quản trị thì còn tồn tại một nhược điểm đó là các thông tin kinh tế được sử dụng trong kế toán quản trị chưa được tập hợp phân loại chưa phù hợp với các phương pháp của kế toán quản trị, các thông tin được xử lý trong kế toán quản trị chủ yếu được lấy từ các thông tin hệ thống kế toán tài chính đó là các thông tin quá khứ. Nhưng kế toán quản trị có mục tiêu khác với kế toán tài chính và nó đòi hỏi còn có nhiều thông tin cần thiết khác phục vụ cho dự đoán, dự báo, lập dự toán chi phí giá thành cũng như cung cấp thông tin để sản xuất quản lý và ra quyết định, các doanh nghiệp chưa xây dựng được một hệ thống thu thập kế toán thông tin quản trị riêng. So sánh kế toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm với một số nước trên thế giới Hệ thống kế toán pháp Theo hệ thống kế toán cộng hoà Pháp bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài chính) và kế toán phân tích (kế toán quản trị). Kế toán quản trị chi phí và giá thành thuộc kế toán phân tích. Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán Tĩnh –kế toán tổng quát và kế toán phân tích được tổ chức tách rời nhau, độc lập tương đối kế toán phân tích được tổ chức thành bộ máy riêng (phòng kế toán quản trị), sử dụng tài khoản kế toán tài chính và kế toán quản trị Pháp thực hiện các công việc: Kết quả hoạt động theo các chức năng của nhà quản trị + Phân tích chi phí giá thành, theo từng loại mặt hàng hoá theo chức năng hoạt động và kết quả ngành hoạt động. + Phân tích lợi tức và kết quả theo chức năng của từng hoạt động. Cơ cấu hoạt động - Nhận biết từng phần giá phí: Bằng cách chia doanh nghiệp, trung tâm chi phí rồi tập hợp lại để lại để tính chi phí sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm, từng công trình dịch vụ, được phản ánh qua các vấn đề: + Sự phân loại chi phí + Các loại chi phí và giá thành + Các trung tâm phân tích - Kiểm soát thực hiện và giải thích được các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí dự toán với chi phí thực hiện: Được phản ánh qua các nội dung: + Giá chi phí dự toán + Giá phí thực tế + Các chênh lệch giá - Cung cấp các yếu tố cơ bản cho việc ra quyết định hợp lý - Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, chi phí được phân chia thành biến phí, định phí và xác định chi phí sản xuất theo từng yếu tố chi phí đó. + Phân tích điểm hoà vốn: Doanh thu hoà vốn, sản lượng và thời gian hoà vốn, đồng thời chỉ rõ nhược điểm chi phí đến điểm hoà vốn, trên cơ sở xác định mức sản lượng hoặc doanh thu cần thiết để đạt lợi nhuận mong muốn. Hệ thống kế toán Mỹ Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT. Kế toán quản trị chi phí không tổ chức thành một bộ phận riêng, mà tổ chức chung với kế toán tài chính. Nội dung cơ bản của KTQT chi phí và giá thành của KTQT chi phí và giá thành theo mô hình kế toán Mỹ là cung cấp thông tin cho việc kiểm tra kiểm soát chi phí phục vụ, cho lập các báo cáo tiền thuê phân xưởng, tổng hợp giờ lao động thực tế của từng bộ phận, bảng tổng hợp giờ công lao động thực tế của từng bộ phận, bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Theo hệ thống kế toán Mỹ, chi phí cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho quản lý và kiểm soát chi phí. Tuy nhiên theo hệ thống kế toán này, đặc biệt quan tâm đến việc phâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6135.doc
Tài liệu liên quan