LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3
I. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1. Tiền lương 3
1.1.1. Khái niệm tiền lương 3
1.1.2. Vai trò của tiền lương 3
1.1.3. Quỹ tiền lương 5
1.1.4.Các hình thức trả lương 6
1.2. Các khoản trích theo lương 9
1.2.1. Bảo hiểm xã hội 9
1.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế 10
1.2.3. Kinh phí công đoàn 11
1.2.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 12
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế toán hiện hành 12
2.1. Chứng từ kế toán 12
2.1.1. Chứng từ lao động 12
2.1.2. Chứng từ tiền lương 13
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 13
2.2.1. Kế toán tiền lương 13
2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương 18
2.3. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 22
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 25
1. Công tác tiền lương 25
1.1. Đặc điểm tiền lương hiện nay và yêu cầu đổi mới 25
1.2. Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp hiện nay 25
2. Các khoản trích theo lương 27
2.1. Bảo hiểm xã hội 27
2.2. Bảo hiểm y tế 27
2.3. Kinh phí công đoàn 28
PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 29
1. Nhận xét, đánh giá chung 29
2. Giải pháp hoàn thiện 30
3. Một số ý kiến đóng góp 31
KẾT LUẬN 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động,có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội .Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế -kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩmcòn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế .Với hình thức này,tiền lương phải trả cho người lao động đựơc tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy định ,không chịu bất cứ một sự hạn chế nào .Đây là hình thức đươcj các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp .
- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: thường đựơc áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tuỳ lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động qián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp .
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định..thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ .
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến:Theo hình thức này,ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ,cho nên ,nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hang hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán việc .Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn ,có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu ,hang hoá ,sửa chữa nhà cửa …Trong trường hợp này,doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lương :là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp .Theo hình thức này,căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban ,doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương .Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao .Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban ,vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
1.2.Các khoản trích theo lương
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiêm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng góp đẻ trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra ,đẻ góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân ,tạo ra sự an toàn trong xã hội .
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí,mất sức…
Như vậy,bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại thu nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội ,quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
Theo chế độ tài chính hiện hành ,quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp .Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ,còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp(trừ vào thu nhập của họ).Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau,tai nạn lao động…được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ ,thời gian nghỉ(có chứng từ hợp lệ )và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH ,kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ
Mức trích BHXH = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ trích
phải trả. BHXH
Mức đóng góp BHXH = Tổng số tiền * Tỷ lệ nộp
của người lao động lương phải trả BHXH
1.2.2 . Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh,tiền viện phí,thuốc thang ..cho người lao động khi ốm đau,sinh đẻ..
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn trong lao động sản xuất,tuỳ trong trường hợp ,sảy ra ốm đau sẽ được khám,chữa bệnh và được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp không có bảo hiểm y tế .Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với ngướì lao động ,nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ rệt.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương ,trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%(tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh)còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế .Vì vậy ,khi trích BHYT ,các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Mức trích = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ trích
BHYT phải trả BHYT
Mức nộp BHYT = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ nộp
của người lao đông phải trả BHYT
1.2.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp .Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vể lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế thuận lợi hơn ,từ đó nâng cao ý thức,trách nhiệm của người lao động và nâng cao năng suất la động.Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía chủ lao động
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh )
Mức trích = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ trích
KPCĐ phải trả h à ng tháng KPCĐ
Thông thường ,khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên ,một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.2.4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ.Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định hiện hành như sau:
+Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hang năm .
+Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người la động thôi việc ,mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ .
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
II KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
2.1 Chứng từ kế toán
2.1.1 Chứng từ lao động
Chứng từ cơ cấu lao động :bao gồm các quyết định liên quan đến việc thay đổi cơ cấu lao động như:quyết định tuyển dụng lao động ,quyết định bổ nhiệm ,bãi miễn lao động ,quyết định sa thải lao động ,quyết định khen thưởng ,kỷ luật..
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công,phiếu làm thêm giờ,phiếu làm ca 3..
Chứng từ hạch toán kết quả lao động :gồm phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ,hợp đồng giao khoán ,biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm,công việc hoàn thành.
2.1.2 Chứng từ tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hang tháng từng tổ,đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người .Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương ,các khoản phụ cấp ,trợ cấp ,các khoản khấu trừ và số tiền mà người la động được lĩnh .Bảng này là chứng từ để tính lương và trả ,phân bổ lương và chi phí và là căn cứ để trả lương cho người lao động .
Ngoài ra ,còn một số chứng từ khác như:bảng phân phối thu nhập theo lao động ,các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động
2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Kế toán tiền lương
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương ,tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động la TK 334”Phải trả CNV”.Nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ
-Các khoản tiền lương,tiền thưởng ,BHXH và các khoản khác đã trả ,đã ứng trước cho người lao động .
-Các khoản trừ vàp thu nhập của người lao động
-Kết chuyển tiền lương công nhân,viên chức chưa lĩnh
Bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động
Số dư bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng còn phải trả cho người lao động .
Trường hợp cá biệt ,TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động
TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao động ,nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341”Thanh toán lương”:Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động
TK 3348”Các khoản khác”Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương,như trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng ..mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
2.2.1.2 Phương pháp hạch toán
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất –kinh doanh ,kế toán ghi:
Nợ TK 622-Phải trả cho la động trực tiếp
Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641-Phải trả nhân viên bán hang
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN
Có Tk 334-Tiền lương,tiền thưởng các khoản phụ cấp ,trợ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV
Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả cho CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó .Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tuương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ .Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự tính tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán .Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch .Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền = Tiền lương chính phải trả * Tỷ lệ trích
lương của LĐTT theo KH cho LĐTT trong kỳ trước
TL nghỉ phép,ngưng SX theo KH năm của LĐTT
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số TLchính KH năm của LĐTT
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp ,kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép ,hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ,kế toán ghi;
Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản thụ cấp ,trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH ,tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng ..phải trả cho nguời la động.kế toán ghi:
Nợ TK 4311 - Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 4312 - Tiền trợ cấp trích từ qũy phúc lợi
Nợ TK 338 (3383) -Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa ,BHXH,BHYT mà người la động phải nộp,thuế thu nhập .kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141 -Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 - Tiền phạt ,tiền bồi thường phải thu
Có TK 338 – Thu hộ các quỹ BHXH,BHYT( Phần người lao động phải đóng góp )
Có TK 333 – Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động,kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 – Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 -Trả bằng chuyển khoản
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì một lý do nào đó ,người lao động chưa lĩnh,kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán số tiền trên với người lao động,kế toán ghi:
Nợ TK 338(3388)
Có TK 111,112
Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111, 112 TK 334 TK 621
Thanh toán thu nhập choNLĐ TL, Tiền thưởng
Phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138 TLNP thực tế Trích trước
Khấu trừ khoản phải thu khác
phải trả cho LĐ TL NP của LĐTT
TK 627
TL, Tiền thưởng
Phải trả cho NVPX
TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TK 641
TL, Tiền thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác TK 642
hoặc giữ hộ NLĐ TL, Tiền thưởng
phải trả cho NVQLDN
TK431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 3382”Kinh phí công đoàn”
Bên nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị ,hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên
Bên có :Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh
Số dư bên Có:KPCĐ chưa nộp,chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi
TK 3383”BHXH”
Bên nợ :BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
Số dư bên có :BHXH chưa nộp
Số dư bên nợ :BHXH chưa được cấp bù
TK 3384”BHYT”
Bên nợ :Nộp BHYT
Bên có :Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
Số dư bên có :BHYT chưa nộp
TK 3353”Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”
Bên nợ:Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên có:Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số dư bên có:Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
2.2.2.2 Phương pháp hạch toán
Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 622,627,642..Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 334 -Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp,kế toán ghi:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị,kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382)
Có TK 111,112..
Khi nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382,3383,3384)
Có TK 111.112
Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp,kế toán ghi:
Nợ TK 111.112
Có TK 338(3383)
Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm ,ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc ,mất việc làm cho người lao động,kế toán ghi;
Nợ TK 3353 -Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 111,112
Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc,mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ,khi chi ghi;
Nợ TK 642 –Chi phí quản lý doanh nghịêp
Có TK 111,112
Sơ đồ Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 621
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT
TK 627
Trích theo TL của NVPX
TK 334 tính vào chi phí
BHXH phải trả cho NLĐ TK 641
trong doanh nghiệp Trích theo TL của NV bán
hang tính vào chi phí
TK 642
TK 111, 112, 152… Trích theo TL của NVQLDN
Chi tiêu KPCĐ tính vào chi phí
tại doanh nghiệp TK334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH
Hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112 TK 3353 TK 642
Trả tiền trợ cấp mất việc Trích quỹ dự phòng trợ
làm cho NLĐ cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi không còn số dư quỹ dự phòng
2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan .Tổ chức sổ kế toán tốt sẽ đảm bảo thực hiện rõ rang chức năng ghi chép,hệ thống hoá số liệu kế toán để từ đó giúp kế toán và các nhà quản lý trong doanh nghiệp giám sát,quản lý các đối tượng lao động thông qua quy trình ghi sổ kế toán đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm lao động kế toán trong sổ sách .Tuỳ thuộc đặc điểm của mỗi doanh nghiệp về quy mô,khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,lĩnh vực kinh doanh ,trình độ kế toán..mà doanh nghiệp có thể chọn một trong số bốn hình thức sổ:Nhật ký sổ cái,Nhật ký chung,Chứng từ ghi sổ ,Nhật ký chứng từ cho phù hợp
Giả sử doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ “Nhật ký chung” để tổ chức hạch toán,ghi sổ tổng hợp thì trình tự ghi sổ của doanh nghiệp sẽ được kế toán tiến hành như sau:
Hàng ngày,kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ lao động tiền lương,bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cùng những chứng từ có liên quan để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chứng từ gốc.Sau đó ,kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi Sổ cái các tài khoản 334,335,338
NHẬT KÝ CHUNG
Năm:..
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
15/3
20/3
PC20
PC235
15/3
20/3
Chi lương ứng kỳ I cho công nhân viên
CHi nộp BHXH cho cơ quan quản lý cấp trên
…………………..
V
V
334
111
3383
111
165
500
1650
500
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày …….tháng…….năm ….
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
( Ký tên, đóng dấu)
SỔ CÁI
Năm :……..
Tên tài khoản :…………
Số hiệu:………….
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
…………………..
Số dư cuối kỳ
Ngày……..tháng…..năm………
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
Cuối tháng(quý,năm)kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái,số liệu này là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh.Sau khi kiểm tra ,đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi trên sổ Cái của các tài khoản 334,335,338 và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết tài khoản 334,335,338)được dung để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc,tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên “Bảng cân đối số phát sinh”phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ ‘Nhật ký chung”
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONGCÁC DN HIỆN NAY
1 .Công tác tiền lương
Đặc điểm tiền lương hiện nay và yêu cầu đổi mới
Hiện nay,một số bất cập về tiền lương đối với nhu cầu của cuộc sống đã và đang sinh ra nhiều nghịch lý.Mọi người đều biết rằng ,mức lương hiện nay không thể đảm bảo được cuộc sống bình thường cho người lao động.Trong chiến lược phát triển kinh tế nhiều thành phần ,các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng hợp tác lâu dài và cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo .Tuy nhiên,trên thực tế các doanh nghiệp Nhà nước thường kinh doanh không hiệu quả,nên tiền lương của người lao động thấp,chính sách thưởng để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động không cao .Do cơ chế thị truờng tác động mạnh mẽ vao nền kinh tế trong nước ,chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài nên có rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập và làm ăn có hiệu quả ,tiền lương trả cho công nhân viên trong các doanh nghiệp này thường cao hơn song thời gian và công việc rất khắt khe.
1.2 Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp hiện nay
*Về chứng từ ,sổ sách kế toán
Các chỉ tiêu trong chứng từ sổ sách hạch toán được quy định rõ rang ,hợp lý và cụ thể,chi tiết.Việc ghi chép các chỉ tiêu trong chứng từ,sổ sách dều được quy định và hướng dẫn rõ rang,cụ thể cả về trách nhiệm ghi chép của mỗi chỉ tiêu nhằm tránh sự chồng chéo lại đảm bảo được khả năng giám sát lẫn nhau
Trình tự luân chuyển các chứng từ cũng như việc ghi chép ,lưu trữ và bảo vệ chứng từ về kế toán tiền lương được quy định cụ thể về thời gian ,hướng luân chuyển chứng từ kế toán
Như vậy,những quy định về chừng từ,sổ sách kế toán tiền lương như các mẫu sổ ,các chỉ tiêu trong sổ sách ,chứng từ ,trách nhiệm ghi chép các chỉ tiêu ,trách nhiệm xem xét,ký duyệt chứng từ,sổ sách ,trình tự luân chuyển chứng từ lưu trữ và bảo vệ chứng từ ..đều rất cụ thể và rõ rang.Vì vậy,những lợi ích của người lao động được đảm bảo công khai ,đồng thời người lao động cũng thấy được trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp
*Về hình thức trả lương
Thông thường ,với tất cả các doanh nghiệp thì những nhân viên thuộc bộ máy quản lý được hưởng lương theo thời gian(lương tháng),còn đối với công nhân sản xuấttuỳ thuộc điều kiện sản xuất kinh doanh và quan điểm của nhà quản lý mà mỗi doanh nghiệp có hình thức trả lương khác nhau
Những doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ hay sản xuất theo đơn đặt hang thì công nhân sản xuất thường được trả lương theo sản phẩm hoàn thành.Nếu công nhân hoàn thành vượt mức về thời gian và đảm bảo tốt về chất lượng sản phẩmthường sẽ được doanh nghiệp thưởng thêm nhằm khuyến khích nỗ lực phấn đấu của người lao động.Những doanh nghiệp này thường không bố trí cho công nhân nghỉ phép một cách đều đặn nên kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất đều đặn đưa vào chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Với những doanh nghiệp sản xuất liên tục thường có điều kiện bố trí cho lao động nghỉ phép một cách đều đặn giữa các tháng trong năm .Do đó,kế toán không cần thủ tục trích trước tiền lương nghỉ phép .Tại những doanh nghiệp hay phân xưởng mà điều kiện sản xuất chủ yếu bằng máy móc thiết bị hoặc khó có thể đánh giá được số lượng ,chất lượng sản phẩm,công việc hoàn thành của mỗi công nhân thì doanh nghiệp thường áp dungj hình thức trả lương theo thời gian .Trường hợp doanh nghiệp có hợp đồng thuê lao động theo công nhật thì doanh nghiệp áp dụng hình thửc trả lương theo thời gian (lương công nhật)đối với những lao động này
Ngoài chế độ tiền lương ,để khuyến khích khả năng sáng tạo ,ý thức trách nhiệm và long hăng say trong công việc đối với công nhân viên trong doanh nghiệp ,các doanh nghiệp còn có chế độ thưởng đối với những lao động có thành tích cao trong năm như:thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm ,thưởng nâng cao năng suất lao động.thưởng phát minh sang kiến..
2.Các khoản trích theo lương
2.1 Bảo hiểm xã hội
Với tư cách là BHXH cho người lao động ,hoạt động BHXH sẽ giải quyết được những vấn đề rủi ro xảy ra đối với người lao động,góp phần tích cực vào việc phục hồi chức năng làm việc và khả năng sang tạo của người lao động .Từ đó ,tác động trực tiếp vào việc nâng cao năng suất lao động cá nhân góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.Vì những lợi ích thiết thực trước mắt cũng như lâu dài của nó mà người lao động tham gia đóng góp BHXH ngày càng đông .Tuy nhiên ,trên thực tế hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghịêp ngoài quốc doanh đang trốn tránh ,không tham gia đóng BHXH cho người lao động trong doanh nghiệp một cách đầy đủ .Do đó quyền lợi của người lao động đã không được coi trọng một cách đúng đắn.Vì vậy cần phải tuyên truyền và quản lý chặt chẽ hơn nữa trong công tác BHXH ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,đảm bảo lợi ích cho người lao động
2.2 Bảo hiểm y tế
Nhờ BHYT mà người lao động yên tâm hơn trong trường hợp xảy ra ốm đau bất thường họ sẽ không phải tốn một khoản viện phí ,thuốc thanh quá lớn không lươngf trước được .Do đó,hiện nay việc tham gia đóng BHYT tại các doanh nghiệp kinh tế đã t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1292.doc