Đề tài Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

Lời nói đầu 2

Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3

I.Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3

1.Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất. 3

2.Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm. 5

II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 7

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7

2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 8

2.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 8

2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18

Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 25

I. Thực trạng về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 25

1. Ưu điểm: 25

2. Nhược điểm: 25

II. So sánh kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế giới. 26

1. Hệ thống kế toán Mỹ. 26

2. Hệ thống kế toán Pháp 27

III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28

1. Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt 28

2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 29

Kết lụân 30

 

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. -Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. -Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. *Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. -Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi phí phát sinh liên quan dến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. -Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sabr phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ. II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận và thực tiễn cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Xác định đói tượng hạch toán chi phí là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phi và nơi chịu chi phí. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào những đặc điểm sau: *Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp. Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm...còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. *Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàg riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn. Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vàp quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...Còn đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. *Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cá góc độ khác nhau ngược lại với trình độ kém thì đối tượng đó có thể bị hạn chế, thu hẹp. 2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng theo nhóm sản phẩm... -Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ... Nói chung mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, mang lại những kết quả khác nhau cho từng doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải biết dựa vào tình hình thực tế của mình để lựa chọn những phương pháp phù hợp. 2.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.1.1.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: -Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. -Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. *Phương pháp hạch toán: - Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng) :Tập hợp chi phí vật liệu. Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại. Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phảm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cú giá thực tế xuất dùng: Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp chi phí vật liệu. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh, liên kết. Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công. Có TK 331, 336, 338...Vật liệu vay mượn... -Giá trị vật liệu xuất dùng không hết: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 )chi tiết theo đối tượng). 2.1.2.Hạch toán nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, trợ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một lỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. *Phương pháp hạch toán cụ thể: - Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp choncong nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp. -Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí – 19%). Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng). Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng). Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng). 2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ: Tập hợp chi phs sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: +6271 “chi phí nhân viên phân xưởng” +6272 “chi phí vật liệu” +6273 “chi phí dụng cụ sản xuất” +6274 “chi chí khấu hao tài sản cố định” +6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài” +6278 “chi phí bằng tiền khác” Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. *Phương pháp hạch toán cụ thể: - Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận). Có TK 334: Lương nhân viên phân xưởng. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí): Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 338 (3382, 3383, 3384). Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng: Nợ TK 627 (6272 - chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK 152 (chi tiết tài khoản). Chi phí công cụ, dụng cụsản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng: Nợ TK 627 (6273 - chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK 153: giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần). Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng: Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo phân xưởng). Có TK 214 (chi tiết tài khoản). Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 627 (6277 - chi tiết theo từng phân xưởng). Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 331...: Giá trị mua ngoài. Các chi phí phả trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch...): Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK 335 (chi tiết chi phí phải trả). Phân bổ các chi phí trả trước: Nợ TK 627 (chi tiết theo phân xưởng). Có Tk 242 (chi tiết chi phí trả trước). Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...): Nợ TK 627 (6278 - chi tiết theo từng phân xưởng). Có TK liên quan (111, 112). Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...) Có TK 627 (chi tiết phân xưỏng). Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...): Nợ TK 154 Có TK 627 Do chi phí sản xuát chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí nên phảI phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường, trong đó số định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ. Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung, và định sản xuất chung cho các đối tượng ghi: Nợ TK 154(chi tiết theo từng đối tượng): phần tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ. Nợ TK 632: phần tính vào giá vốn hàng bán. Có TK 627 (chi tiết theo từng đối tượng phân xưởng). 2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. a. Tổng hợp chi phí sản xuất Sau khi hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. TK sử dụng: TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu TK: Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. *Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng. Có Tk 622: Kết chuỷen chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng. Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm lao vụ dịch vụ. Nợ TK 154: Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. Có TK 627: Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. Giá trị ghi giảm chi phí: + Phế liệu thu hồi (nếu chưa ghi giảm trên Tk 621,627) Nợ TK 152 (chi tiết phế liệu). Có TK 154 (chi tiết đối tượng). + Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được chờ xử lý. Có TK 154 (chi tiết đối tượng). + Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất: Nợ TK liên quan (138,, 334, 811...). Có TK 154 (chi tiết đối tượng). Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành: Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157: Gửi bán. Nợ TK 632: Tiệu thụ thẳng (không qua kho). Có TK 154 (chi tiết đối tượng): Giá thành công xưởng sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Đối với giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng ghi: Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng): Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác ở phân xưởng. Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm. Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp ra ngoài. Có TK 154 (chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ): giá thành công xưởng sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các đối tượng. Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm. Nhập kho Tiêu thụ TK 154 TK 152, 111... TK 155, 152. TK 157 TK 627 TK 622 TK 621 TK 632 Dxxx Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Các khoản ghi giảm chi phí Giá thành thực tế b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sau: - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính: Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chi bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí sản xuất, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác. - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm đở dang. Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kêk kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v v... 2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định. 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh tài khoản 621 như sau: Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ. TàI khoản 621 cuối kỳ không có số dư. *Phương pháp hạch toán cụ thể: - Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng: Nợ TK 611 (6111): Giá trị nguyên, vật liệu chưa dùng. Có TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho. Có TK 151: Giá trị vật liệu đang đi đường. - Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (mua ngoài, nhận cấp phát, nhận góp vốn..): Nợ TK 611 (6111): Ghi tăng giá trị NVL theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT (nếu có). Có TK liên quan (331, 311, 111, 411). - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh giá trị vật liệu chưa sử dụng: Nợ TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho. Nự TK 151: Trị giá vật liệu hàng mua đang đi đường. Có TK 611 (6111): Kết chuyển giá trị NVL chưa dùng cuối kỳ. - Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng cho các mục đích sản xuất sản phẩm, quản lý doanh nghiệp, bán hàng, dựa vào mục đích xuất dùng hoặc vào hệ số sử dụng ghi: Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642). Có TK 611(6111): Gí trị NVL sử dụng trong kỳ cho các mục đích. Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng đối tượng sử dụng: Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Có TK 621 (chi tiết đối tượng): Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. K/c chi phí NVL trực tiếp TK 631 TK 621 TK 151, 152 TK 6111 TK 331, 111, 112, 411 K/c giá trị vật liệu tồn cuối kỳ Giá trị NVL dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm Giá trị vật liệu tăng trong kỳ 2.2.2 Hạch toán nhân công trực tiếp Đối với chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản và cách tập hợp chi phí trong kỳ cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ đẻ tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng: Nợ Tk 631 (chi tiết đối tượng): Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng. Có Tk 622 (chi tiết theo đối tượng): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng. 2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. Có TK 627: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. 2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau: Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. *Phương pháp hạch toán: - Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang: Nợ TK 631: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. Có Tk154: Kết chuuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại lao vụ dịch vụ. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng. +chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. +Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất chung. Có TK 627(chi tiết phân xưởng): Phân bổ (hay kết chuyển) chi phí sản xuất chung. - Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ghi bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Có TK 631: kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành: Nợ TK 632: Tổng giá thành công xướng sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ Có TK 631: Kết chuyển tổng giá thành công xưởng của sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ TK 632 TK 154 TK 631 TK 622 TK 621 TK 627 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng tính giá Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Thực trạng về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 1. Ưu điểm: Những năm gần đây, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố nhiều chuẩn mực kế toán cùng thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán ban hành, áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nứoc nhằm đạt được sự đánh giá trung thực hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán được áp dụng thống nhất trong cả nước hiện nay là Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản này đã đáp ứng được nhu cầu thông tin cho quản lý ở một mức độ nhất định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho vịêc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra. Đồng thời nó cũng thể hiện sự thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, thể hiện sự vận dụng sáng tạo các chuẩn mực nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam. 2. Nhược điểm: Bên cạnh việc vận dụng sáng tạo các chuẩn mực chế độ trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thì hệ thống kế toán chi phí sản xuất còn có một số nhược điểm như sau: Một là: hệ thống kế toán chi phí sản xuất còn thiếu linh hoạt: Hệ thống chi phí sản xuất ở nước ta hiện nay là hệ thống kế toán chi phí thực tế. Trong kỳ kế toán luôn ghi nhận chi phí thực tế phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất. Việc làm này là chính xác nhưng đôi lúc cũng không được thuận tiện lắm vì đến cuối kỳ kế toán mới tính được giá thành sản phẩm. Đối với chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp thì có thể tính ngay được dựa trên các chứng từ nội bộ cung cấp. Còn với chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ mới xác định được do phụ thuộc vào các chứng từ bên ngoài như hoá đơn tiền điện, tiền nước, chất đốt Các hoá đơn này cuối kỳ các nhà cung cấp mới tính toán và báo cho doanh nghiệp. N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5966.doc
Tài liệu liên quan