Đề tài Bàn về phương pháp tính giá trong các doanh nghiệp

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần thứ nhất: Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2

I. Khái niệm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiện nay. 2

1. Khái niệm chung về giá thành sản phẩm 2

2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay. 4

II. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5

1. Chi phí sản xuất 5

2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thanh sản phẩm 6

Phần thứ hai: Các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất 7

I. Các quy định về tính giá thành sản phẩm sản xuất 7

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 7

2. Kỳ tính giá thành sản phẩm 7

II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 8

1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) 8

2. Phương pháp hệ số 8

3. Phương pháp tỷ lệ 9

4. Phương pháp tổng cộng chi phí 9

5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 10

6. Phương pháp sản xuất liên hiệp

Phần thứ ba: Thực trạng áp dụng các phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất hiện nay ở Việt Nam 11

I. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 11

II. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 11

III. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. 12

IV. Doanh nghiệp có sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 14

1. Tính giá thành phân bước theo phương án có bán thành phẩm 14

2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm 15

V. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ 16

1. Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể 17

2. Trường hợp có sự phục vụ đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ 17

Phần thứ tư: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá thành sản phẩm 19

Kết luận 21

Tài liệu tham khảo 22

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về phương pháp tính giá trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành xác định. * Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp. * Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. II/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1. Chi phí sản xuất. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêuhao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trĩnh. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao động. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới sáng tạo ra. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất. Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí, của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. ở doanh nghiệp sản xuất, giữa chi phí và chi tiêu là hai phạm vi khác nhau. Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêucho quá trìnhma hàng, quá trình sản xuất, hoạt động văn hoá xã hội của doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành, từ đó tìm được biện pháp hạ thấp chi phí và phát huy tác dụng chi tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đế hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành. Chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống, hao phí vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế biến. Chi phí sản xuất biểu hiện về mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chúng là hai mặt thống nhất của một quá trình. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường khác nhau về lượng. Tính vào giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành không kể chi phí đã chi ở kỳ nào. Do lượng chi phí sản xuất kỳ này chuyển sagn khỳ sau (chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ) thường không khớp vơí lượng chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ trước đó (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ), vì vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không bằng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp, giá thành sản phẩm không bao gồm các chi phí đã chi ra trong kỳ mà trừ chi phí phân bổ dần cho kỳ sau và cộng thêm các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ được tính trước vào giá thành hoặc cộng thêm chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ, kết chuyển sang. III/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất. 1/ Các quy định về tính giá thành sản phẩm sản xuất. 1.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng trong giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là yêu cầu quyết định trong việc tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm. Để tính đúng và đủ giá thành sản phẩm, kế toán phải dựa và đặc điểm tổ chức, đặc điểm quy trình công nghệ kỹthuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức của sản phẩm, yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý. Như vậy xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là yếu tốt quyết định trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm. Đối tượng giá thành sản phẩm là căn cứ để tính giá thành, các thẻ tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thanhf cho các đối tượng tính giá thành. Cũng như xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thanh sản phẩm tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định. Trong trường hợp mô hình tổ chức sản xuất hàng loạt, chu kỳ ngắn, liên tục thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng. Tại thời điểm này, kế toán tập hợp chi pí và áp dụng những phương pháp tính giá thích hợp để xác định giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành. Còn trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, chu kỳ dài hoặc tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản phẩm hay đơn đặt hàng hoàn thành. Hàng tháng, kế toán vẫn tiến hành tậpuhợp chi phí sản xuất theo đối tượng. Khi nhân chứng từ chứng minh sản phẩm, đơn đặt hàng hoàn thành thì kế toán tiến hành tínhgiá thành thực tế cho đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ chức công việc tính giá thànhmột cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, và phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. 2./ Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 2.1. Phương pháp tính giá thành trựctiếp. Phương pháp này được áp dụng ở loại hình sản xuất giản đonư, loại hình này có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn khối lượng sản phẩm lớn và mặt hàng sản xuất ít. - Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít hoặc ổn định thì kế toán không cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức sau đây: Z = C z = Z / Q = C / Q Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. z là giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Q là số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. C là tổng chi phí sản xuất trong kỳ. - Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định. Kế toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức sau đây: Z = Dđầu kỳ + C - Dcuối kỳ z = Z/Q Trong đó Dđầu kỳ , Dcuối kỳ là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 2.2. Phương pháp tính gia thành theo hệ số. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, cùng một lượng lao động nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cho toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong quy trình công nghệ. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số tính giá thành của từng loại sản phẩm tương ứng để quy đổi số sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn) để từ đó ta tính ra được tổng giá thành, giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Gọi: Qi là số lượng sản phẩm của loại i. Hi là hệ số tính giá thành của loại sản phẩm i Khi đó ta có: Số lượng sản phẩm gốc (Sản phẩm tiêu chuẩn) ồQiHi Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Dở dang đầu kỳ của nhóm s/p = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ của nhóm s/p = Dở dang cuối kỳ của nhóm s/p ồQiHi Tổng giá thực tế của từng loại s/p = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Số lượng sản phẩm gốc của từng loại Giá thành đơn vị thực tế = Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm của từng loại s/p Số lượng sản phẩm thực tế của từng loại 2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng ở loại hình sản xuất mà trong cùng một quy trình công nghệ kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau, để giảm bớt khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch của định mức, kế toán sẽ tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Tổng giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm = Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định mức của từng loại sản phẩm Trong đó: Tỷ lệ giá thành = Dở dang đầukỳ của nhó SP = Tổng chi phí phát sinh trong kỳcủa nhóm SP - Dở dang cuối kỳ của nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định kỳ = Số lượng s/p thực tế của từng loại s/p = Giá thành đơn vị hoặc định mức của từng loại s/p Giá thành đơn vị thực tế = Tổng giá thành thực tế của từng loại của từng loại s/p Sản lượng thực tế của từng loại 2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí. áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + .... + Zn Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ = Chi phí sản xuất ở bộ phận 1 = Chi phí SX ở bộ phận 1 = Chi phí SX dở dang cuối kỳ 2.5- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Phương pháp này được dùng trong trường hợp quy trình sản xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ như các doanh nghiệp ngành sản xuất đường, xay sát gạo... Đối với các doanh nghiệp này, để tính giá thành một cách chính xác kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Trong đó giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính được xác định dựa trên giá trị sản phẩm phụ có thể sử dụng được, giá trị có thể bán được và chi phí định mức 2.6. Phương pháp sản xuất liên hợp. Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có tính chất sản xuất của đặc điểm qui trình công nghiệp phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm phải có sự kết hợp của nhiều phương pháp như doanh nghiệp ngành hoá chất, đóng giầy ... Để tính giá thành ở doanh nghiệp loại này, kế toán phải kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp giản đơn, phương pháp tổng cộng, phương pháp giản đơn và phương pháp hệ số, phương pháp giản đơn và phương pháp tỉ lệ... Phần thứ Hai: Thực trạng áp dụng các phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất hiện nay ở Việt Nam I/ Doanh nghiệp sản xuất giản đơn. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là các doanh nghiệp chỉ sản xuất một hay số ít mặt hàng với khối lượng lớn, có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn. Các doanh nghiệp này thường là trong ngành khai thác khác hay sản xuất động lực như khai thác than, khai thác quặng, sản xuất, điện nước, khí đốt... ở các doanh nghiệp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường trung với đối tượng tính giá thành nên kế toán doanh nghiệp hay áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp liên hợp, và lập thẻ tính giá thành. Phương pháp giản đơn tính toán dễ dàng và cho thông tin chính xác. Hơn nữa việc tính giá thành thường tiến hành vào cuối kỳ nên kế toán gía thành có thể cung cấp thông tin chính xác cho kế toán tổng hợp về chỉ tiêu giá thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán. Việc chi tiết nội dung giá thành trên thẻ tính giá thành là một hoạt động phục vụ cho công tác quản trị. Dựa vào thông tin cung cấp, nhà quản lý đánh giá tình hình sản xuất, lập kế hoạch và điều chỉnh giá thành định mức cho phù hợp và xác định giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, do việc tập hợp chi phí sản xuất ở cuối kỳnên việc cung cấp thông tin giá thànhthực tế không được liên tục. Trong khi đó sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục chứ không đợi đến cuối tháng mới nhập. Việc hạch toán phải dựa vào ước tính hay giá kỳ trước, chỉ đến cuối kỳmới điều chỉnh thông tin về giá vốn. Việc cung cấp thông tin trong kỳ không được chính xác, chưa đáp ứng công tác quản lý. Dưới áp lựccạnh tranh, nhà quản lý phải liên tục đưa ra quyết định nhằm nắm bắt thời cơ, không thể đợi đến cuối kỳmới ra quyết định kinh doanh. II/ Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợpnhư phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp. .. Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đềuđược tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đónhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinhtrong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp...). Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo.Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đến kỳ báo phẩm dở dang, cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Thẻ tính giá thành đơn đặt hàng Ngày .... tháng .... năm .... Đơn đặt hàng số: ...... sản phẩm: ......... Đơn vị: Đồng Khoản mục chi phí Chỉ tiêu Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tổng giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm đơn vị Tuy nhiên trong một trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳthì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch "hay định mức" hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn. III/ Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. Các doanh nghiệp sản xuất này thường có qui trìnhcông nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm của doanh nghiệp đã đi vào ổn định. Do vậy kế toán có thể kết hợp phương pháp tỉ lệ và phương pháp hệ số để hình thành một phương pháp tính toán riêng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành theo định mức đòi hỏi tổ chức hạch toán đã đi vào ổn định, các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý trong một chế độ quản lý định mức có nề nếp và trình độ tổ chức cao. Theo phương pháp này, đầu tháng, kế toán phải căn cứ vào định mức hiện hành để tính giá thành định mức sản phẩm. Giá thành định mức của sản phẩm A = chi phí NVL định mức + Chi phí nhân công dự toán + Chi phí sản xuất chung định mức Sau đó, dựa vào số liệu tập hợp chi phí sản xuất thực tế và số lượng sản phẩm dở dang, tính số chênhlệch giá thành thực tế và giá thành định mức. Phương pháp tính giá thành định mức có thể theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản xuất rồi tập hợp lại ... tuỳ theo tính chất của qui trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm. Nếu có sự thay đổi định mức, kế toán tính số chênh lệch do thay đổi định mức. Sang đầu tháng sau kế toán tính lại giá thành định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức của sản phẩm + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch định mức Thẻ tính giá thành sản phẩm Sản phẩm: .......... Ngày .... tháng .... năm .... Đơn vị : triệu đồng Khoản mục chi phí sản xuất Tổng giá thành Giá thành thực tế đơn vị Theo định mức Thay đổi định mức Chênh lệch định mức Giá thành thực tế Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là doanh nghiệp có thể thực hiện sự kiểm tra thường xuyên, cung cấp thông tin thường xuyên cho các cấp quản trị nắm tình hình, kết quả thực hiện các định mức cũng như tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Thật vậy, việc thay đổi định mức là sự tăng giảm các định mức chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết kiệm hơn các định mức đã lỗi thời. Việc thay đổi này được tiến hành vào đầutháng nên tiện lợi cho việc theo dõi, chứng thực công nghệ mới và cung cấp thông tin ngay người quản lý. Do đó rất thuận lợi trong công tác quản lý và cung cấp thông tin. Dựa vào thông tin báo cáo, ban lãnh đạo có thể tìm ra các nguyên nhân gây chênh lệch và đề ra biện pháp hạ giá thành, kịp thời động viên mọi tiềm lực hiện có. Đây là loại hình hạch toán chi phí tiên tiến thể hiện qua việc áp dụng các định mức chi phí ban đầu vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí sản xuất. Ngoài ra, phương pháp này cũng có nhược điểm. Công việc hạch toán trong phương pháp này rất nhiều và hoạt động giám sát đòi hỏi rất chặt chẽ. Các bút toán hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch là rất phức tạp, đòi hỏi trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán phải vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu phải tiến hành có nề nếp, chặt chẽ. IV/ Doanh nghiệp có sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tụclà doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định tổ chức sản xuất nhiều và ổn định. Mỗi bước tạo ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau.Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầucông tác quản lý, giá thành được tính theo một trong hai cách tính giá thành phân bước có hạch toán bán thành phẩm và tính giá thành phân bước không hạch toán bán thành phẩm. 1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Đây là phương pháp được áp dụng ở doanh nghiệp có nhu cầu hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm hoàn thành của từng bước có giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho, đem bán hay tiếp tục sản xuất chế biến ở các bước tiếp theo. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 ... cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chính + Chi phí chế biến bước 1 - Giá trị sản phẩm dở dang bước 1 = Giá thành bán thành phẩm bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị sản phẩm dở dang bước 2 = Giá thành bán thành phẩm bước 2 Giá thành bán thành phẩm B.(n-1) + Chi phí chế biến bước n - Giá trị sản phẩm dở dang bước n = Tổng giá thành thành phẩm Thẻ tính giá thành bán thành phẩm - bước 1 Sản phẩm : ........... Ngày .... tháng .... năm ..... Đơn vị: Triệu đồng Khoản mục Chi phí sản xuất bước 1 Giá trị SPDD bước 1 Tổng giá thành bán thành phẩm Giá thành đơn vị bán thành phẩm bước 1 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Thẻ tính giá thành thành phẩm Sản phẩm : Ngày.... tháng.... năm..... Khoản mục chi phí bước (n-1) chuyển sang Chi phí phát sinh ở bước n Giá trị sản phẩm dở dang bước n Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị nguyên vật liệu Nhân công trực tiếp sản xuất chung Tổng cộng Việc tính giá theo phương pháp này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơ cho nhà quản lý và người quan tâm. Doanh nghiệp không chỉ biết tổng giá thành sản phẩm mà còn biết giá thành thực tế các bộ phận cấu thành nên sản phẩm. Phương pháp này đã đáp ứng yêu cầu hạch tóan nội bộ của doanh nghiệp cũng như hạch toán giá vốn của các bán thành phẩm, góp phần xác định kết quả kinh doanh. Các nội dung của giá thành từng giai đoạn và tổng giá thành thành phẩm sẽ là nguồn thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất, sử dụng các nguồn lực và huy động chúng, đưa ra các giải pháp kinh tế kỹ thuật để đạt yêu cầu quản trị, đưa ra thông tin chính xác về thực trạng sản xuất của mình. 2- Tính giá thành phân bước theo phướng án không có bán thành phẩm. Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nộ bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toàn không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn toàn trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng các tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế bến khác trong các giai đoạn công nghệ. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phươn gán phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Chi phí ss giai đoạn 1 tính cho thành phẩm Chi phí ss giai đoạn 2 tính cho thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn n tính cho thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm Thẻ tính giá thành sản phẩm Sản phẩm:... Ngày .... tháng.....năm.... Đơn vị: đồng Khoản mục Chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng Tổng giá thành Giá thành đơn vị sản phẩm Chi phí NVL trực tiếp PX1 PX2 ... Tổng Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Khác với pháp trên, công tác hạch toán ở những doanh nghiệp này đỡ phức tạp hợn và sự thông tin liên lạc cùng nhanh hơn và việc tính giá thành thành phẩm được nhanh chóng. Thậy vậy, do các khâu trung gian được giảm bớt, các hoạt động ở các phân xưởng là song song nên việc cung cấp thông tin cũng song song và sai sót ít có tính chất dây chuyền như trên. Công tác hạch toán bớt trùng lắp và yêu cầu kiểm tra, kểm soát cũng không khắt khe như phương pháp trên. V. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. Bên cạnh những công việc sản xuất chính nhiều doanh nghiệp còn tổ chức sản xuất kinh doanh phụ để trước hết hỗ trợ cho công việc sản xuất chính và tạo thêm một nguồn thu nhập như điện, nước, bao bì... vậy sản xuất phụ là ngành được tổ chức để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài. Cũng như tính giá thành cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính, tuỳ theo đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp mà xác định phương pháp tính giá. 1- Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể. Chi phí sản xuất sẽ được tập riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm lao phụ của từng bộ phận sẽ tính theo phương pháp trực tiếp. Giá thành đơn vị = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ * Nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang: Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ = Giá trị sản phẩm đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm cuối kỳ + Khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ * Nếu doanh nghiệp có sản phẩm dở dang: 2- Trường hợp có sự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26602.doc
Tài liệu liên quan