Đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 3

1.1 Khái quát về kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tài chính 3

1.1.1 Khái quát về kiểm toán tài chính 3

1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán tài chính 4

1.2 Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính 4

1.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán 4

1.2.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán 5

1.2.3 Tính chất của bằng chứng kiểm toán 10

1.2.4 Các quyết định của kiểm toán viên đối với bằng chứng kiểm toán 12

1.2.5 Vai trò của bằng chứng kiểm toán 13

PHẦN II 15

CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 15

2.1 Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính 15

2.1.1 Kiểm kê vật chất 15

2.1.2 Gửi thư xác nhận 16

2.1.3 Xác minh tài liệu 17

2.1.4 Quan sát 18

2.1.5 Tính toán 19

2.1.6 Phỏng vấn 19

2.1.7 Thực hiện thủ tục phân tích 21

2.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng trong các giai đoạn của kiểm toán tài chính 24

2.2.1 Thu thập bằng chứng kiểm toán trong lập kế hoạch kiểm toán 24

2.2.2 Thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực hiện kiểm toán 27

2.2.3 Thu thập bằng chứng kiểm toán trong kết thúc kiểm toán 28

KẾT LUẬN 30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình bày các vấn đề quan trọng như sau: + Báo cáo tài chính được lập theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành. + Mọi sổ sách kế toán, biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị đã cung cấp đầy đủ cho kiểm toán viên. + Mọi vấn đè cần khai báo theo yêu cầu của chuẩn mực hay chế độ kế toán đều được khai báo đúng đắn theo thuyết minh. Kiểm toán viên không thể chỉ dựa vào thư giải trình để giảm bớt, hoặc không thực hiện các thủ tục kiểm toán, bởi thư giải trình là một bằng chứng có giá trị thấp và hoàn toàn không thể thay thế cho các thủ tục kiểm toán cần thiết. Tuy vậy, thư giải trình vẫn là một thủ tục quan trọng. Do đó khi đơn vị từ chối cung cấp, kiểm toán viên có thể đánh giá là phạm vi kiểm toán bị giới hạn và đưa ra ý kiến từ chối, hoặc chấp nhận từng phần. - Công việc của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ là đơn vị kiểm tra và soát xét các hoạt động của đơn vị tuy nhiên kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả của bộ phận này khi kiểm toán báo cáo tài chính. Khi đó kiểm toán viên cần xem xét các tiêu chuẩn sau đây: + Vị trí trong tổ chức: Là tính khách quan của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ chỉ độc lập khi họ không giữ bất kỳ một trọng trách nào trong doanh nghiệp, và chỉ trực tiếp báo cáo kết quả kiểm toán cho nhà lãnh đạo cao nhất. + Phạm vi hoạt động: Là nội dung và phạm vi mà kiểm toán nội bộ đã thực hiện. Kiểm toán viên cần xem xét các nhà quản lý có thực hiện các kiến nghị của kiểm toán viên nội bộ không? Và thực hiện như thế nào? + Khả năng chuyên môn: Là việc xem xét khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của các kiểm toán viên nội bộ. + Tính thận trọng nghề nghiệp: Là việc xem xét các cuộc kiểm toán nội bộ có được lập đúng kế hoạch, giám sát, xét duyệt và dẫn chứng bằng một tài liệu chính xác hay không. Tuy nhiên, khi sử dụng các tài liệu của kiểm toán viên nội bộ thì “Chức năng kiểm toán nội bộ thích hợp và hữu hiệu sẽ giảm bớt phần việc mà kiểm toán viên độc lập phải làm nhưng không thể thay thế được công việc của kiểm toán viên”. - Công việc của các kiểm toán viên khác: Nếu khách thể kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác trong những năm trước, kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả của các kiểm toán viên khác. Khi đó kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau: + Thông qua những công việc cụ thể mà các kiểm toán viên khác đã làm để xem xét năng lực chuyên môn của họ. + Thông báo cho các kiểm toán viên khác về : Những nghĩa vụ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, báo cáo và việc thu thập các văn bản này. + Kiểm toán viên còn có thể trao đổi về các thủ tục kiểm toán được áp dụng, thu thập bảng tóm tắt về các thủ tục kiểm toán của các kiểm toán viên khác. - Bằng chứng của các bên hữu quan: Kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị phải trình bày rõ các yếu tố cần thiết với các bên hữu quan, bao gồm: + Số lượng khối lượng các nghiệp vụ, thể hiện bằng giá trị hoặc giá trị phần trăm tương ứng. + Các chính sách giá được áp dụng. Kiểm toán viên thu thập một số bằng chứng về các bên hữu quan nhờ các thủ tục sau: + Xem xét các thư xác nhận về công nợ, khoản phải thu, khoản phải trả và các xác nhận của ngân hàng. + Soát xét lại các nghiệp vụ đầu tư của đơn vị như các nghiệp vụ mua bán cổ phần của các bên liên doanh, các công ty khác. + Xác minh các nghiệp vụ bất thường vì chúng có thể giúp nhận diện các bên hữu quan chưa biết. + Xác minh về các khoản mục, các tổng giá trị của các nghiệp vụ với các bên hữu quan. + Xác minh hay thu thập thông tin từ các ngân hàng, luật sư, các đại lý. Việc kiểm toán viên thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp về các bên hữu quan của khách hàng đang được kiểm toán là rất quan trọng . Nếu kiểm toán viên không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp về các bên hữu quan thì kiểm toán viên cần mô tả trong báo cáo của mình các giới hạn về phạm vi công việc và ghi ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận nếu thấy phù hợp. 1.2.3 Tính chất của bằng chứng kiểm toán Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến bằng chứng, bao gồm: - Loại hình bằng chứng: Bằng chứng bằng văn bản là loại hình có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng miệng. - Hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được từ hệ thống kiểm soát nội bộ có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng càng khách quan thì càng có độ tin cậy cao. Chẳng hạn, bằng chứng thu được từ nguồn độc lập bên ngoài được xem là khách quan hơn so với bằng chứng thu được do đơn vị được kiểm toán cung cấp. - Thời điểm thu thập bằng chứng kiểm toán: Thời điểm thu thập bằng chứng kiểm toán có thể ảnh hưởng tới tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Điều này đặc biệt quan trong việc xác minh các tài sản lưu động, các khoản nợ ngắn hạn. Tính đầy đủ các bằng chứng kiểm toán: Số lượng bằng chứng thu thập quyết định tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Đây là một vấn đề không có thước đo chung, mà nó đòi hỏi rất nhiều ở sự suy đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các chuẩn mực kiểm toán thường cho phép các kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức độ có tính thuyết phục hơn là có tính chắc chắn. Kiểm toán viên thường căn cứ vào tính giá trị của bằng chứng, tính trọng yếu và mức độ rủi ro của thông tin tài chính để xác định được thông tin quy mô mẫu cần có. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm: - Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp, số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều. - Tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể của kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được càng nhiều. Để khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên phải các sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính. - Mức độ rủi ro: Những khoản mục có khả năng rủi ro cao, lượng bằng chứng thu thập được càng nhiều và ngược lại. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không hiệu quả thì khoản mục chứa đựng rủi ro nhiều nhất chính là vốn bằng tiền. Vì khoản mục này dễ biển thủ, khó kiểm soát dễ có sai phạm. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, khoản mục dễ có sai phạm là khoản mục hàng tồn kho.Vì việc kiểm kê hàng tồn kho rất tốn kém. Thông thường trong kiểm toán thường xét đến các loại rủi ro sau: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) . Để đánh giá IR cần thu thập các bằng chứng về: năng lực nhân viên quản lý, cơ chế quản lý, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tính chất nghiệp vụ để đưa ra các dự doán của mình về rủi ro tiềm tàng. Để đánh giá CR kiểm toán viên có thể đánh giá về hệ thống kiểm soát nột bộ. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá về môi trường kiểm soát của đơn vị được kiểm toán. Để đánh giá DR kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm kiểm soát rủi ro phát hiện. Để quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập một cách thích hợp nhất A.Aren đã sử dụng các mức độ đánh giá về rủi ro kiểm toán thông qua bảng sau: Thứ tự Rủi ro kiểm toán (AR) Rủi ro tiềm tàng (IR) Rủi ro kiểm soát (CR) Rủi ro phát hiện (DR) Số lượng bằng chứng cần thu thập 1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp 2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình 3 Thấp Cao Cao Thấp Cao 4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình 5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình 1.2.4 Các quyết định của kiểm toán viên đối với bằng chứng kiểm toán Khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán viên phải xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp để có thể đưa ra kết luận kiểm toán một cách chính xác. Việc này rất quan trọng bởi vì chi phí của quá trình kiểm tra và đánh giá bằng chứng sẵn có rất cao. Quyết định của kiểm toán viên về bằng chứng kiểm toán có thể được chia thành như sau: Quyết định về thể thức cần áp dụng: Thể thức kiểm toán là hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập về một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập tại một thời điểm nào đó trong quá trình kiểm toán. Ví dụ như hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập báo cáo hàng tồn kho, các bút toán nhật ký và các chi tiết trong chứng từ vận chuyển … Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp sếp chúng theo thứ tự trong những phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như một hướng dẫn trong suốt cuộc kiểm toán. Quyết định về quy mô mẫu cần chọn: Sau khi đã chọn được thể thức kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xác định quy mô mẫu chọn. Quy mô này không cố định cho các cuộc kiểm toán mà tùy thuộc vào quy mô nghiệp vụ tại công ty khách hàng. Quyết định về những khoản mục cá biệt phải chọn từ tổng thể: Các mẫu được chọn có thể không bao gồm đủ các mẫu đại diện cho tổng thể, do đó kiểm toán viên sẽ đưa ra các xét đoán nghề nghiệp về các khoản mục cần phải lựa chọn. Quyết định về thời gian tiến hành và hoàn thành các thể thức: Một cuộc kiểm thường là của một kỳ, ví dụ là 1 năm, và nó thường diễn ra trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi kết thúc một kỳ mới hoàn tất. Thời gian tiến hành kiểm toán thường được chia thành: - Thời gian thu thập thông tin tại công ty khách hàng: Thường kéo dài từ ba ngày cho đến vài ngày tùy theo quy mô của công ty khách hàng. - Thời gian hoàn thiện bằng chứng và đưa ra báo cáo, trong khoảng 2 tuần. Sự diễn tả chi tiết các kết quả của bốn quyết định về thu thập bằng chứng kiẻm toán trong một cuộc kiểm toán cụ thể được gọi là chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán luôn bao gồm một danh sách các thể thức kiểm toán. Chương trình kiểm toán cũng thường bao gồm một danh sách các quy mô mẫu chọn, các khoản mục cá biệt và thời gian khảo sát. Chương trình kiểm toán có thể được thiết kế riêng cho một tài khoản, một chu trình nhằm đạt được những mục tiêu kiểm toán đề ra. Vai trò của bằng chứng kiểm toán - Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở để hình thành nên kết luận kiểm toán: Sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên. Khi kiểm toán viên không thu thập được số lượng bằng chứng một cách đầy đủ và đánh giá thích hợp thì kiểm toán viên khó đưa ra nhận định xác đáng về về đối tượng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có thể thu thập từ nguồn tài liệu sẵn có đó là các chứng từ kế toán. Đây là nguồn bằng chứng khá quan trọng và chi phí tương đối thấp. Tuy nhiên bằng chứng này chỉ đáng tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. - Đối với các công ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước, các cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát chất lượng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Việc giám sát này có thể do nhà quản lý của công ty kiểm toán giám sát hoạt động của nhân viên hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán khi có sự tranh chấp pháp lý giữa công ty kiểm toán và khách hàng. - Bằng chứng kiểm toán còn là dữ liệu tin cậy cho các kỳ kiểm toán kế tiếp: Đến những kỳ kiểm toán tiếp theo của công ty khách hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng tham khảo bằng chứng kiểm toán của các năm trước để nắm bắt được tình hình của công ty khách hàng. PHẦN II CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 2.1 Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính Kiểm kê vật chất Kỹ thuật kiểm kê vật chất là quá trình kiểm tra, tính toán lại số lượng các loại tài sản của doanh nghiệp. Vì là kiểm tra vật chất do vậy thường áp dụng đối với tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị. Đặc điểm nổi bật của kỹ thuật này là thời gian kiểm tra, có thể kiểm tra đột xuất hay định kỳ và loại hình kiểm kê toàn diện hay chọn mẫu…tùy theo mục đích của từng loại kiểm toán. Nếu là cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cả năm thì phải thực hiện kiểm kê toàn diện vào thời điểm cuối năm. Nếu cuộc kiểm kê nhằm mục đích đặc biệt như chia tách, sát nhập hay giải thể doanh nghiệp thì cuộc kiểm kê có thể được hiện đột xuất và chỉ kiểm kê điển hình. Kiểm toán viên thường thực hiện kỹ thuật này theo quy trình sau đây: + Chuẩn bị kiểm kê: tham gia cuộc kiểm kê với tư cách là người quan sát kiểm toán viên phải nắm bắt được quy trình kế hoạch kiểm kê cũng như quy trình kiểm kê, các đặc điểm về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng có ảnh hưởng đến cuộc kiểm kê. + Thực hiện kiểm kê: Kiểm toán viên phải ghi chép lại trình tự kiểm kê, thành phần tham gia các cuộc kiểm kê, nhận định các đối tuwongj hàng hóa được kiểm kê. + Kết thúc kiểm kê: Kiểm toán viên thu thập biên bản kiểm kê với đầy đủ chữ ký của người tham gia kiểm kê. Ưu điểm của kỹ thuật này: - Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì quá trình này là quá trình kiểm tra tính có thực của tài sản và mang tính khách quan. - Việc thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Nhược điểm của kỹ thuật này: - Đối với việc kiểm kê một số loại tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai …thì chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản chứ không cho biết quyền sở hữu của đơn vị được kiểm toán. - Đối với hàng hóa, vật tư tồn kho kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về mặt số lượng, còn về chất lượng, tình trạng kỹ thuật, cách đánh giá tài sản thì chưa thể biết được. Do vậy cần phải kèm theo các bằng chứng khác để có thể biết được về quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó. Gửi thư xác nhận Xác nhận là quá trình thu thập các bản xác nhận của bên thứ ba, xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên còn nghi vấn. Các đối tượng mà kiểm toán viên có thể gửu thư xác nhận được khái quát qua bảng sau: Thông tin Nơi xác nhận Tài sản Tiền gửi ngân hàng Khoản phải thu Phiếu nợ phải thu Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Ngân hàng Khách nợ Người lập phiếu Công ty lưu kho Công ty bảo hiểm Công nợ Khoản phải trả Phiếu nợ phải trả Trả trước của khách hàng Cầm cố phải trả Trái phiếu phải trả Vốn chủ sở hữu Cổ phần dang lưu hành Chủ nợ Người cho vay Khách hàng Người nhận cầm cố Người giữ trái phiếu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng Cổ đông Các loại thông tin khác Loại bảo hiểm Nợ ngoài ý muốn Hợp đồng trái khoán Vật ký quỹ cho chủ nợ Công ty bảo hiểm Luật sư của công ty, ngân hàng Người giữ trái khoán Chủ nợ Thư xác nhận sau khi đã có ký duyệt của đơn vị được kiểm toán có thể được kiểm toán viên gửi trực tiếp tới bên thứ ba để nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó được gửi trở lại kiểm toán viên. Theo hình thức thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu có thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên cần xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm toán viên yêu cầu người nhận thư phản hồi thư cho dù số liệu là đúng hay là sai. Hình thức thứ hai độ tin cậy cao hơn nhưng chi phí từ đó cũng cao hơn. Các thư xác nhận cần thỏa mãn: - Nội dung thư xác nhận được lập bởi kiểm toán viên. - Kiểm toán viên tự lựa chọn đối tượng để gửi thư - Xác nhận phải được thể hiện bằng văn bản - Các thư xác nhận cần được kiểm soát bởi kiểm toán viên. - Thư xác nhận phải được gửi trực tiếp đến công ty kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán. Ngoài ra kiểm toán viên cần cân nhắc có sự thông đồng giữa khách hàng và bên thứ ba. Ưu điểm của kỹ thuật này: Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết trong tất cả các cuộc kiểm toán và bằng chứng thu được có độ tin cậy cao. Nhược điểm: Chi phí thực hiện khá lớn và phạm vi áp dụng là tương đối giới hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia… Xác minh tài liệu Kỹ thuật kiểm tra tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, các chứng từ, sổ sách sẵn có liên quan sẵn có trong đơn vị. Loại kiểm tra này thường tiến hành theo hai cách: - Từ một kết luận cho trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu để làm bằng chứng cơ sở cho kết luận. Ví dụ như kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản… - Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi vào sổ sách. Quá trình này tiến hành theo hai hướng: + Từ chứng từ gốc lên sổ sách khi muốn chứng minh nghiệp vụ đã ghi sổ là đầy đủ. + Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc khi muốn thu thập bằng chứng kiểm toán về tính có thật của một nghiệp vụ được ghi sổ. Khi kiểm tra về kỹ thuật này kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra vật chất về tài sản, như tiền mặt, trái phiếu có giá… với quá trình kiểm tra các chứng từ như phiếu chi đã thanh toán và chứng từ bán hàng…Nếu tài liệu được kiểm toán là một hóa đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán như tiền, thì bằng chứng đó là tài liệu chứng minh. Đối với trái phiếu, khi chưa được ký, nó là một chứng từ, khi được ký nó là một tài sản, sau khi thanh toán nó là một chứng từ. Kỹ thuật kiểm tra vật chất áp dụng với trái phiếu khi nó là một tài sản, áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu khi nó là một chứng từ. Ưu điểm của kỹ thuật này là cách thực hiện tương đối thuận tiện và dễ dàng do các tài liệu thường có sẵn, chi phí thấp hơn khi sử dụng các kỹ thuật khác. Nhược điểm của kỹ thuật này là độ tin cậy của tài liệu chứng minh phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, hay cụ thể là sự độc lập của tài liệu đối với đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, các tài liệu thu thập được có thể bị người cung cấp sữa chữa, giả mạo… làm mất tính khách quan, do vậy cần phải có sự kiểm tra, xác minh thông qua các kỹ thuật khác. Quan sát Kỹ thuật quan sát là phương pháp để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc, hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về hoạt động của đơn vị… Kỹ thuật này có ưu điểm là rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán, bằng chứng thu được đáng tin cậy. Tuy vậy bằng chứng này có nhược điểm là bằng chứng thu được chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn ở thời điểm khác có đúng hay không. Tính toán Kỹ thuật tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ, bao gồm việc kiểm tra lại mẫu các tính toán và kiểm tra sự dịch chuyển thông tin do khách hàng thực hiện trong kỳ được kiểm toán. Kiểm tra lại mẫu các tính toán bao gồm có việc tính lại các hóa đơn bán hàng, hàng tồn kho, cộng các sổ nhật ký và sổ phụ, tính toán lại giá thành, chi phí khấu hao…Kiểm tra lại quá trình tuyển dịch thông tin gồm việc rà soát lại các số tiền để tin rằng khi cùng một thông tin đó được ghi vào nhiều nơi thì các thông tin đó được ghi sổ với cùng một số tiền như nhau trong mỗi lần ghi. Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác số học mà không chú ý đến các phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử dụng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích… Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất, xét về mặt số học. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là ở chỗ là các phép tính và phân bổ đôi khi quá phức tạp, tốn thời gian, đặc biệt là đối với các công ty khách hàng lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn… Bằng chứng kiểm toán thu được khi áp dụng kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu chính xác số học. Phỏng vấn Phỏng vấn là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói thông qua viẹc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán viên quan tâm. Quy trình thu thập về bằng chứng kiểm toán bao gồm các giai đoạn: - Lập kế hoạch phỏng vấn: Kiểm toán viên cần xác định được mục đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm, phỏng vấn… - Thực hiện phỏng vấn: Kiểm toán viên giới thiệu lý do phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm cần xác định. Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể hỏi những câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở. Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu được các câu trả lời chi tiết và đầy đủ, được sử dụng khi kiểm toán viên cần thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này có thể có các cụm từ như “thế nào?”, “cái gì”, “ tại sao”… Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của người phỏng vấn được sử dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận vấn đề đã nghe hay đã biết. Loại câu hỏi này thường bao gồm: “có hay không”, “tôi không biết rằng”… - Kết thúc phỏng vấn: Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng cần quan tâm tới tính khách quan và sự hiểu biết của người phỏng vấn để có kết luận xác đáng về kết luận thu thập được. Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm toán viên thu được những thông tin phản hồi để xác nhận luận cứ của kiểm toán viên. Tuy nhiên, nhược điểm của bằng chứng này là độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng chủ yếu là các nhân viên trong công ty khách hàng nên thiếu tính khách quan, chất lượng bằng chứng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Bằng chứng thu thập được vì vậy nên thu thập thêm các bằng chứng khác kèm theo. Bằng chứng kiểm toán khi thu được khi áp dụng kỹ thuật này được gọi là kiểu mẫu phỏng vấn. Phóng vấn giúp kiểm toán viên nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc nhằm để điều tra về các nghiệp vụ và các sự kiện của khách hàng không thường niên như: - Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến doanh thu, chi phí, kết quả. - Các nghiệp vụ hoặc các phương pháp xử lý kế toán phức tạp. 2.1.7 Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là quá trình so sánh, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên các tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đo kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: Dự đoán, so sánh, đánh giá. Dự đoán: là việc đưa ra những dự đoán về số dư tài khoản, tỷ suất hoặc xu hướng. So sánh: là so sánh dự đoán này với ước lượng được báo cáo. Đánh giá: là việc sử dụng các đánh giá chuyên môn, các kỹ thuật phỏng vấn và quan sát để phân tích và kết luận cho các chênh lệch khi phân tích. Thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm ba loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những bước cơ bản như sau: - So sánh giữa các số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán. - So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành. - Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Phân tích xu hướng là sự phân tích về thay đổi theo thời gian của các số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin kỳ trước hay so sánh thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số phát sinh của các tài khoản cần xem xát, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét. Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc loại hình nghiệp vụ. Kỹ thuật này cũng giúp cho việc so sánh tình hình tài chính giữa của một công ty này với công ty khác trong cùng một ngành. Và phải xét tới xu hướng của tỷ suất đó. Trong ba loại hình trên thì kiểm tra tính hợp lý có độ chính xác và tin cậy cao nhất. Phân tích tỷ suất cũng có thể cung cấp thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng được xem la loại hình có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này chủ yếu là xem xét các dữ liệu năm trước. Khi áp dụng kỹ thuật phân tích kiểm toán viên cần lưu ý các vấn đề sau: - Chọn loại hình phân tích phù hợp. Các kỹ thuật phân tích áp dụng hiệu quả hơn trong các báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ hơn là trên bảng cân đối kế toán. Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh thường dễ dự đoán hơn, các tài khoản trên bảng cân đối kế toán thường phức tạp. Khi lựa chọn loại hình phân tích kiểm toán viên có thể dựa vào bảng sau: Loại hình phân tích Đối tượng kiểm toán Phân tích xu hướng Phân tích tỷ xuất Kiểm tra tính hợp lý Khoản mục trên bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế Khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích - Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và về số liệu hoạt động. Các bước công việc phải thực hiện: + Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán được giữa các loại biến này. Như chu trình kiểm toán tiền lương và nhân viên, thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lương, biến hoạt động có thể là tổng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay là thời gian lao động. + Đưa ra mô hình kết hợp thông tin: Kiểm toán viên xác định mô hình về mối quan hệ giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm toán. + Thu thập những số liệu ở cơ sở: Kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22.doc
Tài liệu liên quan