Trong năm 2004, dân số cả nước tăng khoảng trên 1,2 triệu người so với năm ngoái, và đến cuối năm sẽ là hơn 82 triệu người .Nước ta là nước đông dân trên thế giới đứng thứ 13.Trong khi đó diện tích đứng thứ 60 trong 200 quốc gia trên thế giới, mật độ dân số nước ta gấp 6 lần so với chuẩn quốc tế.Trong thời gian tới dân số vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với nước ta để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhìn lại tình hình phát triển dân số nước ta trong vòng một thế kỷ qua ta thấy có sự biến động khác nhau trong mỗi thời kì do những điều kiện kinh tế xã hội.Nhưng từ khi th ống nh ất đ ất nước, công tác kế hoạch hóa gia đình được tiến hành đồng bộ, có hiệu quả, kiềm chế được tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh. Kinh tế đất nước tăng trưởng ổn định, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế từng bước được cải thiện. Số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đã giảm rõ rệt, từ 3,5 con năm 1992 giảm xuống còn 2,3 con năm 2000 và tỷ lệ phát triển dân số giảm tương ứng từ 2,2% xuống còn 1,35%. Dân số Việt Nam đạt mức sinh thay thế vào năm 2002 (2,12con/phụ nữ) với tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,32% đây là một thành công lớn trong công tác dân số. Tuy nhiên có hiện tượng gia tăng dân số lại trong vòng hai năm nay.Liệu rằng dân số nước ta sẽ ra sao trong vòng 10 năm tới?
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2706 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bằng phương pháp chuyển tuổi (phương pháp thành phần) hãy dự báo dân số và xác định dân số trong độ tuổi lao động Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỳ 2000-2002 tăng nhẹ, sau đó giảm mạnh, và năm 2002 chúng ta đã đạt được mức sinh thay thế 2,12 con/phụ nữ. So với các nước trong khu vực TFR của chúng ta thấp hơn mức trung bình trong khu vực.
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của ASEAN và Việt Nam:
-- Indonesia 2002: 2,3
- Malaysia 2002: 3.1
- Myanmar 2002: 2.9
- Philippine 2002: 3.2
- Singarpore 2002: 1.6
- Thailand 2002: 1.8
- Việt Nam 2002: 2.12
2003: 2.23
Nguồn : Trang web của Tổng cục Thống kê(www.gso.gov.vn) ,dân số và lao động, tháng 9-2005
Nhưng năm 2003, mức sinh lại tăng trở lại, tình trạng sinh con thứ 3 tăng ở các địa phương.
10 tỉnh đứng đầu cả nước về tăng tỷ lệ sinh con thứ 3.
(Năm 2004)
Tỉnh
Tỉ lệ
Tỉnh
Tỉ lệ
Kon Tum
33,68%
Quảng Trị
25,10%
Gia Lai:
31,00%
Bình Thuận
23,55%
Hà Tĩnh:
27,75%
Quảng Nam
23,26%
Thừa Thiên - Huế
27,60%
Điện Biên
22,45%
Lai Châu
25,66%
Đắc Nông
21,02%.
nguồn: trang web của bộ y tế www.moh.gov.vn ngày 29/7/2005
Điều này cho thấy kết quả giảm sinh chưa vững chắc, chứa đựng yếu tố tiềm ẩn của sự gia tăng mức sinh trở lại.
Tỷ suất sinh thô(CBR) và tổng tỷ suất sinh (TFR) của nước ta có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị(năm 2004 TFR nông thôn cao hơn thành thị khoảng 0.5con/phụ nữ) ,giữa miền núi và đồng bằng(Tây Bắc và Bắc Trung Bộ luôn là vùng có mức sinh cao ,ngược lại ĐB sông Cửu Long , ĐB sông Hồng, Đông Nam Bộ luôn có mức sinh thấp).
Nguồn: Số liệu lấy từ trang web của tổng cục thống kê,dân số và lao động,th áng 9-2005 www.gso.gov.vn.
b-Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi(AFSR)
Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi(AFSR)được định nghĩa là một tỷ lệ tính bằng đơn vị phần nghìn của số trẻ em do những phụ nữ thuộc nhóm tuổi (X) sinh ra chia cho dân số nữ trung bình của nhóm tuổi (X) đó.
Bảng4- Tỷ lệ % tăng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49) trong 5 năm 1999-2004
Nhóm tuổi
1999-2001
2001-2002
2002-2003
2003-2004
Bìnhquân 1999-2004
15-19
7,1
1,0
-0,9
1,8
2,2
20-29
-0,5
-1,4
0,1
3,5
0,4
30-34
3,0
0,9
2,7
-0,1
1,6
35-39
4,5
3,1
-0,2
2,0
2,3
40-44
15,8
2,2
3,6
4,0
6,1
45-49
10,2
11,3
10,4
6,3
9,1
Nguồn : tạp chí dân số và phát triển số 2-2005,tr.17
Ta thấy rằng số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ (tuổi 16-49) tăng giảm không đều, nhóm phụ nữ 20-29 và 30-34 tăng khá nhanh còn nhóm từ 20-29 và 35-39 tăng rất chậm vào thời kì 2003-2004 nhưng mức sinh bình quân của cả thời kì 1999-2004 lại tăng không đáng kể.
Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (AFSR) có sự khác biệt giữa các vùng nông thôn và thành thị (ASFR nông thôn thường cao hơn thành thị )
Bảng5: Sự khác biệt về mức sinh giữa thành thị và nông thôn,
Điều tra biến động dân số -KHHGĐ 1.4.2004
Nhóm tuổi
Tỷ suất sinh đặc trưng (ASFR) (phần nghìn)
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
15-19
31
15
36
20-24
140
92
161
25-29
143
133
147
30-34
83
85
82
35-39
38
38
38
40-44
11
10
11
45-49
1
1
2
TFR
2.23
1.87
2.38
Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi của phụ nữ có sự thay đổi với xu hướng ngày càng tăng số phụ nữ sinh con vào nhóm tuổi 25-29,giảm nhanh số phụ nữ sinh con vào nhóm tuổi 40-49.Nhóm 20-24 và 25-29 có vai trò quyết định đến độ lớn và tốc độ giảm mức sinh.
Nguồn: Số liệu trong tạp chí dân số và phát triển số 2-2005,tr.17
Tóm lại, mức sinh của nước ta giảm liên tục theo thời gian tuy có sự dao động tăng giảm qua từng năm nhưng xu hướng chung là tiếp tục giảm trong thời gian tới.
3.2 Mức chết
Chúng ta thường dùng hai số đo về mức độ chết là tỷ suất chết thô(CDR) và tỷ suất chết sơ sinh(IMR) để mô tả tình hình tử vong nước ta.
a- Tỷ suất chết thô(CDR)
Tỷ suất chết thô(CDR) là chỉ tiêu đơn giản nhưng phổ biến nhất trong việc đánh giá mức tử vong của dân số.Nó được xác định bằng số người chết trong năm tính bình quân cho 1000 dân số năm đó.
Tỷ suất chết thô (CDR) của Việt Nam giảm dần theo thời gian. Đặc biệt giảm nhanh trong giai đoạn 1989-1999, năm 1989 CDR là 8,4‰ xuống còn 5,6‰ năm 1999.Trong vài năm gần đây, tỷ suất chết thô (CDR) của ta khá thấp và tương đối ổn định(năm 2004 là 5,4‰).Và có sự khác biệt đáng kể giữa thành thị và nông thôn, năm 2002 CDR của khu vực nông thôn (6‰) cao hơn khoảng 1.3 lần so với khu vực thành thị(4,7‰) .
So sánh tỷ suất chết thô (CDR) của Việt Nam với các nước trong khu vực Đông Nam Á. CDR của Việt Nam thuộc mức trung bình thấp.
- Indonesia 2001: 7,1
- Malaysia 2001: 4,6
- Philippine 2001: 5,2
-Singapore 2001: 4,5
-Thailand 2001: 6,0
-Việt Nam 2001: 5,8
Nguồn : Trang web của Tổng cục Thống kê(www.gso.gov.vn) ,dân số và lao động, tháng 9-2005
Nguồn : Số liệu lấy từ sách Điều tra biến động dân số và nguồn lao động 1/4/2003.Những kết quả chủ yếu.NXB Thống kê, HN-2004,tr.45
Tỷ suất chết thô có sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ, theo số liệu thống kê năm 2003 Tây Bắc và Bắc Trung bộ là hai vùng có CDR cao nhất tương ứng 7,0 và 6,7‰ , Đông Nam bộ là vùng có CDR thấp nhất là 4,5‰ . Và tỷ suất chết thô lại phụ thuộc rất chặt vào cơ cấu dân số theo độ tuổi. Người già và trẻ em có tỷ suất chết thô cao hơn các nhóm tuổi khác.Tỷ lệ chết thô của người già ngày càng giảm và tuổi thọ của dân số đang tăng khá nhanh. Để đánh giá mức độ chết của trẻ em người ta dùng tỷ suất chết trẻ sơ sinh (IMR).Việc đánh giá hai chỉ tiêu này sẽ cho ta những nhận xét đầy đủ về mức chết của dân số.
b- Tỷ suất chết của trẻ sơ sinh (IMR).
Mức độ chết thường được đo bằng tỷ suất chết của trẻ sơ sinh ( IMR) vì các chỉ tiêu này có ảnh hưởng quyết định triển vọng sống trung bình của dân số. IMR được đo bằng tỷ lệ phần nghìn giữa số trẻ em chết khi chưa đạt 12 tháng tuổi trong năm chia cho tổng số trẻ em mới sinh trong năm đó. Đây là một chỉ số không phụ thuộc vào cơ cấu dân số theo độ tuổi. Khi IMR cao thì mức độ chết của dân số cũng cao, và ngược lại.
Việt nam đã khá thành công trong việc giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. IMR giảm từ 54,8‰ trong giai đoạn 1978-1983 xuống 44,2‰ trong giai đoạn 1989-1993, tức là giảm tới 20‰ trong vòng 10 năm, trong giai đoạn 1999-2004 giảm còn một nửa(IMR trung bình thời kì này là 26.6‰). Mức độ chết (biểu thị qua IMR) của Việt Nam chỉ bằng khoảng một nửa so với mức độ chết chung của khu vực Đông Nam Á.
Bảng6-Tỷ suất chết sơ sinh(IMR) Việt Nam 1998-2003
Tỷ suất chết sơ sinh (IMR)- phần nghìn
Năm 1998
(TĐTDS 1.4.1999)
Năm 2000
(Điều tra 1.4.2001)
Năm 2001
(Điều tra 1.4.2002)
Năm 2002
(Điều tra 1.4.2003)
Năm 2003
(Điều tra 1.4.2004)
Đông Nam Á
46
41
41
Indonesia
46
42
40
Malaysia
8
8
8
Philippine
35
31
30
Singapore
3.3
3
3
Thailand
25
18
21
Việt Nam
37
31
26
21
18
Nguồn : Số liệu lấy từ sách Điều tra biến động dân số và nguồn lao động 1/4/2003.Những kết quả chủ yếu.NXB Thống kê, HN-2004,tr.45
Nhìn chung IMR của cả nước và các vùng liên tục giảm trong vòng 5 năm qua, biểu thị sự thành công của chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em , đặc biệt là từ chương trình tiêm chủng mở rộng những năm qua.Tuy nhiên có sự tăng khá cao của Tây Nguyên năm 2003 so với năm 2004 từ 29 lên 36‰, và sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ( năm 2003 IMR nông thôn là 21‰ gấp 1,6 lần thành thị ).Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do chất lượng cuộc sống ở mỗi vùng, nông thôn nói chung và các tỉnh miền núi nói riêng còn có gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại, mức chết của nước ta tương đối ổn định và có xu hướng giảm, tuổi thọ của dân số đang tăng khá nhanh. Điều này phản ánh sức khỏe của nhân dân đã và đang được cải thiện.
4. Biến động cơ học
Ở nước ta di dân chủ yếu theo 2 dòng: Từ nông thôn đến thành thị và từ các tỉnh phía bắc, Bắc Trung Bộ vào Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
4.1 Di cư giữa các vùng
Quy luật di cư trong nước là đi đến những vùng có mức thu nhập cao hơn hay có tương lai thích hợp hơn và có ít lao động hơn.
Bảng7-Tỷ suất di cư thuần(‰) trong 12 tháng trước thời điểm điều tra Việt Nam 1999-2004
TĐTDS 1/4/1999
Điều tra 1/4/2001
Điều tra 1/4/2002
Điều tra 1/4/2003
Điều tra 1/4/2004
A. Các vùng:
1.ĐB sông Hồng
-0.22
-0.48
1.09
-1.36
-0.25
2. Đông Bắc
-0.24
-2.48
-1.75
0.05
-1.30
3. Tây Bắc
-0.03
-1.53
-0.98
0.24
-0.15
4. Bắc Trung bộ
-0.59
-4.25
-0.99
-1.45
-2.80
5.Nam Trung bộ
-0.26
-3.35
-1.05
-3.47
-1.17
6.Tây Nguyên
1.57
3.93
-1.97
-0.52
-0.33
7.Đông Nam bộ
1.07
10.37
3.71
7.37
7.22
8.ĐB sông Cửu Long
-0.24
-2.73
-1.30
-1.77
-2.27
B. Ba tỉnh trọng điểm
Hà Nội
9.7
23.9
19.4
12.0
15.3
TP Hồ Chí Minh
18.7
16.9
7.1
16.7
13.4
Bình Dương
13.7
27.2
11.8
11.6
23.2
Nguồn : Số liệu lấy từ sách Điều tra biến động dân số và nguồn lao động 1/4/2003.Những kết quả chủ yếu.NXB Thống kê, HN-2004,tr.45
Qua bảng trên ta thấy Đông Nam Bộ là vùng có tỷ suất di cư thuần cao nhất, cũng là vùng có tỷ lệ nhập cư cư cao (7,22‰). Còn 7 vùng còn lại đều xuất cư. Đ ông Nam Bộ là vùng dân cư tương đối thưa và lại có tốc độ phát triển khu công nghiệp mạnh và đô thị hóa cao. Bắc Trung Bộ là vùng có tỷ suất xuất cư thuần lớn nhất (-2,8‰). Còn Tây Nguyên có sự biến đổi khác biệt hơn tất cả, từ một vùng nhập cư lại chuyển thành vùng có tỷ suất di cư. Điều này xảy ra do việc làm ăn kinh tế ở đây gặp nhiều khó khăn và có tình hình an ninh chính trị không ổn định.
Nhìn chung, quy mô di cư ở nước ta có chiều hướng giamtrong những năm gần đay.Quy mô di cư giảm từ 11,02‰ trong vòng 12 tháng trước 4/2001xuống còn 5,1‰ tong 12 tháng trước 4/2003.
4.2Di cư giữa các tỉnh/thành phố
Tỉnh/thành phố nào có tốc độ đô thị hóa cao và tập trung nhiều khu công nghiệp thì số dân di cư đến, năm 2004 có 4 tỉnh /thành phố có tỷ suất nhập cư thuần cao nhất là : Hà Nội (nhập cư 57.000 người), Đà Nẵng (nhập cư 13.000 người), Thành phố Hồ Chí Minh (nhập cư 91.000 người), và Bình Dương (nhập cư 23.000 người).Những người nhập cư chủ yếu trong độ tuổi lao động trong đó độ tuổi 15-44 chiếm 75% và đa phần họ di cư để tìm kiếm việc làm và đi học.Và tỷ suất di cư của nữ cao hơn nam .
5. Đặc điểm của tái sản xuất dân số
Tái sản xuất dân số có liên quan đến sản suất vật chất nhưng nó lại có những đặc điểm riêng.
5.1 Chu kỳ tái sản xuất dân số dài và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế- xã hội, quy luật sinh học và quy luật nhân văn…
Tái sản xuất dân số là việc tạo ra một con người mới. So với quá trình tái sản xuất vật chất thì quá trình tái sản xuất dân số lâu hơn nhiều.Thời gian từ khi một con người sinh ra và trưởng tới lúc có thể đủ tư cách làm cha mẹ kéo dài từ 20-25năm. Đó là thời gian cần thiết để đổi mới một thế hệ.Chu kỳ tái sản xuất dân số mang tính cứng rắn và khả năng điều tiết là hạn chế vì nó đòi hởi phải mất nhiều thời gian. Nếu một quốc gia ít dân mà muốn tăng dân thì dù có tác động bằng bất cứ chính sách nào đi nữa thì không thể tạo ra một sự tăng vọt ngay được.
Chết và sinh là hiện tượng có bản chất sinh học.Con người lớn lên tuân theo quy luật sinh tử. Nhưng ngày nay nhờ có sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong ngành y chúng ta đã có thể kéo dài tuổi thọ và giảm tỷ lệ sinh .Quá trình phát triển dân số được đặt trong một chu trình có điều khiển. Động thái tăng trưởng dân số tùy thuộc khá lớn vào kết quả thực hiện các chính sách phát triển dân số của các quốc gia.
Để giảm mức sinh, không chỉ đơn thuần trông chờ vào việc đưa ra các chính sách dân số thích hợp mà còn tùy thuộc vào sự thay đổi căn bản từ một xã hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp.Biến động dân số của một quốc gia thường trải qua năm 5 giai đoạn tương ứng với trình độ phát triển kinh tế.
5.2Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất dân số ở Việt Nam
Sự biến động mức sinh và xu hướng sinh của một xã hội do rất nhiều nguyên nhân gây ra như tâm sinh lý của con người và các yếu tố kinh tế- xã hội.Có những yếu tố tác động trực tiếp cũng có yếu tố tác động gián tiếp. Ở nước ta một số yếu tố có ý nghĩa quyết định đến mức sinh đó là :
-Tình trạng hôn nhân
-Chương trình kế hoạch hóa gia đình
-Sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng
-Trình độ văn hóa
-Môi trường văn hóa, tập quán xã hội
Tình trạng hôn nhân là yếu tố tác động trực tiếp đến tỷ lệ sinh.Theo nghiên cứu của Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á-Thái Bình Dương (ESCAP), yếu tố quan trọng để giảm mức sinh là tăng tuổi kết hôn trung bình lần đầu(SMAM). Qua các số liệu thống kê cho thấy tuổi kết hôn trung binh lần đầu có tỷ lệ nghịch với tổng tỷ suất sinh(TFR).Mối quan hệ này thể hiện rất rõ ở hai khu vực thành thị và nông thôn. Nước ta trong vòng 5 năm(1999-2004) SMAM của nam tăng 1,4 năm tức là 26,9 tuổi, của nữ tăng 0,7 năm tức là 24,7 tuổi. Khu vực thành thị SMAM của nam cao hơn 3 tuổi so với nông thôn, SMAM của nữ thành thị cao hơn nông thôn 2 tuổi. Tương ứng tổng mức sinh (TFR) của nông thôn là 2,3 con cao hơn thành thị 0,6 con (1,7con).
Chương trình kế hoạch hóa gia đình có tác động trực tiếp đến khả năng sinh đẻ thông qua khía cạnh như thay đổi nhận thức, hành vi, nâng cao thực hành áp dụng các biện pháp tránh thai, thực hiện quy mô gia đình theo ý muốn. Để đánh giá việc áp dụng các biện pháp tránh thai ta dung chỉ tiêu áp dụng các biện pháp tránh thai (CPR).CPR tỷ lệ nghịch với tổng tỷ suất sinh(TFR). CPR càng cao thì TFR càng thấp. So sánh hai khu vực thành thị và nông thôn ta thấy CPR ở thành thị cao hơn nông thôn nên tỷ lệ TFR của thành thị thấp hơn.
Trình độ văn hóa có tác động gián tiếp đến mức sinh.Trình độ học vấn của phụ nữ càng cao thì tỷ lệ sinh càng thấp và ngược lại. Phụ nữ không biết đọc ,biết viết có tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai dưới 68%,số phụ nữ tốt nghiệp trung học cơ sở có tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai cao 79%.
Môi trường văn hóa, tập quán xã hội cũng có tác động lớn đến tư tưởng, số con mong muốn của mỗi gia đình.Môi trường văn hóa xã hội Việt Nam chưa thay đổi kịp và tạo tiền đề cho việc giảm sinh. Xã hội còn mang nhiều đặc tính truyền thống . Ở nông thôn quan niệm thanh thế về một dòng họ đông con cháu nhất là cháu trai còn khá phổ biến, khiến cho tỷ lệ sinh ở các làng quê thường rất cao.
Sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng có tác động đến mức sinh.Ở các vùng có trình độ kinh tế -văn hóa phát triển công tác kế hoạch hóa gia đình hoạt động mạnh hơn, kinh tế phát triển khiến cho người dân chú trọng đến việc chăm lo cuộc sống hơn là sinh con, thu hút được nhiều phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội nâng cao vị thế của họ. Và địa vị sẽ khiến cho họ phải trì hoãn sinh và duy trì mức sinh thấp.Kinh tế- xã hội phát triển góp phần vào việc tăng tuổi thọ giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em xuống tương đối thấp cũng là một trong những yếu tố tác động đến giảm sinh. Các bậc cha mẹ dựa vào khả năng sống sót của con cái để hình thành số con mong muốn.
6. Dân số Việt Nam trong tương lai
Trong năm 2004, dân số cả nước tăng khoảng trên 1,2 triệu người so với năm ngoái, và đến cuối năm sẽ là hơn 82 triệu người .Nước ta là nước đông dân trên thế giới đứng thứ 13.Trong khi đó diện tích đứng thứ 60 trong 200 quốc gia trên thế giới, mật độ dân số nước ta gấp 6 lần so với chuẩn quốc tế.Trong thời gian tới dân số vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với nước ta để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhìn lại tình hình phát triển dân số nước ta trong vòng một thế kỷ qua ta thấy có sự biến động khác nhau trong mỗi thời kì do những điều kiện kinh tế xã hội.Nhưng từ khi th ống nh ất đ ất nước, công tác kế hoạch hóa gia đình được tiến hành đồng bộ, có hiệu quả, kiềm chế được tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh. Kinh tế đất nước tăng trưởng ổn định, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế từng bước được cải thiện. Số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đã giảm rõ rệt, từ 3,5 con năm 1992 giảm xuống còn 2,3 con năm 2000 và tỷ lệ phát triển dân số giảm tương ứng từ 2,2% xuống còn 1,35%. Dân số Việt Nam đạt mức sinh thay thế vào năm 2002 (2,12con/phụ nữ) với tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,32% đây là một thành công lớn trong công tác dân số. Tuy nhiên có hiện tượng gia tăng dân số lại trong vòng hai năm nay.Liệu rằng dân số nước ta sẽ ra sao trong vòng 10 năm tới?
Hiện tượng gia tăng dân số trong hai năm vừa qua là sự cảnh báo đối với Việt Nam trước kết quả giảm sinh chưa vững chắc. Nhưng xu hướng giảm sinh trong một thời gian dài vừa qua là đáng tin cậy. Mức sinh của nước ta sẽ tiếp tục giảm trong vòng 10 năm tới. Dân số nước ta đang trong thời gian quá độ, trên thực tế của các nước đi trước cho thấy giai đoạn sau của thời kỳ quá độ mức sinh sẽ dao động xung quanh mức sinh thay thế. Đặc biệt, mức sinh biến động này thường xảy ra ngay sau khi mức sinh giảm xuống bằng mức sinh thay thế và chịu tác động của các yếu tố và giá trị văn hoá xã hội khác nhau.Ví dụ như các nước phát triển dù đã đạt được mức sinh thay thế từ lâu nhưng do tác động của các các yếu tố và giá trị văn hoá xã hội mà mức sinh không bao giờ thấp quá xa so với mức sinh thay thế như tổng tỷ suất sinh 2004 của Mỹ là 2,0 , Ổttrâylia là 1,8 và Niudilân là 2,0.Vì vậy mức sinh của nước ta trong thời gian tới sẽ dao động xung quanh mức sinh thay th ế (2,1 con) trong thời gian tới.
Dân số nước ta đang trong thời kỳ quá độ và sẽ tiến tới ổn định tương lai tuân theo quy luật chung của quá trình phát triển dân số. Ta thấy các nước kinh tế phát triển đang tiến dần đến dân số ổn định. Riêng các nước đang phát triển, dù tốc độ tăng còn cao nhưng theo quy luật sẽ tiến đến mức tăng như các nước phát triển. Châu Âu trải qua tiến trình quá độ dân số trong vòng hai thế kỷ (1750-1950) và hiện đang ở giai đoạn ổn định.Trong khi đó các nước đang phát triển sẽ ổn định dân số không sớm hơn giữa thế kỷ XXI, và Việt Nam cũng vậy, dân số sẽ đạt mức ổn định vào giữa thế kỉ XXI, chúng ta đã tính toán qui mô dân số ổn định ở mức là 116 triệu người (gấp đôi dân số năm 1985 là 59,872 triệu người).
III-Các biện pháp dự báo dân số
Có rất nhiều phương pháp dự báo dân số, tùy vào mục đích và mức độ chi tiết của số liệu có thể lựa chọn phương pháp dự báo cho thích hợp.
1.Phương pháp ngoại suy xu thế
Nội dung của ngoại suy xu thế là nghiên cứu tiền sử của đối tượng dự báo và chuyển tính quy luật đã phát hiện trong quá khứ, hiện tại sang tương lai. Phương pháp này cho phép xác định dân số trong tương lai trên cơ sở xu hướng vận động của tổng thể dân số trong quá khứ và hiện tại đồng thời giả thiết xu hướng đó vẫn còn đúng trong tương lai ở thời điểm dự báo. Để xác định được ta cần có chuỗi thời gian về dân số.
Các dạng hàm thường được sử dụng trong phân tích và dự báo dân số
a.1-Hàm xu thế tuyến tính
Xu thế tuyến tính có dạng:
Trong đó các hệ số a và b được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu theo chuỗi thời gian về dân số.
Xu thế tuyến tính cũng có thể được viết dưới dạng biến đổi :
Trong đó : -là dân số năm t
-là dân số năm gốc
r-tỷ suất tăng tự nhiên
t-số thời kỳ nghiên cứu
a.2- Dạng hàm cấp số nhân với r là tỷ lệ tăng dân số
a.3-Dạng hàm mũ
a.4- Ngoài ra co thể xác định hàm xu thế theo các dạng hàm khác như:
+
+
+
+
+
+Hàm Gompertz:
+ Hàm Makiham:
+ Hàm mũ biến dạng:
+ Hàm Logíctic;
Đối với các hàm trên :a, b,c, S đều là những tham số cần ước lượng.Có thể được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu theo chuỗi thời gian về dân số.
Ưu nhược điểm của phương pháp
Phương pháp ngoại suy xu thế có ưu điểm là đơn giản yêu cầu thông tin số liệu không lớn, có thể cho kết quả dự báo dân số khái quát. Tuy nhiên nó có nhược điểm là chưa xem xét đến cơ chế hình thành quá trình dân số, kết quả dự báo mang tính tổng thể, không cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu dân số. Và để xác định được xu hướng cần thiết phải có chuỗi thời gian về dân số. Kết quả dự báo phụ thuộc lớn vào sự khách quan, đầy đủ và chính xác. Đây là một yêu cầu khó có thể đáp ứng trong thực tế, nhất là trên phạm vi một quốc gia bởi vì cơ hội co được số liệu điều tra dân số là rất ít.Do vậy phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp dân số ít biến động và thời kỳ dự báo ngắn.
2.Phương pháp thành phần dự báo dân số (chuyển tuổi)
Trong điều kiện ngày nay, thực hiện dự báo dân số phải xuất pháp từ hai phương hướng chủ yếu : Mục tiêu cần đạt được trong tương lai và khả năng điều tiết quá trình tái sản xuất dân số của Nhà nước bằng biệ pháp kinh tế, xã hội, giáo dục hành chính và pháp luật…Phương pháp thành phần đáp ứng được cả hai phương hướng trên. Phương pháp này dựa trên sự phân tích trực tiếp từng bộ phận cấu thành gia tăng dân số như sinh chết và di dân.Kết quả dự báo theo phương pháp này đạt độ chi tiết về cấu thành giới tính, độ tuổi do đó là cơ sở phân tích nhiều nội dung xã hội quan trọng và làm căn cứ thuận lợi cho việc dự báo nguồn lao động xã hội.
Điều kiện áp dụng phương pháp là quá trình tái sản xuất dân số phải khá ổn định, chế độ tái sản xuất dân số coi như không thay đổi trong thời kỳ dự báo; Mức sinh mức chết được cố định.
Dự đoán theo phương pháp này gồm 2 nội dung:
+Dự báo phát triển tự nhiên dân số và dự báo người
+Dự báo luồng di dân
Ưu nhược điểm của phương pháp
Phương pháp này có nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác.Nó đáp ứng được các yêu cầu của công tác dự báo ngày nay.Nó có thể áp dụng cho cả hệ thống đóng hoặc mở và có thể áp dụng cho việc dự báo ngắn hạn và dài hạn. Kết quả dự báo của phương pháp này vừa tổng thể vừa chi tiết về cơ cấu, độ tuổi và không phụ thuộc nhiều vào số liệu gốc.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là tính chính xác kết quả dự báo phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của các giả thiết liên quan đến quá trình thay đổi trong tương lai của các thành phần khác nhau tạo ra sự tăng giảm dân số.Và để đưa ra được các giả thiết phù hợp cần phải có sự am hiểu sâu rộng về dân số.Để áp dụng phương pháp này quá trình tái sản xuất dân số phải khá ổn đinh , chế độ tái sản xuất dân số coi như không thay đổi trong thời kỳ dự báo và nguồn số liệu phải chi tiết. Tính toán phức tạp hơn.
Vì những ưu điểm của phương pháp mà phương pháp này được áp dụng phổ biến trong công tác dự báo dân số quốc gia hay thế giới.
Chương II-Dự báo dân số và lao động bằng phương pháp thành phần
1.Thu thập số liệu và xử lý
Dự báo này áp dụng phương pháp thành phần theo nhóm 5 tuổi và theo từng giai đoạn 5 năm. Phân bố dân số theo tuổi- giới tính năm 1999 được lấy làm gốc để dự báo cho 10 năm tiếp theo.Vì cuộc TĐTDS 1999 lấy mốc là ngày 1/4/1999 nên chúng ta phải chuyển dân số 1/4/1999 về dân số 1/1/2000, từ 1/4/1999 đến 1/1/2000, tức là 8 tháng hay t=0,67 năm, theo mô hình tuyến tính:
Theo số liệu thống kê76.597(nghìn người)
77.635 (nghìn người)
=0.020226
Dân số toàn quốc theo nhóm tuổi và giới tính năm 1/4/1999
Đơn vị :người
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số
76323173
37469117
38854056
0--4
7172242
3682743
3489499
5--9
9033162
4634400
4398762
10--14
9066562
4654315
4412247
15--19
8222280
4141058
4081222
20--24
6925387
3430084
3495303
25--29
6568174
3281300
3286874
30--34
5933706
2903421
3030285
35--39
5586620
2726540
2860080
40--44
4550060
2180363
2369697
45--49
3137258
1465289
1671969
50--54
2104316
964240
1140076
55--59
1787007
782143
1004864
60--64
1747308
759708
987600
65--69
1646775
725600
921175
70--74
1211104
500522
710582
75--79
821749
307069
514680
80+
709463
230322
479141
Nguồn:Niêm giám Thống kê Việt Nam thế kỷ XX, tập 3
Dân số toàn quốc theo nhóm tuổi và giới tính năm 1/1/2000
Đơn vị :người
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số
77357428
37976861
39380567
0--4
7269433
3732648
3536785
5--9
9155570
4697201
4458370
10--14
9189423
4717386
4472037
15--19
8333700
4197173
4136527
20--24
7019233
3476565
3542668
25--29
6657179
3325765
3331414
30--34
6014114
2942765
3071348
35--39
5662324
2763487
2898837
40--44
4611718
2209909
2401809
45--49
3179771
1485145
1694626
50--54
2132832
977306
1155525
55--59
1811223
792742
1018481
60--64
1770986
770003
1000983
65--69
1669090
735433
933658
70--74
1227516
507305
720211
75--79
832885
311230
521654
80+
7606865
3203999
44022866
Dân số toàn quốc theo nhóm tuổi và giới tính năm 2004
Đơn vị :người
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số
80895376
39902696
40992676
0--4
7012572
3593334
3419238
5--9
7079047
3629713
3449334
10--14
8983032
4605298
4377734
15--19
9008855
4619684
4389171
20--24
8144034
4092443
4051591
25--29
6844949
3381308
3463641
30--34
6485459
3232276
3253183
35--39
5949115
2954162
2994953
40--44
5491833
2673969
2817864
45--49
4451713
212251
2324462
50--54
3043260
1414880
1628380
55--59
2015856
917436
1098420
60--64
1677888
727074
950814
65--69
1579489
677295
902194
70--74
1397254
605348
791906
75--79
920352
371842
548510
80+
810694
279400
531294
Nguồn:Kết quả dự báo dân số cho cả nước và các vùng địa lý kinh tế và 61 tỉnh/thành phố VN,1999-20024.NXB Thống kê HN,2001,tr55
2.Tính các tham số cơ bản
Dự báo này được tính toán dựa trên giả thiết là mức sinh tử, biến động cơ học không thay đổi nhiều. Từ những phân tích định tính trong chương I giả thiết mức sinh không đổi (TFR=2,24)
2.1 Hệ số sống sau 5 năm của các nhóm tuổi
Dựa vào số liệu thống kê dân số theo tuổi và giới tính năm 1999 (TĐTDS1/4/1999) và số liệu dự báo dân số theo tuổi và giới tính năm 2004
Theo công thức:
Hệ số sống
Chung
Nam
Nữ
0--4
0.98701
0.9856
0.98849
5--9
0.99445
0.99372
0.99
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bằng phương pháp chuyển tuổi (phương pháp thành phần) hãy dự báo dân số và hãy xác định dân số trong độ tuổi lao động Việt Nam đến năm 2010.doc