MỤC LỤC TRANG
Lời mở đầu.1
Phần nội dung.2
Chương I: Tổng quan về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ hiện hành
tại Việt Nam.2
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.2
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.2
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.2
II. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.3
1. KHÁI NIỆM.3
2. MỤC ĐÍCH .3
3. Ý NGHĨA .4
4. VỊ TRÍ CỦA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN.4
III. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.4
1. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.5
2. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ.5
3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.5
4. CÁC CHỈ TIÊU BỔ SUNG.5
IV. Cơ sở và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ .6
1. CƠ SỞ LẬP .6
2. NGUYÊN TẮC LẬP .6
3. PHƯƠNG PHÁP LẬP .6
4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP .11
Chương II: Thực trạng việc thực hiện chế độ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt Nam.13
I. KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐÒI HỎI MỚI .13
II. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .14
1. TÍNH BẮT BUỘC .14
2. THÁI ĐỘ NHẬN THỨC VỀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .14
III. Quan điểm của quốc tế về báo cáo lưu chuyển tiền tệ được áp dụng ở Việt Nam .15
1. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ SỐ 7( IAS 7) .15
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM KHI XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM .15
IV.So sánh hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) và các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) trong trường hợp báo cáo lưu chuyển tiền tệ .18
Chương III: Điều kiện vận hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .20
I. Đánh giá chung về báo cáo lưu chuyển tiền tệ .20
1. ĐÁNH GIÁ VỀ CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ .20
2. ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ .20
3. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ .20
II. Điều kiện vận hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ .21
1. BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BẮT BUỘC CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC DOANH NGHIỆP 21
2. CẦN CÓ CHẾ ĐỘ HƯỚNG DẪN, KHUYẾN KHÍCH CỤ THỂ .21
3. THAY ĐỔI THÁI ĐỘ CỦA DOANH NGHIỆP .22
III. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ .22
1. NHỮNG HẠN CHẾ .22
2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN .23
3. NHỮNG KIẾN NGHỊ .24
Phần kết luận .26
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và những điều kiện cơ bản để vận hành chế độ BCLCTT trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo như: Tiền thu về được bồi thường, được phạt không thông qua các tài khoản theo dõi nợ phải thu...
Tiền đã trả cho người bán: Phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo.
Tiền đã trả cho công nhân viên: Căn cứ vào tổng số tiền đã trả công nhân viên thông qua tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên", trong kỳ báo cáo.
Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước: Căn cứ tổng số tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, trừ khoản nộp khấu hao cơ bản TSCĐ đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác: Phải trả cho các đơn vị nội bộ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản ký quỹ, ký cược đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tiền đã trả cho các khoản khác: Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như: Mua hàng trả tiền ngay, các khoản trả ngay bằng tiền không thông qua các tài khoản theo dõi nợ phải trả.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư
Phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác: Căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản cho vay, góp vốn liên doanh, trái phiếu đến hạn, bán cổ phiếu, trái phiếu đã mua của các doanh nghiệp, các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác: Căn cứ vào số tiền đã thu về các khoản lãi do cho vay, góp vốn liên doanh, nắm giữ các cổ phiếu, trái phiếu của các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Tiền thu do bán TSCĐ: Căn cứ vào số tiền đã thu do bán, thanh lý TSCĐ trong kỳ báo cáo.
Tiền đầu tư và các đơn vị khác: Căn cứ vào tổng số tiền đã cho vay, góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của các đơn vị khác.
Tiền mua TSCĐ: Căn cứ vào tổng số tiền đã chi ra trong kỳ báo cáo để mua sắm, xây dựng, thanh lý tài sản cố định.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Phần III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Phản ánh những chi tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tiền thu do liên doanh: Căn cứ vào tổng số tiền đã thu do đi vay các Ngân hàng, tổ chức tài chính, các đối tượng khác.
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn: Căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức chuyển tiền hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền.
Tiền thu từ lãi tiền gửi: Căn cứ vào số tiền đã thu về các khoản lãi được trả do gửi tiền có kỳ hạn, hoặc không có kỳ hạn ở các ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Tiền đã trả nợ vay: Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản vay của các ngân hàng, tổ chức tài chính và các đối tượng khác.
Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu: Căn cứ tổng số tiền đã chi hoàn vốn cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức bằng tiền hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền.
Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư: Căn cứ tổng số tiền đã chi trả lãi cho các bên góp vốn liên doanh, các cổ đông, chủ doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này là tổng cộng của các chỉ tiêu thuộc phần lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ tất cả các hoạt động trong kỳ báo cáo.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
=
Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
+
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+
Lưu chuyển tiền từ HĐTC
Tiền tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kỳ báo cáo, có đối chiếu với chỉ tiêu "tiền tồn cuối kỳ" trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước và số dư đầu kỳ trên sổ kế toán thu, chi tiền kỳ báo cáo.
Tiền tồn cuối kỳ: Chỉ tiêu này bằng với số dư vốn bằng tiền cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
Tiền tồn cuối kỳ
=
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
+
Tiền tồn cuối kỳ
4. Ưu nhược điểm trong từng phương pháp
4.1. Phương pháp gián tiếp:
Ưu điểm: Do xuất phát từ lãi thuần sau đó tiến hành điều chỉnh các khoản thu, chi không phải bằng tiền nên phương pháp này có ưu điểm nổi bật là cho biết rõ nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa kết quả lại đạt được trong kỳ với số tiền lưu chuyển thuần trong kỳ. Ngoài ra còn dễ làm, tốn ít thời gian.
Cho phép người sử dụng đoán được luồng tiền trong kỳ bằng việc bắt đầu dự đoán lãi thuần sau đó điều chuyển cho các khoản theo dự đoán.
Nhược điểm: Chỉ có biết được lượng lưu chuyển tiền thu tổng hợp trong kỳ mà không biết được quan hệ đó lượng tiền vào là bao nhiêu, chúng được thu từ đâu và lượng ra là bao nhiêu, chi cho những việc gì.
4.2. Phương pháp trực tiếp
Ưu điểm: Cho biết rõ số lượng tiền được sinh ra từ đâu mục đích dùng vào việc gì, cho biết tổng số tiền vào, số tiền ra và lượng lưu chuyển tiền thuần. Những nhà cho vay và chủ hộ rất quan tâm tới những thông tin liên quan đến vấn đề này.
Nhược điểm: Không lý giải được những lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa lãi và lượng lưu chuyển ở tiền thuần của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy mà nó không có khả năng cho phép dự đoán được luồng tiền trong tương lai. Phương pháp này cần nhiều thời gian và chi phí lớn.
Do ưu nhược điểm như vậy nên ở Mỹ hiện nay Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp.Và trên thực tế hiện nay ở Mỹ có tới 97% doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp, khoảng 3% doanh nghiệp sử dụng phương pháp trực tiếp.
ở Việt Nam hiện nay không bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp này hay phương pháp khác mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động và trình độ kế toán viên của mình mà các doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp cho thích hợp.
Chương II: Thực trạng việc thực hiện chế độ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt Nam
I. Kế toán Việt Nam và những đòi hỏi mới
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 nền kế toán Việt Nam đã có những thành công đáng kể và nhiều thay đổi rõ nét. Các doanh nghiệp đã thực sự bước vào cuộc chơi của nền kinh tế thị trường. Sự xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều, thị trường chứng khoán đang trong quá trình hình thành... Trước những đòi hỏi mới của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã và đang hoàn thiện để đáp ứng những vấn đề mà thực tiễn đang và sẽ đặt ra.
Tuy nhiên trong nền kinh tế mở và đa dạng đòi hỏi kế toán phải mang một hình ảnh trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp góp phần bảo vệ, bảo toàn vốn, tài sản doanh nghiệp, số liệu kế toán và báo cáo tài chính phải được trình bày phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có thể hiểu, phân tích và so sánh được các thông tin kinh tế ra các quyết định đầu tư đúng. Do việc cung cấp thông tin trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết nên các cơ quan quản lý xem chất lượng thông tin như một sự ưu tiên hàng đầu.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan, Bộ Tài chính ra quyết định số 167/2000 (QĐ-BTC) ban hành về chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Quyết định này áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/2001 thay thế cho quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT 01/11/1995. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số 09 - DN
Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định của chế độ tức là vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho các doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
II. BCLCTT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Tính bắt buộc
Trước đây theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và hiện nay theo quyết định 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 thì tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quyết định của chế độ này riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tạm thời, chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong khi đó trên thế giới báo cáo này là yêu cầu bắt buộc đã báo cáo doanh nghiệp từ năm 1987 (Mỹ).
Các chuyên gia EU cho biết, mặc dù trong chuẩn mực kế toán quốc tế bắt buộc phải có báo cáo lưu chuyển tiền tề nhưng một số nước không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải lập báo cáo này mà chỉ bắt buộc đối với những doanh nghiệp có đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán. Còn đối với các doanh nghiệp khác việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ là tự nguyện.
Như vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ không có tính bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính nên hiệu lực thực hiện, phạm vi sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhỏ.
2. Nhận thức về báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp
Hiện nay có thể nói rất nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này có nhiều lý do, nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trong của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin, đặc biệt quan tâm đến phương thức quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng nếu thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì hệ thống kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh vẫn có thể cung cấp được các thông tin trung thực, hợp lý. Tuy nhiên người ta chưa thể đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng về khả năng sinh ra tiền của doanh nghiệp cũng như một số vấn đề khác về tài chính của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp quan niệm, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là báo cáo thu, chi vốn bằng tiền nên cho rằng lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể dựa trên cơ sở thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Các doanh nghiệp chưa đưa báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo định kỳ.
III. Quan điểm quốc tế về báo cáo lưu chuyển tiền tệ được áp dụng ở Việt Nam
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 7 (IAS 7)
Vấn đề đặt ra trong chuẩn mực này là các thông tin về những thay đổi từ trước tới nay.
Về tiền mặt và những tài sản tương đương tiền mặt của một doanh nghiệp cần phải được thể hiện dưới hình thức báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân loại luồng lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ.
Người sử dụng đòi hỏi có những thông tin này để đưa ra đánh giá về:
- Thay đổi trong tài sản ròng.
- Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp.
- Khả năng ảnh hưởng của doanh nghiệp tới lượng tiền và thời gian lưu chuyển.
- Khả năng tạo nguồn tiền mặt.
- Giá trị hiện tại của các dòng tiền, tiền tệ tương lai của các doanh nghiệp khác nhau chuẩn mực này được áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều phải trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ để báo cáo về dòng tiền lưu chuyển trong kỳ báo cáo theo cách phân loại như sau:
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hoạt động đầu tư.
+ Hoạt động tài chính.
2. Một số vấn đề cần quan tâm khi xây dựng và hoạt động tổng hợp báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt Nam
2.1. Về nguyên tắc phân loại luồng tiền
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là các luồng tiền chủ yếu có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu cơ bản của đơn vị (tiền nhận và chi trả cho việc mua, bán hàng, cung cấp dịch vụ, trả cho người lao động...); lãi vay, cổ tức đã trả; thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp hoặc được hoàn trả; các khoản tiền thu, chi từ các hoạt động bất thường (trừ thanh lý, nhượng bán TSCĐ).
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là các luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản khác không phải tương đương tiền như: tiền thu, chi về mua, xây dựng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu, chi về mua, bán cổ phiếu, công nợ, góp vốn liên doanh, đầu tư khác; thu lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức...
Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là các luồng tiền có liên quan đến sự thay đổi vốn chủ sở hữu và vốn vay của đơn vị như: nhận, trả vốn góp của các chủ sở hữu; tiền gốc vay ngắn hạn; trả nợ thuê tài chính...
2.2. Về các khoản tương đương tiền
Về các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền, không có rủi ro nhiều trong chuyển đổi thành tiền. Không phải tất cả các khoản đầu tư ngắn hạn đều được coi là tương đương tiền mà chỉ những khoản có thời hạn từ 3 tháng trở xuống (tính từ khi đầu tư) và không được lấy số liệu trên các tài khoản tổng hợp về đầu tư ngắn hạn để lập.
2.3. Về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đối với các luồng tiền từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư thì có một phương pháp lập: Phương pháp trực tiếp. Còn luồng tiền từ hoạt động kinh doanh có 2 phương pháp lập: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Theo phương pháp trực tiếp có 2 cách lập:
Lập theo cách dựa vào các ghi chép chi tiết kế toán thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Cách này thực tế rất khó thực hiện.
Lập bằng cách điều chỉnh doanh thu, sự biến động của các khoản phải thu, giá vốn hàng bán, sự biến động của các khoản phải trả, hàng tồn kho và các khoản không phải trả là tiền... để xác định luồng tiền vào và luồng tiền ra.
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ không chỉ dựa vào các báo cáo tài chính và các sổ kế toán tổng hợp mà cần phải dựa vào các sổ chi tiết các tài khoản. Những tài khoản này liên quan đến nhiều luồng tiền thì phải mở chi tiết theo nhiều luồng tiền, các tài khoản đầu tư phải mở chi tiết theo thời hạn đầu tư...
Theo phương pháp gián tiếp: Xuất phát từ lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản: Dự phòng, khấu hao TSCĐ, các khoản lãi (lỗ) do đầu tư, do thanh lý, nhượng bán TSCĐ, do chuyển đổi ngoại tệ, lãi tiền vay phải trả...
Điều chỉnh các thay đổi vốn lưu động như: Tăng, giảm hàng tồn kho, tăng giảm các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp). Sau đó trừ đi các khoản tiền đã chi trả cho các khoản: lãi vay, cổ tức, thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối cùng cộng hoặc trừ các khoản tiền thu hoặc chi từ các khoản bất thường, vì nó được tính vào luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
2.4.Các giao dịch nội bộ tiền và các khoản giao dịch không bằng tiền
Các giao dịch nội bộ giữa các khoản mục chi tiết của tiền như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, tiền tạm ứng...không phát sinh luồng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các nghiệp vụ về đầu tư vầ tài chính không trực tiếp sử dụng tiền như: Mua tài sản bằng nhận nợ hoặc thông qua thuê tài chính, mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu, chuyển nợ thành vốn... không phát sinh luồng tiền, nên phải loại ra khổi báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.5.Các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ
Các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch đó. Lãi (lỗ) phát sinh từ việc quy đổi ngoại tệ không phải là các luồng tiền nhưng chúng lại ảnh hưởng đến tiền và tương đương tiềnđơn vị đang nắm giữ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì vậy, chúng được trình bày riêng một khoản mục không thuộc luồng tiền nào. Mục đích là để đối chiếu tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ.
2.6. Lập BCLCTT trong trường hợp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết liên doanh, mua và thanh lý công ty con và các đơn vị khác
Đây là một vấn đề rất mới chưa phổ biến ở Việt Nam, nhất là việc hợp nhất báo cáo tài chính. Theo sự gợi ý của các chuyên gia Châu Âu, ở Việt Nam tạm thời chưa đưa vấn đề này vào chuẩn mực BCLCTT. Quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế trường hợp đầu tư vào công ty liên doanh liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ hay phương pháp chi phí. Còn các trường hợp khác tạm thời chưa đưa vào chuẩn mực này. Do đây là vấn đề mới nên chúng ta không thể cầu toàn đòi hỏi triệt để đồng bộ ngay được mà phải qua nhiều lần hoàn thiện mới có thể đáp ứng được những yêu cầu đó.
IV. So sánh hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) và các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) trong tổng hợp báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thực tế ở Việt Nam cho thấy hệ thống các chuẩn mực kế toán toàn diện là rất cần thiết để hoàn thành việc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam. Những chuẩn mực kế toán này vừa phải thống nhất với các chuẩn mực kế toán quốc tế vừa phải đáp ứng những yêu cầu của Việt Nam.
Trong một số trường hợp VAS bao gồm những điều khoản tương tự hoặc ít nhất cũng rất gắn với những yêu cầu của IAS. ở đây một trường hợp được đề cập đến là báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Theo IAS số 7, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần không thể tách rời trong báo cáo tài chính. Theo VAS, nội bộ các mẫu báo cáo tài chính quy định trong quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 (trước đây) và đến nay trong quyết định số 167/2000/QĐ-BTC (25/10/2000) của Bộ Tài chính cũng bao gồm việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tuy nhiên điều đó chưa phải là bắt buộc mà chỉ là khuyến khích sử dụng.
Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép người sử dụng các báo cáo tài chính đánh giá khả năng của doanh nghiệp tạo ra các luồng tiền tệ và nghiên cứu của doanh nghiệp về việc sử dụng luồng tiền tệ này.
Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh do khả năng kinh doanh và các kết quả hoạt động kinh doanh trên phương diện thu nhập và chi phí có mức độ chủ quan đáng kể trong việc xác định các khoản thu và chi (như dự phòng các khoản dồn tích lại...).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại trừ mọi khả năng sử dụng những đánh giá chủ quan bằng cách thay các khoản thu chi bằng các luồng tiền tệ. Thu, chi là những khả năng kế toán rất dễ chịu ảnh hưởng của các cách hiểu khác nhau, còn tiền và các luồng tiền tệ lại là những yếu tố khách quan có thể định lượng được.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với những khó khăn nghiêm trọng khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể nói không thể lập một báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của VAS điều này giải thích tại sao Bộ Tài chính không quy định việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những nội dung bắt buộc trong VAS.
Qua nghiên cứu cho thấy, có thể lập được một báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo VAS với điều kiện phải có thay đổi nhỏ trong các quyết định.
- Vấn đề quản lý đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong phương pháp gián tiếp thu nhập thuần trước thuế được chuyển thành lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do quy trình cân đối bắt đầu từ thu nhập thuần trước thuế thu nhập thì có nghĩa thuế phải được hạch toán ở đâu đó trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, song trong mẫu lại không quy định việc hạch toán nộp thuế. Do đó phải thay đổi một chút về báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuế đã trả phải được hạch toán như là một yếu tố riêng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngay sau mục những thay đổi trong vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (đây là cách hạch toán thuế trong IAS 7).
- Phần lãi (lỗ) do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi ngoại tệ
Trong VAS và IAS 7 được đánh giá bằng cách ghi tăng giá trị của chúng trong bảng cân đối kế toán và ghi có khoản dự phòng đánh giá lại trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá lại không được hạch toán trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy không làm ảnh hưởng đến lợi tức trước thuế. Điều này dẫn tới việc đánh giá lại không thể là một điều chỉnh để làm cân đối lợi tức trước thuế trong lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy với những thay đổi nhỏ có thể làm cho quy định của Việt Nam phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế (có thể làm cho VAS và IAS trùng khớp với nhau).
Yêu cầu đòi hỏi cấp bách hiện nay là việc quy định bắt buộc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần tăng tính xác đáng và tính hữu ích của báo cáo tài chính. Đây là điều mà những người sử dụng báo cáo tài chính đang mong đợi.
Chương III: Điều kiện vận hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ
I. Đánh giá chung về báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Đánh giá cấu trúc của BCLCTT
Cấu trúc BCLCTT theo hệ thống kế toán Việt Nam cũng có các phần giống với quy định của chuẩn mực quốc tế về kế toán như phân chia quá trình lưu chuyển tiền theo các hoạt động, xác định tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của doanh nghiệp và chỉ tiêu tiền tồn đầu kỳ, cuối kỳ. Nhưng mỗi phần của các hoạt động chưa được hiểu một cách rõ ràng, do đó có một số nghiệp vụ người lập sẽ bị nhầm lẫn hoặc không biết xếp các dòng tiền vào hoạt động nào.
2. Đánh giá về nội dung báo cáo
Nội dung cơ bản của một BCLCTT theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam phù hợp với IAS: Phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra theo từng hoạt động phát sinh trong doanh nghiệp. Có 3 hoạt động cơ bản: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
Đảm bảo tính cân đối về thu, chi tiền của một báo cáo tài chính.
Có một số khái niệm, quan điểm khác với IAS7, nhiều nội dung phản ánh chưa phù hợp:
- Quan niệm về tiền trong BCLCTT chưa đầy đủ tổng quát.
- Cách dùng từ chưa phù hợp với nội dung phản ánh.
- Các chỉ tiêu phản ánh trong từng nội dung còn thiếu, chồng chéo với nhau giữa các hoạt động, các khoản thu, chi hộ, các khoản chênh lệch ngoại tệ...
3. Đánh giá về phương pháp lập
-Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp: Chỉ cần căn cứ Sổ chi tiết tài khoản 111 "Tiền mặt", tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng", Tài khoản 113 "Tiền đang chuyển", kết hợp với các Sổ chi tiết khác như: nợ phải thu, nợ phải trả... có liên quan để phản ánh số tiền thực thu, thực chi theo từng hoạt động.
Theo phương pháp này thì vấn đề quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu cũng như đảm bảo việc lập báo cáo kịp thời sẽ tuỳ thuộc vào doanh nghiệp trong việc tổ chức một cách khoa học hợp lý kế toán chi tiết các khoản vốn bằng tiền
Cách lập các chỉ tiêu báo cáo theo phương pháp này đơn giản có thể hiểu được ngay nội dung phương pháp và định hướng những công việc cần thiết trong việc lập báo cáo. Với việc ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác kế toán thì việc tập hợp, phân loại dữ kiện và tổng hợp số liệu trong việc lập báo cáo theo phương pháp này sẽ thực hiện được một cách nhanh chóng, không phức tạp trong việc xử lý và tổng hợp. Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ rõ được lý do tại sao lượng tiền thuần từ hoạt động doanh nghiệp khác với lãi ròng. Trong công tác kế toán thủ công nếu doanh nghiệp có quy mô lớn nghiệp vụ nhiều, khâu xử lý phức tạp, không đáp ứng tính chính xác của báo cáo, không kịp thời trong việc lập và cung cấp thông tin.
- Lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp: Được lập căn cứ vào lợi tức trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ để điều chỉnh các khoản không trực tiếp thu, chi tiền nhưng đã ảnh hưởng tới việc tăng giảm lợi tức và các khoản lãi lỗ ngoài hoạt động kinh doanh đã tính vào lợi tức trước thuế.
Theo phương pháp này sẽ thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận trong kỳ và lượng tiền thuần trong kỳ đó như thế nào. Tuy nhiên, phương pháp này không nêu cụ thể từng khoản, từng loại tiền từ hoạt động kinh doanh.
Trong hai phương pháp trên, chế độ kế toán Việt Nam cho phép các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động và khả năng của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp vận dụng cho phù hợp.
II. Điều kiện vận hành BCLCTT
1. Ban hành chế độ bắt buộc chung cho tất cả các doanh nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan, cũng như ý nghĩa và sự cần thiết của BCLCTT, cần quy định báo cáo này là báo cáo tài chính bắt buộc cho các doanh nghiệp. Nếu trước mắt chưa áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thì những doanh nghiệp nào dùng vốn vay buộc phải lập báo cáo này.
2.Cần có chính sách hướng dẫn, khuyến khích cụ thể
Bộ Tài chính khi ban hành chế độ mới cần phải có những hướng dẫn cụ thể về nội dung, phương pháp lập của từng chỉ tiêu, cũng như giải thích cơ sở tại sao lại tính toán và lập chỉ tiêu đó như hướng dẫn (ví dụ: theo phương pháp gián tiếp tại sao lại cộng chỉ tiêu khấu hao TSCĐ còn các khoản dự phòng lại trừ đi, hoặc tại sao nguyên tắc điều chỉnh lợi tức kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động lại được quy định như vậy...) để người lập và người sử dụng báo cáo dễ hiểu và dễ vận dụng hơn.
3. Thay đổi thái độ, nhận thức của doanh nghiệp
BCLCTT trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Song hiện nay có thể nói rất ít doanh nghiệp quan tâm đến BCLCTT, điều này có nhiều lý do nhưng vấn đề chủ yếu là doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo này trong việc cung cấp thông tin nhất là trong phương thức quản lý doanh nghiệp.
Do vậy cần phải đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán, ban hành chế độ hướng dẫn cụ thể chi tiết về BCLCTT, nhằm nâng cho các doanh nghiệp thấy rõ sự cần thiết của việc lập BCLCTT trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta.
I
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100015.doc