Tài sản: Các loại tài sản lưu động giảm 11,49% tương ứng 32,096 triệu, tiền và các khoản tương đương giảm 40,55% song tiền vẫn còn tồn 76,365 triệu vào năm 2010. Các tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 58,47% tương ứng 11,509 triệu, hàng tồn kho giảm 6,67% chứng tỏ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp hoạt động tốt. Còn các khoản phải thu ngắn hạn tăng 12,58%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động bán hàng là chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. các khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên. Tuy vậy, cần phải xem khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào? Tài sản cố định tăng 2,565 triệu với tỷ lệ tăng 3,51%. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng để sản xuất thêm những mặt hàng đã bán đi đảm bảo cho việc bán hang hoạt động tốt. Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm, chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở rộng kinh doanh và như vậy việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Báo cáo tài chính Công ty cổ phần thủy sản mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật ngày càng cao cho ngành chế biến thủy sản, thị trường Nga còn khó khăn trong khâu thanh toán và thị trường Mỹ vẫn còn hậu quả do thuế chống bán phá giá quá cao.
3. Vị thế và triển vọng phát triển của Công ty:
Vị thế của Công ty:
Hiện nay, số lượng Công ty chế biến cá tra đông lạnh xuất khẩu trong vùng có xu hướng ngày càng tăng và dự kiến đến cuối năm 2009 con số này sẽ tăng nhiều hơn nữa. Ý thức được vị thế của Công ty trong môi trường có nhiều cạnh tranh trong khâu nguyên liệu, nhân lực và thị trường, Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong không ngừng nổ lực và đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch liên tục trong các năm qua và đạt mức phát triển bình quân trên 15%/năm.
Theo thống kê của Công ty căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu đến quý 1 năm 2009 của Hiệp Hội Chế Biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam, Công ty đứng ở vị trí 15 trong số 168 Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản hiện nay. Sang giai đoạn 2009 - 2010, Công ty sẽ tăng cường đầu tư để mở rộng vùng nuôi cá sạch ổn định, có các nhà máy chế biến phụ phẩm và thức ăn chăn nuôi, đồng thời mở rộng nhà máy chế biến cá tra hiện hữu để nâng công suất lên từ 130 tấn đến 150 tấn nguyên liệu/ngày. Lúc đó, vị thế Công ty sẽ được nâng cao hơn và phấn đấu nằm trong nhóm 10 Công ty sản xuất và xuất khẩu cá tra hàng đầu của Việt Nam.
Đặc biệt từ tháng 04/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Đây là lợi thế so sánh rất lớn của Mekongfish so với các công ty cùng ngành nghề trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính và thị trường bị thu hẹp.
Triển vọng phát triển của Công ty:
Từ năm 1981, thủy sản là ngành kinh tế đầu tiên được Chính phủ Việt Nam cho phép vận dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt là từ năm 1986, khi chính sách đổi mới của Đảng được thực hiện trong cả nước thì thị trường xuất khẩu thủy sản được mở rộng và tăng trưởng với tốc độ nhanh, mở đường cho quá trình chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất công nghiệp và khai thác đánh bắt, chăn nuôi. Đặc biệt, trong Quý I/2009 Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam tuyên bố mặt hàng Cá tra là sản phẩm chiến lược của quốc gia, cùng lúc thị trường Nga tiếp tục phát triển mạnh nên triển vọng ngành chăn nuôi, chế biến và xuất khẩu Cá tra sẽ trở thành mũi nhọn của nền kinh tế Viện Nam. Theo thông tin từ Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP), hiện nay mặt hàng thủy sản Việt Nam có mặt tại gần 100 nước và vùng lãnh thổ. Cả nước có trên 439 nhà máy chế biến thủy sản, trong đó dự kiến đến cuối năm 2009 nhà máy chế biến cá tra, basa sẽ còn phát triển nhiều hơn nữa.
Theo kế hoạch của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 4 tỷ USD, đến năm 2020 sẽ đạt gần 5 tỷ USD, mức tăng trưởng xuất khẩu trung bình sẽ đạt 10,63% / năm. Đến lúc đó kim ngạch xuất khẩu cá tra có thể đạt đến con số 1 tỷ USD.
Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP Vietnam) thủy sản cá tra, basa Việt Nam đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng cá thịt trắng ở Mỹ, EU, Nga.
Trong 10 năm qua, cá tra, basa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao. Riêng năm 2006, tổng sản lượng cá tra, Basa xuất khẩu 266.600 tấn, đến năm 2008 tăng lên 640.829 tấn (tăng 2,4 lần). Điều này chứng tỏ cá tra, basa là một trong những sản phẩm chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam.
4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức:
Kế họach sản xuất kinh doanh
− Chú trọng vào xuất khẩu các mặt hàng đông lạnh (chiếm 98% sản lượng).
− Kết hợp việc chế biến hai sản phẩm chủ yếu là cá tra và bạch tuộc đông lạnh với việc xây dựng vùng nuôi.
− Kế hoạch xây dựng xí nghiệp chế biến phụ phẩm cá tra và xí nghiệp chế biến thức ăn
thủy sản sẽ điều nghiên sau (tùy theo tình hình thực tế mà đầu tư đạt hiệu quả cao).
Kế hoạch sản xuất kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và cổ tức nêu trên:
− Củng cố và phát triển thị trường:
• Công ty chú trọng công tác Marketing, xúc tiến thương mại và kết hợp với Hiệp hội Chế biến - Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) để tham dự các kỳ hội chợ trong và ngoài nước. • Chú trọng nhiều vào thị trường EU, Nga, Ukraina, Úc và Châu Á trong đó lưu ý đến thị trường khối Trung Đông.
• Đặc biệt từ tháng 4/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Đây là lợi thế so sánh rất lớn của Mekongfish so với các công ty cùng ngành nghề trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính và thị trường bị thu hẹp.
− Đa dạng hóa sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước, ưu tiên cho xuất khẩu. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cá tra fillet, bạch tuộc, Công ty sẽ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng để bán vào các siêu thị, ngoài ra còn có sản phẩm mới như mỡ cá tra, thức ăn chăn nuôi thủy sản sẽ điều nghiên sau.
− Khép kín vùng nguyên liệu qua hình thức tự nuôi và đầu tư cho các thành viên câu lạc bộ nuôi cá sạch để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định và đạt tiêu chuẩn quy cách chất lượng đáp ứng yêu cầu khách hàng. Dự kiến phần tự nuôi và hợp tác chăn nuôi sẽ đáp ứng 70% nhu cầu khách hàng, còn lại sẽ huy động thêm ở nông dân bên ngoài nhưng có kiểm soát về chất lượng cá.
− Tập trung vào thục hiện dự án chủ lực đầu tư khu nuôi thủy sản cá tra tại Cồn Đông Hậu, tỉnh Vĩnh Long với vị trí cách nhà máy chế biến cá tra của Công ty 18 Km.
− Kể từ năm 2010 trở đi, Công ty sẽ phát triển thêm vùng nuôi cá để đạt diện tích mặt nước tăng dần lên 30ha.
− Đầu tư trang thiết bị hiện đại để tăng công suất, hạ định mức chi phí nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh. Xây dựng thêm 01 kho lạnh 2.500 tấn để nâng công suất trữ lạnh lên 3.500 tấn hàng hóa, trang bị thêm ít nhất 04 băng chuyền đông IQF hiện đại, nới rộng nhà máy sản xuất cá tra để đạt công suất 130 - 150 tấn cá nguyên liệu/ngày vào đầu năm 2010.
− Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như tiêu chuẩn HACCP, ISO, chăn nuôi sạch, sản xuất sạch.
− Cải tộ bộ máy quản lý để chuyên môn hóa, trí thức hóa, trẻ hóa để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Ngoài ra, Công ty cũng đã có sự liên kết với Công ty Cổ phần Thủy sản Nam Việt, Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương nhằm tạo thế lực mạnh trong công nghệ sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi thủy sản cá tra và sẽ quyết tâm đưa 03 đơn vị liên kết này chiếm 40% thị phần thủy sản của Việt Nam vào năm 2009 – 2010. Thoả thuận hợp tác giữa 03 Công ty đã được ký kết vào ngày 07/12/2007.
5. Các nhân tố rủi ro:
Trong số các rủi ro đối với Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, những rủi ro có khả năng xảy ra và ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty gồm:
- Rủi ro về nguồn nguyên liệu: Do đặc thù của doanh nghiệp hoạt động chế biến thủy sản là chi phí giá vốn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, trong đó chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy sự biến động của giá nguyên liệu chính sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhân tố môi trưởng nuôi trồng, điều kiện tự nhiên và công nghệ nuôi cá cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu của Công ty.
- Rủi ro về thị trường tiêu thụ: Quy định về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của các thị trường mà Công ty có hợp đồng xuất khẩu ngày càng khắt khe đối với các tiêu chí về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, yêu cầu chất lượng phải đồng nhất và khả năng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
- Rủi ro về trong hoạt động xuất khẩu: Đối với việc kinh doanh thủy sản xuất khẩu, các rủi ro có thể xảy ra khi có sự thay đổi hành vi của người tiêu thụ ở các nước nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh đó, các chính sách bảo hộ người nuôi cá ở các nước nhập khẩu đã diễn ra qua các vụ kiện chống bán phá giá, cũng như sự thay đổi ngày càng khắt khe về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn về chất lượng, tiêu chuẩn về kiểm dịch, thuốc, hóa chất sử dụng trong quá trình chăn nuôi và chế biến thủy sản là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu và làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
- Rủi ro về tỷ giá: Hiện nay, hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất khẩu thuỷ sản nên phần lớn doanh thu của Công ty đều bằng ngoại tệ, trong khi Công ty sử dụng phần lớn nguồn nguyên liệu ở trong nước, nên rủi ro sẽ có thể xảy ra khi có sự biến động bất lợi về tỷ giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn chịu một số rủi ro chung như rủi ro về tình hình kinh tế, luật pháp và các rủi ro tai nạn trên đường vận chuyển; các tai nạn, rủi ro mang tính bất khả kháng khác.
II. Báo cáo tài chính
Tình hình hoạt động của công ty qua 4 năm từ năm 2007 đến 2010 được thể hiện trong bảng báo cáo trài chính và bảng cân đối kế toán dươi đây.
1. Bảng cân đối kế toán (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2010
2009
2008
2007
Tài sản ngắn hạn
247,131
279,227
216,188
237,079
Tiền và các khoản tương đương tiền
76,365
128,443
62,524
34,309
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
N/A
N/A
N/A
72,000
Các khoản phải thu ngắn hạn
113,858
78,883
94,980
89,877
Hàng tồn kho
48,731
52,216
49,779
39,690
Tài sản ngắn hạn khác
8,176
19,685
8,906
1,203
Tài sản dài hạn
85,241
84,708
84,467
74,024
Các khoản phải thu dài hạn
N/A
N/A
N/A
N/A
Tài sản cố định
75,699
73,134
53,838
43,274
Bất động sản đầu tư
N/A
N/A
N/A
N/A
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
8,070
10,102
30,485
30,750
Tài sản dài hạn khác
1,472
1,472
145
N/A
Tổng cộng tài sản
332,371
363,935
300,655
311,103
Nợ phải trả
42,211
49,727
19,713
19,406
Nợ ngắn hạn
33,811
40,609
18,367
18,278
Nợ dài hạn
8,400
9,118
1,346
1,128
Vốn chủ sở hữu
290,161
314,208
280,941
291,697
Nguồn kinh phí và quỹ khác
N/A
9,875
3,183
3,552
Tổng cộng nguồn vốn
332,371
363,935
300,655
311,103
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến 2010
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2010
2009
2008
2007
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
512,557
475,598
401,074
348,515
Các khoản giảm trừ doanh thu
12,155
12,222
2,557
1,536
Doanh thu thuần
500,403
463,376
398,517
346,979
Giá vốn hàng bán
406,563
368,758
330,427
305,537
Lợi nhuận gộp
93,840
94,618
68,090
41,442
Doanh thu hoạt động tài chính
27,755
65,881
24,936
3,460
Chi phí tài chính
11,943
39,366
48,396
2,585
Chi phí bán hang
46,729
48,720
35,101
22,836
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10,771
9,774
8,099
5,789
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
52,151
62,640
1,430
13,693
Thu nhập khác
425
797
1,815
9,142
Chi phí khác
107
655
15
201
Lợi nhuận khác
317
142
1,800
8,941
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
52,468
62,781
3,230
22,634
Chi phí thuế TNDN
7,053
11,771
824
1,671
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
45,415
52,513
2,406
20,963
EBITDA
N/A
N/A
N/A
N/A
EPS
4,013
6,598
N/A
N/A
P/E
8
N/A
N/A
N/A
Giá giao dịch cuối quý
32
N/A
N/A
N/A
Khối lương
10,529,864
10,529,864
8,100,000
8,100,000
III. Phân tích khối và phân tích chỉ số
1.Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
ĐVT: triệu đồng
phân tích khối
(%)
Phân tích chỉ số
(%)
2010
2009
2010
2009
2010
2009
Tài sản ngắn hạn
247,131
279,227
74.35%
76.72%
88.51%
100%
Tiền và các khoản tương đương tiền
76,365
128,443
22.98%
35.29%
59.45%
100%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
Các khoản phải thu ngắn hạn
113,858
78,883
34.26%
21.68%
144.34%
100%
Hàng tồn kho
48,731
52,216
14.66%
14.35%
93.33%
100%
Tài sản ngắn hạn khác
8,176
19,685
2.46%
5.41%
41.53%
100%
Tài sản dài hạn
85,241
84,708
25.65%
23.28%
100.63%
100%
Các khoản phải thu dài hạn
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
Tài sản cố định
75,699
73,134
22.78%
20.10%
103.51%
100%
Bất động sản đầu tư
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
8,070
10,102
2.43%
2.78%
79.89%
100%
Tài sản dài hạn khác
1,472
1,472
0.44%
0.40%
100%
100%
Tổng cộng tài sản
332,371
363,935
100%
100%
91.33%
100%
Nợ phải trả
42,211
49,727
12.70%
13.66%
84.89%
100%
Nợ ngắn hạn
33,811
40,609
10.17%
11.16%
83.26%
100%
Nợ dài hạn
8,400
9,118
2.53%
2.51%
92.13%
100%
Vốn chủ sở hữu
290,161
314,208
87.30%
86.34%
92.35%
100%
Nguồn kinh phí và quỹ khác
N/A
9,875
N/A
2.71%
N/A
100%
Tổng cộng nguồn vốn
332,371
363,935
100%
100%
91.33%
100%
Phân tích chỉ số:
F Tài sản: Các loại tài sản lưu động giảm 11,49% tương ứng 32,096 triệu, tiền và các khoản tương đương giảm 40,55% song tiền vẫn còn tồn 76,365 triệu vào năm 2010. Các tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 58,47% tương ứng 11,509 triệu, hàng tồn kho giảm 6,67% chứng tỏ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp hoạt động tốt. Còn các khoản phải thu ngắn hạn tăng 12,58%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động bán hàng là chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. các khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên. Tuy vậy, cần phải xem khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào? Tài sản cố định tăng 2,565 triệu với tỷ lệ tăng 3,51%. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng để sản xuất thêm những mặt hàng đã bán đi đảm bảo cho việc bán hang hoạt động tốt. Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm, chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở rộng kinh doanh và như vậy việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh.
F Nguồn vốn: Nợ phải trả giảm 7,516 triệu với tỷ lệ 15,11% do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm. Doanh nghiệp đã dùng vốn chủ để trả nợ. Việc tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính. Vì vậy, vốn chủ sở hữu cũng giảm. Cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt lắm.
Phân tích khối:
F Về tài sản: Do sự biến động của các loại tài sản là khác nhau nên tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đều có biến động. Tài sản lưu động có tỷ trọng giảm 2.37% (từ 76.72% năm 2009 đến năm 2010 còn 74.35%). Còn tài sản cố định tăng 2.68%, tương ứng với tỷ trọng của tài sản cố định. Loại tài sản ngắn hạn giảm chứng tỏ công ty đã lấy tài sản này mua thiết bị máy móc đàu tư vào tài sản cố định nên làm cho tài sản cố định tăng. Vấn đề cần xem xét là tỷ trọng các loại tài sản như vậy đã hợp lý hay chưa ( vốn dùng phân bổ các loại tài sản). Như vậy, muốn biết tốc độ quay vòng vốn có được nâng lên và hiệu quả có tăng lên hay không còn phải xem xet hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Xu hướng như vậy là hợp lý và có lợi cho sức cạnh tranh trong tưpng lai. Nếu điều kiện kinh doanh không thay đổi thì điều kiện như vậy sẽ có nhiều thuận cho công ty trong tương lai.
FVề nguồn vốn: Nợ phải trả có xu hướng giảm (từ 13.66% xuống còn 12.70%) cho thấy khả năng trả nợ của công ty tốt. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu tăng cho thấy khả năng điều hòa vốn của công ty tốt, công ty nên duy trì mức hoạt động này vì sẽ giúp công ty hoạt động trong tương lai tốt hơn. Về mối quan hệ của các chi tiêu cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2009 là 314,208 triệu, lớn hơn tài sản đang sử dụng (Tài sản-Nợ phải thu=363,935-78,883=285.052). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hiện đang sử dụng tốt nguồn vốn trong công ty. Và nguồn vốn cố định = nguồn vốn của chủ sở hữu + Nợ dài hạn = 314,208 + 9,118 = 323,326 lại lớn hơn tài sản lưu động nhiều, chứng tỏ khả năng thanh toán nhìn chung là tốt. Nợ phải thu 78,883 lớn hơn nợ phải trả 49,727 thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là đi chiếm dụng. Phải chăng để thích ứng với quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã mở rộng tín dụng với người mua để phát triển được thị trường. Nếu điều đó đúng và thực hện được thì đây là điều tất yếu.
Qua bảng trên cho thấy Công ty mua thiết bị máy móc bằng tài sản ngắn hạn, tăng sản cố định, giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn, khoản phải trả giảm, nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm điều đó cho thấy công ty đã huy động nguồn vốn chủ yếu trong nội bộ.
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT: triệu đồng
phân tích khối(%)
phân tích chỉ số(%)
2010
2009
2010
2009
2010
2009
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
512,557
475,598
102.43%
102.64%
107.77%
100%
Các khoản giảm trừ doanh thu
12,155
12,222
2.43%
2.64%
99.45%
100%
Doanh thu thuần
500,403
463,376
100%
100%
107.99%
100%
Giá vốn hàng bán
406,563
368,758
81.25%
79.58%
110.25%
100%
Lợi nhuận gộp
93,840
94,618
18.75%
20.42%
99.18%
100%
Doanh thu hoạt động tài chính
27,755
65,881
5.55%
14.22%
42.13%
100%
Chi phí tài chính
11,943
39,366
2.39%
8.50%
30.34%
100%
Chi phí bán hàng
46,729
48,720
9.34%
10.51%
95.91%
100%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10,771
9,774
2.15%
2.11%
110.20%
100%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
52,151
62,640
10.42%
13.52%
83.26%
100%
Thu nhập khác
425
797
0.08%
0.17%
53.32%
100%
Chi phí khác
107
655
0.02%
0.14%
16.34%
100%
Lợi nhuận khác
317
142
0.06%
0.03%
223.24%
100%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
52,468
62,781
10.49%
13.55%
83.57%
100%
Chi phí thuế TNDN
7,053
11,771
1.41%
2.54%
59.92%
100%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
45,415
52,513
9.08%
11.33%
86.48%
100%
Giá giao dịch cuối quý
32
N/A
0.006%
N/A
N/A
N/A
Khối lương
10,529,864
10,529,864
2104.28%
2272.42%
100%
100%
Phân tích chỉ số :
F Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty tăng 7.77% ( từ 100% năm 2009 lên 107.77% năm 2010) do giá vốn hàng bán tăng , chứng tỏ hoạt đọng bán hàng của công ty hoạt động tốt. Do việc đầu tư máy móc thiết bị tăng nên chi phí quản lý của công ty cũng tăng 10.2% điều này chứng tỏ công ty đang chú trọng vao lĩnh vực sản xuất để bù trù những mặt hàng đã được bán đi. Lợi n huận của công ty giảm vì phải cho chi phí quản lý tăng đến 10.2%. Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 57.87% chứng tỏ công ty không chú trọng trong lĩnh vực này. Tuy doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận của công ty giảm điều này chứng tỏ công ty đang thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với Nhà nước vì khoản thuế thu nhập cũng giảm, một phần công ty phản trả chi phí cho các hoạt động nhiều.
Phân tích khối :
F Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = (Giá vốn hàng bán)/(Doanh thu thuần) x 100%Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm 79.58 % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ 0,7958 đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này qua 2 năm tăng 1.67% chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán không tốt. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = (Chi phí bán hàng)/ doanh thu thuần x 100% Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải 0,1051 đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này qua 2 năm giảm 1.17% chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả . Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = (Chi phí quản lý doanh nghiệp)/(Doanh thu thuần) x 100% Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi 0.0211 đồng chi phí quản lý.Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần qua 2 năm tăng 0.04% chứng tỏ hiệu quả quản lý càng thấp .
F Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận gộp)/(Doanh thu thuần) x 100% Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra 0.242 đồng lợi nhuận gộp. Qua 2 năm ta thấy lợi nhuận gộp giảm 1.675 điêu này chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp hoạt động không được tốt lắm. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận thuần)/(Doanh thu thuần) x 100% hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng giảm với tỷ trọng 3.1%. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra 0.1352 đồng lợi nhuận thuần. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu thuần) x 100% kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cũng có xu hướng giảm với tỷ trọng 2.25% nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có 0.1133 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009.
IV. Phân tích thông số tài chính
1. Nhóm hệ số phản ánh khả năng thanh toán:
chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
khả năng thanh toán nhanh
23.619
24.897
khả năng thanh toán hiện thời
7.3092
6.876
khả năng thanh toán tức thời
2.2586
3.1629
Biểu đồ phản ánh khả năng thanh toán
1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Qua bảng tính trên ta thấy khả năng thanh toán của công ty là rất lớn và có xu hướng tăng về năm 2010. Tốc độ quay vốn của tài sản ngắn hạn nhanh. Tài sản ngắn hạn giảm phản ánh việc sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các nhà cho vay luôn đặt ra câu hỏi: Nếu tất cả các món nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay thì khả năng tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được không? Như vậy khả năng thanh toán nhanh ở doanh nghiệp là rất tốt tuy năm 2010 thấp hơn năm 2009 nhưng vẫn còn rất cao (23.619). Nói chung hệ số này biến động từ 0,5-1 là bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý đến: Báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản lưu động và phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng kinh nghiệm cho thấy nếu khả năng thanh toán nhnh < 0,5 thì doanh nghiệp nhất định sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
d1.3 Khả năng thanh toán tức thời: khả năng thanh toán tức thời của công ty rất tốt, tuy khả năng thanh toán giảm vào năm 2010. Chỉ số về khả năng thanh toán của công ty vẫn còn cao. Điều này chứng tỏ khả năng thực hiện nghĩa vụ công ty vẫn còn tốt.
Qua biểu đồ ta có thể thấy khả năng thanh toán nhanh của năm 2010 có xu hướng giảm, vì tài sản của công ty đã dâu tư vào tài sản cố định và hàng tồn kho cũng giảm trong kỳ. Tùy khả năng thanh toán này có xu hướng giảm nhưng vẫn chưa kết luận là khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của công ty giảm. Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng, điều này chứng tỏ công ty thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn.
2. Nhóm hệ số phản ánh chỉ số nợ:
Các thông số tính được
Chỉ tiêu
năm2010
năm2009
nợ ngắn hạn/vốn cổ phần
4.03
4.45
nợ phải trả/ vốn cổ phần
0.15
0.16
nợ phải trả/tổng tài sản
0.13
0.14
Biểu đồ phản ánh chỉ số nợ
2.1 Nợ ngắn hạn trên vốn cổ phần: qua 2 năm ta thấy số có xu hướng giảm, điều này có nghĩa là nợ ngắn hạn của công ty giảm dần và vốn công ty ngày càng tăng ,hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được tiến triển
2.2 nợ phải trả trên vốn cổ phần :qua 2 năm thì ta thấy nợ phải trả của công ty giảm do vốn cổ phần của công ty tăng cho ta nhận định được công ty đang làm ăn có lãi.
2.3 Nợ phải trả trên tổng tài sản:qua 2 năm ta thấy nợ phải trả có xu hướng giảm nhờ việc đầu tư vào tài sản cố định của công ty tăng nên hoạt động kinh doanh phát triển.tổng tài sản có xu hướng tăng lên.
Qua biểu đồ ta có thể thấy khả năng trả nợ của công ty là rất tốt. Từ năm 2009 đến năm 2010 thi chỉ tiêu này có xu hướng giảm.
3. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động:
Các thông số tính được
Chỉ tiêu
năm2010
năm2009
số dư bình quân
năm2010
năm2009
vòng quay tài sản
1.51
1.27
239.11
282.74
vòng quay tài sản cố định
6.61
6.34
54.46
56.82
vòng quay tồn kho
8.34
7.06
43.15
50.98
vòng quay khoản phải thu
3.57
4.67
100.82
77.01
vòng quay tài sản ngắn hạn
2.02
1.66
177.79
216.93
Biểu đồ phản ánh khả năng hoạt động
3.1. Vòng quay hàng tồn kho:Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, thị trường đầu vào, đầu ra,.. Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận động. Qua bảng ta thấy được vòng quay tà sản của công ty tăng 1.28 lần .Mỗi lần bình quân hàng lưu lại trong kho giảm 7.83 ngày. Cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản công ty tốt vào năm 2010.
3.2 Vòng quay khoản ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gio_i_thie_u_cong_ty.doc