Đề tài Biến đổi khí hậu ở tỉnh Tiền Giang

MỤC LỤC

 

CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1

NỘI DUNG 3

A. GIỚI THIỆU CHUNG 3

1. Biến đổi khí hậu là gì? 3

2. Bằng chứng có biến đổi khí hậu 5

3. Làm thế nào để nhận biết được biến đổi khí hậu? 6

4. Biến đổi khí hậu có nguy hiểm đến cuộc sống của con người không? Nó gây nguy hiểm ra sao? 7

5. Nơi nào trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nhất của biến đổi khí hậu? Ở Châu Á và tại Việt Nam? 8

6. Chúng ta có quá lo lắng về biến đổi khí hậu không? 9

7. Giới khoa học và các Chính phủ các nước đã có những động thái nào nhằm giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu? 9

8. Mọi người nên làm gì để hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu? 10

B. BĐKH - XU THẾ CHUNG VÀ ẢNH HƯỞNG Ở VIỆT NAM 11

I. BĐKH VÀ XU THẾ CHUNG Ở VIỆT NAM 11

1. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH 11

2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam 11

3. Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam: 13

4. Một số phác thảo kịch bản BĐKH ở Việt Nam 13

II. ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆT NAM 15

1. Biến đổi khí hậu đe doạ mạng sống 22 triệu người VN 15

1.1 Nguy cơ dịch bệnh và nghèo đói 15

1.2 Sông hồ sẽ tiếp tục cạn kiệt 16

2. Việt Nam sẽ mất 12% diện tích đất vào năm 2100 17

3. BĐKH sẽ làm giá lương thực tăng cao 18

4. BĐKH sẽ làm các loài động thực vật di chuyển lên cao 19

C. KIÊN GIANG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 20

I. SƠ LƯỢC VỀ KIÊN GIANG 20

1. Địa lý 20

2.Khí hậu 21

3.Kinh tế 22

II. BĐKH Ở KIÊN GIANG 23

1. Hiện tượng “vòi rồng” 23

2. Có thể ngập đảo Hòn Đất 24

3. Ảnh hưởng tới nông nghiệp 25

III.NHỮNG NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI BĐKH 26

1. Đối phó với mực nước biển dâng 26

2. Căt giảm khí nhà kính 28

3. Nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH 28

4. Đào tạo nguồn nhân lực 29

IV. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VẤN ĐẾ CHỐNG BĐKH Ở VIỆT NAM 29

V. NHỮNG VIỆC CÁ NHÂN CHÚNG TA CÓ THỂ LÀM NHẮM CHỐNG BĐKH 30

 

KẾT LUẬN 33

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3713 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biến đổi khí hậu ở tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọi tất cả các quốc gia hãy đồng tâm nhất trí để giải quyết vấn đề này. - Thực tế là, khi ký Hiệp  ước Kyoto,  đã  có nước đứng ngoài cuộc, có nước gây ra những cản trở này khác, có nhiều nước vẫn cố tình gây ra các chất phát thải gây hiệu ứng nhà kính...  Một số nước trên thế giới còn  thiếu quyết tâm chính trị và thiếu sự hợp tác trong việc giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu. 8. Mọi người nên làm gì để hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu? - Có hai vấn đề cần đặt ra.  Đó là làm giảm tác động biến đổi khí hậu và  thứ hai là thích ứng với biến đổi khí hậu. - Để làm giảm tốc độ của biến đổi khí hậu có liên quan đến nhiều lĩnh vực như nền kinh tế chúng ta phải làm. Hiện nay tất cả các nước trên thế giới đang sử dụng nguồn nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch như dầu lửa, than đá... Cần phải sử dụng nhiên liệu hóa thạch một cách hợp lý để giảm khí thải nhà kính. - Trong nông nghiệp và lâm nghiệp sử dụng nhiều phân bón hữu cơ để tránh phát thải khí metan rất nhiều. Có rất nhiều các biện pháp liên ngành và đòi hỏi các chính sách phù hợp với từng nước và từng địa phương với mục tiêu tối đa. - Mặt khác, chúng ta phải làm sao có những biện pháp đối phó thích nghi sống cùng biến đối r khí hậu và tránh thiệt hại tối đa, chính sách, truyền thông các biện pháp ứng phó. Khi chúng ta đắp đê biển chúng ta trồng rừng ngập mặn ở phía ngoài để bảo vệ. - Đối với  mỗi cá nhân chúng ta phải có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. Bao gồm giữ gìn môi trường, sử dụng giao thông tốt nhất như đi nhiều người một xe, dùng bóng đèn tiết kiệm, ra khỏi phòng tắt điện ngay, tắt máy tính khi không dùng. Mỗi cá nhân phải nhận thức rằng năng lượng và sự bảo vệ môi trường là hết sức quan trọng sẽ làm cho thế giới tốt hơn.  B. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - XU THẾ CHUNG VÀ ẢNH HƯỞNG Ở VIỆT NAM I. BĐKH VÀ XU THẾ CHUNG Ở VIỆT NAM 1. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH - Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu là CO2 và Metan CH4) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ 1950 khi thế giới đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan với điều đó là sự tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, sản xuất xi măng, phá rừng và gia tăng chăn nuôi đại gia súc (phát xả nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang các vùng đất ngập nước chứa than bùn.. 2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam - Lượng mưa gia tăng vào mùa mưa - Lũ dặc biệt lớn xảy ra thường xuyên hơn ở miền Trung và miền Nam -Lượng mưa giảm vào mùa khô -Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực của cả nước - Đường đi của bão có xu thế chuyển về phía Nam và mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm -Số ngày mưa phùn giảm đi rõ rệt - Tần số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc bộ giảm rõ rệt trong 3 thập kỷ qua - Số ngày rét đậm, rét hại trung bình giảm, nhưng có năm lại xảy ra đợt rét đậm kéo dài với cường độ mạnh kỷ lục như đầu năm 2008 - Số ngày nắng nóng trong thập kỷ 1991-2000 nhiều hơn, nhất là ở Trung bộ và Nam bộ - Mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy ra nhiều hơn, nổi bật là các đợt mưa tháng 11 ở Hà Nội và lân cận trong các năm 1984, 1996, 2008. DẪN CHỨNG -Khí hậu VN đã nóng lên 0,1-0,20C trong hơn 10 năm qua. Mực nước biển cũng đã dâng cao hơn. Dù tổng lượng mưa ít thay đổi, nhưng thời điểm mưa đã thay đổi, mùa khô kéo dài hơn, mùa mưa nhiều mưa hơn, khiến cho hạn hán và lũ lụt đều có chiều hướng tăng lên. - Trong 3 tháng cuối năm 2007, lượng mưa ở Trung Bộ và Bắc Tây Nguyên vượt từ 100%-150% so với trung bình nhiều năm đã gây ra sáu trận lụt liên tiếp chưa từng có ở khu vực này gây thiệt hại nghiêm trọng - Ở khu vực Bắc Bộ, lượng mưa lại thấp hơn 50%-80% so với mức trung bình nhiều năm, nên lượng dòng chảy trên các dòng sông ở Bắc Bộ đang cạn kiệt nhanh. - Mực nước hồ Hoà Bình đã xuống thấp tới mức kỷ lục so với trung bình nhiều năm. Mực nước ngày 19.12, tại hồ Hoà Bình là 114,60m, với lưu lượng nước chảy về hồ là 510m³/s. Trong khi đó, mực nước cùng thời kỳ năm 2006 (năm có mực nước và lưu lượng đến hồ Hoà Bình thấp nhất trong chuỗi số liệu 100 năm) là 116,40m và lưu lượng nước về hồ là 570m³/s. - Theo dự báo của TTDBKTTVTƯ, lượng nước thượng nguồn các sông ở Bắc Bộ từ Trung Quốc chảy về hầu như không có, nên tình trạng thiếu nước phát điện chắc chắn sẽ rất cao trong thời gian tới. 3. Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam: - Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam - Nhiệt độ ở các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa - Đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ có thể tăng thêm từ 40 đến 4,50C theo kịch bản cao nhất và 20 đến 2,20C theo kịch bản thấp nhất - Biên độ dâng cao mực nước biển ở nước ta là khá lớn theo tất cả các kịch bản, măc dù vậy vẫn chỉ là tương đương hoặc thấp hơn chút ít so với dự báo của IPCC năm 2007 - BĐKH kéo theo hiện tượng El Nino, làm giảm đến 20-25% lượng mưa ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, gây ra hạn hán không chỉ phổ biến và kéo dài mà thậm chí còn gây khô hạn thời đoạn ngay trong thời gian El Nino. Tác động này ở Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên lớn hơn Nam Tây Nguyên. - Theo dự báo của Văn phòng quản lý điều tra tài nguyên biển và môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), ở Việt Nam mực nước biển sẽ dâng cao từ 3 đến 15cm năm 2010 và từ 15 đến 90cm vào năm 2070; các vùng ảnh hưởng gồm có Cà Mau, Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình. Cũng theo dự báo này, nếu mực nước biển dâng cao 1 mét thì 23% dân số sẽ thiếu đất. . 4. Một số phác thảo kịch bản BĐKH ở Việt Nam đã được công bố tại Hội thảo BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam tại Hà Nội tháng 2/2008, được trình bày tóm tắt dưới đây. Năm Nhiệt độ tăng thêm(0C) Mực nước biển tăng thêm (cm) 2010 0,3-0,5 9 2050 1,1-1,8 33 2100 1,5-2,5 45 Bảng 2.Thông báo Quốc gia về Biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1990) Năm Tây Bắc Đông Bắc Đồng bằng BB Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây nguyên Nam Bộ 2050 1,41 1,66 1,44 1,68 1,13 1,01 1,21 2100 3,49 4,38 3,71 3,88 2,77 2,39 2,80 Bảng 3.Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm 0C so với năm 1990) Kịch bản / năm 2050 2100 A1F1 13,7 39,7 A2 12,5 33,1 A1B 13,3 31,5 B2 12,8 28,8 A1T 12,7 27,9 B1 13,4 26,9 Bảng 4. Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với năm 1990 Tính trung bình của cả 6 kịch bản thì đến cuối thế kỷ 21 nhiệt đô có khả năng tăng thêm 2,80C, mực nước biển dâng cao thêm 37cm chưa tính đến sự tan băng mà chỉ tính đến sự dãn nở nước đại dương. IPCC cũng dự báo rằng cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể tăng thêm tối đa 81 cm. Tuy nhiên các nhà khoa học Anh cho rằng con số đó chưa phản ánh đúng, nước biển cuối thế kỷ 21 có thể tăng thêm đến 163cm - tức là gấp đôi số liệu dự báo của IPCC. II. ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆT NAM - BĐKH đe dọa cuộc sống con người: dịch bệnh, nghèo đói, tranh chấp tài nguyên và dẫn đến xung đột, bất ổn xã hội.... - Ảnh hưởng của BĐKH tới Việt Nan rất lớn, ở đây chỉ nêu một số ảnh hưởng tiêu biểu 1. Biến đổi khí hậu đe doạ mạng sống 22 triệu người VN - Thế giới sẽ có khoảng 150 nghìn người chết và 5 triệu người ốm khi BĐKH ngày càng có chiều hướng gia tăng. Tại Việt Nam, dự báo 22 triệu người sẽ lâm vào cảnh khốn cùng do mất đất bởi nước biển dâng vào năm 2100. 1.1 Nguy cơ dịch bệnh và nghèo đói - Những nghiên cứu mới nhất của IPCC (ủy ban Liên Chính phủ về thay đổi khí hậu) đã phác thảo một viễn cảnh kinh hoàng về BĐKH. Trái đất nóng lên sẽ kéo theo nhiều hệ quả nghiêm trọng. Khoảng 20-30% các loài động, thực vật có nguy cơ bị diệt chủng nếu nhiệt độ Trái đất tăng thêm từ 1,5-2,5 độ C so với mức trung bình của 20 năm cuối thế kỷ XX - Điều khiến các nhà khoa học Việt Nam quan tâm hàng đầu trong bối cảnh hiện nay, đó là nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất, đặc biệt nước ngành nông nghiệp. Gần 60% nguồn nước của Việt Nam quá cảnh từ nước ngoài, chủ yếu qua hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long. Đó cũng là lý do tại sao cuối năm 2007, đầu 2008 vừa qua mực nước sông Hồng cạn ở mức kỷ lục trong vòng 200 năm qua. - Thời gian qua, Việt Nam đã bùng phát nhiều bệnh và dịch bệnh (sốt xuất huyết, tiêu chảy, cúm,…). Ví dụ như trận lũ tháng 6/2007 tại Hương Khê (Hà Tĩnh), đã có tới 3.000 người mắc bệnh ăn chân do  nấm, 600 ca tiêu chảy và trên 2.000 người bị đau mắt hột. 1.2 Sông hồ sẽ tiếp tục cạn kiệt - Theo nghiên cứu của FAO, hiện nay chúng ta đã sử dụng khoảng 40% lượng nước, xấp xỉ lượng nước được sử dụng trong ngưỡng an toàn sinh thái. Trong khi đó, các nước thượng nguồn đã đắp đập, chiếm thế thượng phong trong nguồn nước. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến Việt Nam, vì Việt Nam có 72% dân số sống bằng nông nghiệp. Sự tan băng vùng thượng nguồn sông Hồng và Mekong cũng như sự gia tăng nhu cầu sử dụng nước sẽ dẫn đến tranh chấp nguồn nước của 2 hệ thống sông này. - Khuyến cáo của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), với nhiệt độ tăng lên 20C và mực nước biển dâng 1m sẽ làm cho 22 triệu người Việt Nam mất nhà cửa, trong khi Việt Nam là nước nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản không có nước thì sống bằng nghề khác. - Theo Trung tâm Khí tượng Thủy văn Nông nghiệp, thời gian vừa qua, nhiều hiện tượng thay đổi bất thường khí hậu ở Việt Nam đã được ghi nhận như nhiệt độ tăng, lượng mưa tăng và thất thường, mực nước biển dâng, các đợt không khí lạnh giảm, số lượng bão có cường độ mạnh lên. Dẫn chứng, biến đổi khí hậu sẽ làm cho tài nguyên nước, cụ thể là các dòng chảy giảm từ 2% đến 25% và dòng chảy lũ gia tăng từ 5% đến 15%, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng sẽ dẫn đến việc xâm nhập mặn tại các vùng trồng lúa và các cây hoa màu. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng làm phạm vi thích nghi của cây nhiệt đới mở rộng và cây á nhiệt đới bị thu hẹp tình trạng hạn hán và lũ lụt gia tăng, sản xuất lương thực giảm sút. - Đồng thời, khi nhiệt độ toàn cầu ấm lên sẽ tạo điều kiện cho dịch bệnh cũ và dịch bệnh mới phát triển mà con người khó có thể kiểm soát được như: Sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não các bệnh đường ruột các bệnh suy dinh dưỡng, bệnh về phổi... 2. Việt Nam sẽ mất 12% diện tích đất vào năm 2100 @ Việt Nam có thể bị mất ít nhất 12,2% diện tích đất (nơi cư trú của 23% dân số) do biến đổi khí hậu, nhiều khu vực sẽ bị ngập nhiều tháng trong năm, thiệt hại kinh tế có thể lên tới 17 tỉ USD - Đó là những con số được đưa ra tại buổi Công bố báo cáo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp và an ninh lương thực do Tổ chức Hành động viện trợ (ActionAid) tổ chức ngày 9/12, tại Hà Nội. - Xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam là nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm 30C vào năm 2100 lượng mưa có xu thế biến đổi không đều giữa các vùng, có thể tăng (từ 0% đến 10%) vào mùa mưa và giảm (từ 0% đến 5%) vào mùa khô mực nước biển trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 1m vào năm 2100. * 10 tỉnh bị ảnh hưởng nhiều nhất: tỷ lệ ngập nước theo kịch bản nước biển dâng1m @Bến Tre: tổng diện tích 2,257km2; diện tích bị ngập 1,131km2; 50,1% bị ngập @Long An: tổng diện tích 4,389km2; diện tích bị ngập 2,169 km2; 49,4% bị ngập @Trà Vinh: tổng diện tích 2,234km2; diện tích bị ngập 1,021km2; 45,7% bị ngập @Sóc Trăng: tổng diện tích 3,259km2; diện tích bị ngập 1,425 km2; 43,7% bị ngập @TP.Hồ Chí Minh:tổng diện tích 2,003km2; diện tích bị ngập 862km2; 43,0% bị ngập @Vĩnh long: tổng diện tích 1,508km2; diện tích bị ngập 606km2; 39,7% bị ngập @Bạc Liêu: tổng diện tích 2,475km2; diện tích bị ngập 962km2; 38,9% bị ngập @Tiền Giang: tổng diện tích 2,397km2; diện tích bị ngập 783km2; 32,7% bị ngập @Kiên Giang: tổng diện tích 6,224km2; diện tích bị ngập 1,757km2; 28,2% bị ngập @Cần Thơ: tổng diện tích 3,062 km2; diện tích bị ngập 758km2; 24,7% bị ngập @Tổng cộng: tổng diện tích 29,827km2; diện tích bị ngập 11,474 km2; 38,6% bị ngập 3. BĐKH sẽ làm giá lương thực tăng cao - Nếu nhiệt độ trung bình tăng lên thêm 20C đến 30C so với mức hiện nay sẽ có thêm 600 triệu người ở tiểu khu vực châu Phi bị đói. - Tại hội thảo liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) tổ chức, Bộ trưởng Cao Đức Phát nhận định: 73% dân số, chủ yếu là người nghèo (liên quan đến 6 lĩnh vực chính trong ngành NN&PTNT là: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản thuỷ lợi và phát triển nông), là đối tượng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nhiều nhất. - Theo báo cáo của uỷ ban Tham vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế : Nước ta sẽ xảy ra hiện tượng nước mưa bị axít hoá do lượng CO tăng dẫn đến sản lượng hải sản và lúa gạo giảm nghiêm trọng. Các đầm hồ trong đất liền bị nhiễm mặn sẽ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, nhiều loài có giá trị kinh tế hoặc ý nghĩa khoa học sẽ bị chết hoặc di cư. - Biến đổi khí hậu tại VN ảnh hưởng lên đời sống của người dân ngày càng rõ rệt. do biến đổi khí hậu - Nam Phi có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây lương thực khác vào năm 2030; khu vực Bắc Á sản lượng gạo, ngô và kê có thể giảm đến 10%. Cả thế giới đang lao đao trong cơn đói lương thực. Tất cả đã gióng lên một hồi chuông cảnh tỉnh nhân loại trước những hiểm họa nhãn tiền của biến đổi khí hậu. - Liên Hiệp Quốc kêu gọi cần phải có hành động khẩn cấp ngay từ tháng 3 năm 2007 khi giá lúa mì, đậu tương đã tăng 87% và tiếp ngay sau đó là 130%. Khả năng dự trữ lương thực toàn cầu đã ở mức thấp nhất kể từ trước tới nay. Giá các loại lương thực chủ lực như gạo, ngô và lúa mì sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu, đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn Độ, và do việc sử dụng ngô và đậu tương cho các nguyên liệu thay thế để sản xuất nhiên liệu sinh học. Nhưng đáng chú ý hơn cả, thông báo của IAASTD tại UNESCO vào 4/2008 vừa qua cảnh báo rằng, 35% đất canh tác bị thoái hóa trên Trái đất lại đang trong tình trạng nguy hại trầm trọng do chính các hoạt động nông nghiệp 4. BĐKH sẽ làm các loài động thực vật di chuyển lên cao - Thực vật và động vật rất nhạy cảm với thời tiết. Khi thời tiết biến đổi, các loài không thể sống sót được ở một số vùng và sẽ di cư đến các vùng mới . Nếu không có vị trí nào thích hợp, loài sẽ bị tuyệt chủng khi không thể thích nghi kịp. - Khí hậu trong quá khứ đã có những thay đổi rất đột ngột. Những phản ứng của các quần xã sinh vật trước những biến đổi này đã được tìm hiểu qua việc phân tích các vòng tuổi cây, lõi băng, các trầm tích của phấn hoa, than chì, động vật không xương sống và các nguyên tố hoá học. Một số các biến đổi thời tiết bất ngờ, xảy ra trong một vài thập kỷ hoặc thế kỷ, một số trong đó có liên quan đến những thời kỳ có sự tuyệt chủng hàng loạt. - Những sự chuyển dịch quan trọng về ranh giới giữa các rừng lãnh nguyên và rừng phương bắc, giữa vùng rừng và vùng đồng cỏ, giữa vùng Hồ Lớn - rừng St. Lawrence và vùng rừng phương bắc đã xảy ra từ thời kỳ băng hà trước đây . Những sự chuyển dịch này tương ứng với những biến đổi khí hậu và có thể được coi là sự biểu hiện của các trường hợp biến đổi khí hậu toàn cầu . C. KIÊN GIANG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU I. SƠ LƯỢC VỀ KIÊN GIANG 1. Địa lý - Diện tích: 6.243 km2 (2,439 sq miles). Dân số (01/04/1999): 1.494.433 người. - Tỉnh lỵ: thị xã Rạch Giá. Các huyện thị: thị xã Hà Tiên, Hà Tiên, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận. Hai huyện đảo: Phú Quốc, Kiên Hải. Dân tộc: Việt (Kinh), Khmer, Hoa. - Kiên Giang là môt dải đất nằm ở phía Tây Nam của tổ quốc, cách Sài Gòn 250km (156 miles). Phía đông và đông nam của tỉnh Kiên Giang giáp với các tỉnh An Giang và Cần Thơ, phía nam giáp Cà Mau, phía bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 54km (34 miles), ngoài ra còn có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ ngoài vịnh. - Trong tỉnh (phần đất liền), có nhiều núi thấp ở phía tây là núi Đại Tô Châu 178 m (234 ft), núi Hòn Sóc 187 (561 ft), Hòn Đất 260 (780 ft), Vân Sơn, Địa Tạng... Ngoài biển Kiên Giang có rất nhiều hòn đảo như hòn Tre, hòn Thổ Châu, hòn Chông, hòn Rai, hòn Mấu, hòn Nam Du, Minh Hoa, Kiên Giang, hòn Dọc, hòn Kinh Qui, hòn Ngang, hòn Heo, hòn Xưởng, hòn Vang, hòn Thơm, hòn Roi, hòn Dừa, hòn Nhạn... Đặc biệt là đảo Phú Quốc rất lớn, diện tích 566 cây số vuông, dài 50 cây số, chỗ rộng nhất 29 cây số, có dãy núi Tà Lơn với các ngọn cao như Hàm Rồng 365 m (1,095 ft), núi Chúa 603 m (1,809 ft), núi Mắt Quỷ 360 m (1,080 ft). Một góc biển Dương Đông, Phú Quốc, KIên Giang. Ảnh: www.kiengiang.gov.vn - Kiên Giang có một khu rừng ngập nước ở phía Nam (U Minh Thượng). Sông rạch trong tỉnh chi chít, phíc bắc có rạch Giang Thành, kinh Hà Tiên, kinh Ba Thê, các kinh Rạch Giá đi Long Xuyên và Thất Sơn, rạch Sỏi...; phía đông nam có kinh Cái Sắn, kinh Tân Hiệp, kinh Thốt Nốt, kinh Cán Gáo, sông Trèm Trẹm, các sông Cái Lớn, Cái Bé đổ ra cửa vũng Rạch Giá, và một số kinh mang số từ 1 đến 10. Bờ biển Kiên Giang có hai có hai vũng lớn là vũng Cây Dương và vũng Rạch Giá. - Nói chung, khí hậu Kiên Giang mát mẻ, nhưng khi gió biển, gió núi hoặc có bão đến cũng mang không khí lạnh cho tỉnh. Những liên tỉnh lộ số 8 và 12 là những đường giao thông quan trọng, nối Kiên Giang với các tỉnh lân cận. Ba phi trường chính đặt ở Hà Tiên, Rạch Giá và Dương Đông (thuộc đảo Phú Quốc). -Nghề chính của tỉnh là nghề nông, nhưng nghề cá cũng rất phát triển. Biển Kiên Giang có những bãi cá và luồng tôm rất lớn. Nhiều loại cá ngon: thu, chim, nhám, bạc má, chép, he, thiều. Kiên Giang còn nổi tiếng về nghề làm nước mắm 2.Khí hậu -Nhiệt độ trung bình: 27,3°C - Số giờ nắng trong năm: Mùa khô: 7 - 8giờ/ngày; Mùa mưa: 4 - 6giờ/ ngày - Độ ẩm tương đối trung bình: 80 - 83% 3.Kinh tế Cảng Dương Đông ở đảo Phú Quốc. ØNông nghiệp: Nền nông nghiệp của Kiên Giang là nông nghiệp trồng lúa nước. Đất canh tác không tập trung nhưng phần lớn phân bố ở ven các trung tâm huyện. Trên Quốc lộ 61 có một vùng trồng lúa ven nội ô huyện Giồng Riềng ngoài ra còn có đất canh tác của các gia đình nằm sâu trong những xóm nhỏ. Xen kẽ với việc trồng lúa nước là các loại hoa màu và một số cây có giá trị công nghiệp cao như dừa, khóm... Hoa màu chính là lúa nhưng chỉ trồng một vụ vì đất mặn, các hoa màu phụ có ngô, đậu đỏ, đậu xanh, đậu phụng... Các vùng trồng lúa là Kiên An, Kiên Tân, Hòn Đất, Kiên Thành. Cây ăn trái và cây công nghiệp được trồng nhiều như dưa hấu, khóm, sầu riêng, cam, quýt, lựu, phật thủ, cà phê, dừa, cau và hồ tiêu. ØTài nguyên: Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hiện tại đã xác định được 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản.Chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng. Riêng về đá vôi có hơn 20 ngọn núi với trữ lượng khoảng 440 triệu tấn, trữ lượng khai thác là 245 triệu tấn. ØThủy sản: Kiên Giang là tỉnh có nghề đánh bắt hải sản phát triển. Nước mắm Phú Quốc là một thương hiệu nước mắm nổi tiếng không những trong phạm vi cả nước mà còn trên bình diện quốc tế. ØDu lịch: Du lịch Kiên giang tiềm tàng nhiều tài năng chưa được khai thác hoặc khai thác chưa đúng mức. ØGiao thông: Kiên Giang có hệ thống giao thông nối với hệ thống đường bộ, đường thủy và hàng không quốc gia. II. BĐKH Ở KIÊN GIANG Hiện tượng “vòi rồng” - Ngày 08/03/2009, nhiều người dân trên đảo An Sơn và Hòn Tre (kiên Giang) đã được chứng kiến hiện tượng “vòi rồng”. - Một cột nước khổng lồ cao hàng trăm mét và di chuyển rất nhanh trên vùng biển gần bờ, cách TP Rạch Giá khoảng 10km. Hiện tượng này xảy ra khoảng 15 đến 20 phút thì tan dần, biển trở lại bình thường. - Trên đường “vòi rồng” đi qua không có tàu bè hoạt động, không có khu vực nuôi trồng thủy sản… nên không để lại hậu quả nghiêm trọng nào. - Thông thường hiện tượng vòi rồng thường chỉ xuất hiện tại khu vực ngoài Hòn Tre, nơi có mặt biển rộng, nước sâu vào mùa mưa bão. “Vòi rồng” xuất hiện gần bờ vào thời điểm này là một hiện tượng lạ, hiếm gặp * vậy hiện tượng “vòi rồng” có phải là kết quả của BĐKH hay không? 2. Có thể ngập đảo Hòn Đất Những đứa trẻ Hòn Đất này không thể tin rằng, khi chúng lớn lên, có thể vùng đất quanh chân chúng bây giờ đã trở thành biển. - 50 năm nữa nước biển có thể ngập Hòn Đất – đó là lời cảnh báo của các nhà khoa học. - Ở ĐBSCL, mùa mưa ngắn lại và mùa khô kéo dài hơn. Vì vậy, mặc dù lượng mưa trong một năm hầu như không thay đổi, nhưng do thời gian mưa ngắn, cơn mưa lớn hơn và mùa khô kéo dài hơn nên cả ngập lụt và hạn hán đều có xu hướng tăng lên. Một vấn đề lớn nữa là khi khí hậu thay đổi, hệ sinh thái cũng bị tác động, một số loại virus sẽ phát triển mạnh hơn và khả năng thích ứng với khí hậu của con người - Hòn Đất - địa danh nổi tiếng của tỉnh Kiên Giang. Phần lớn người dân Hòn Đất sống bằng nghề nuôi tôm hoặc trồng lúa. Diện tích Hòn Đất chỉ cao hơn mặt nước biển chưa tới 1m và nằm trong khu vực “tứ giác Long Xuyên”, một trong hai khu vực thấp nhất tại ĐBSCL. . Nếu thế, nước biển sẽ ngập hết toàn bộ diện tích canh tác tại Hòn Đất - Theo kỹ sư Nguyễn Văn Hạnh, dự báo viên khí tượng của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Kiên Giang, tần suất bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ vào Kiên Giang trung bình nhiều năm trước đây chỉ có 0,2 cơn/năm. Tuy nhiên xu thế BĐKH toàn cầu và hiện tượng ấm dần lên của trái đất trong những năm gần đây đã làm thay đổi điều đó. Trong 22 năm gần đây (1980-2001), có tất cả 35 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực từ 13o vĩ Bắc đến khu vực mũi Cà Mau – Kiên Giang và vịnh Thái Lan (tỷ lệ tăng gấp 8 lần trước đây). Gây thiệt hại lớn nhất là cơn bão số 5 năm 1997 có tâm bão đi qua đảo Thổ Chu-Phú Quốc, Kiên Giang và vịnh Thái Lan, làm khoảng 3.000 người chết và mất tích. 3. Ảnh hưởng tới nông nghiệp - Chuyện đất nóng lên tại Kiên Giang đã được một chuyên gia khí tượng, khí hậu địa phương đưa ra con số để chứng minh. “Qua số liệu quan trắc của trạm khí tượng hải văn Phú Quốc – Kiên Giang từ năm 1956 đến năm 1977 (22 năm) so sánh với quãng thời gian 27 năm sau đó (1977-2003) thì nhiệt độ trung bình đã tăng lên 0,4oC”, kỹ sư Nguyễn Văn Hạnh, dự báo viên khí tượng của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Kiên Giang nói. - Theo các nhà khoa học, chuyện trái đất nóng lên thực ra đang xảy ra trên toàn thế giới. Các số liệu thống kê về trung bình nhiệt độ thế giới cho biết trong 600 năm gần đây nhất thì nhiệt độ chỉ bắt đầu tăng dần lên trong hơn 1 thế kỷ qua, tức là bắt đầu vào những năm 1900, cùng thời điểm của các cuộc cách mạng công nghiệp. Và càng ngày, càng nhiều nhà khoa học trên thế giới tin chắc rằng trái đất đang nóng lên là do con người gây ra. - Mặc dù chỉ nóng lên một vài độ C, nhưng sự thay đổi nhiệt độ này, theo các nhà khoa học, đã làm băng tan ở Bắc cực, làm nước biển nở ra vì nóng lên… dẫn đến việc nước biển dâng lên làm ngập nhiều nơi trên thế giới. Trong số các nơi bị ảnh hưởng do nước biển dâng, theo Ủy ban Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng thứ 2 thế giới, chỉ sau Bangladesh. - Không chỉ có thế, theo tiến sĩ Hoàng Minh Hiền - Phó Giám đốc Trung tâm Quản lý phòng chống - giảm nhẹ thiên tai (Bộ NN-PTNT), khi trái đất nóng lên, Việt Nam còn phải gánh chịu một tai họa khác, bên cạnh việc nước biển dâng. “Băng đang tan ở đỉnh núi Himalaya và ĐBSCL sẽ là nơi hứng chịu mực nước ấy. Khi đó, theo dự báo của Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu, ĐBSCL sẽ phải hứng chịu thiên tai rất nhiều”, tiến sĩ Hiền nói. - Là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, nước 10 năm nay liên tục xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới, nhưng những cảnh báo của các nhà khoa học đang gióng lên một hồi chuông báo động về diện tích đất canh tác có khả năng bị thu hẹp và những biến đổi bất thường của khí hậu mà mảnh đất này có thể phải gặp phải. Phải làm gì để cứu Hòn Đất nói riêng và cả vựa lúa ĐBSCL nói chung, khỏi cơ nguy đó?  III. NHỮNG NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI BĐKH 1. Đối phó với mực nước biển dâng - Ứng phó với biển dâng là một nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu về nhiều mặt kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng chẳng những của Kiên Giang mà còn của cả nước. - Biển dâng là một quá trình tiệm tiến. Nếu nhân loại không có biện pháp ngăn chận quyết liệt sự BĐKH ở quy mô toàn cầu, quá trình mực nước biển dâng sẽ diễn ra ngày càng nhanh. Do vậy cần có sự chuẩn bị ứng phó đúng mức và ngay từ bây giờ. - Tổng kết từ nhiều địa bàn trên thế giới, có ba cách ứng phó với mực nước biển dâng: bảo vệ (hay chống đở, đương đầu), thích nghi và rút lui về phía sau. Ba cách này đều áp dụng đối với các đối tượng: các công trình kiên cố, sản xuất nông nghiệp, và các hệ sinh thái, đặc biệt các hệ sinh thái đầm lầy. - Không có một cách ứng phó duy nhất cho mọi đối tượng, ở mọi nơi, mọi lúc. Để ứng phó tốt nhất cần nắm rõ tình hình cụ thể của địa bàn, khả năng bảo vệ có hay không, tính khả thi và hiệu quả tổng hợp kinh tế, xã hội, văn hóa của phương án ứng phó. - Chính vì vậy, phải tranh thủ thời gian để điều tra nghiên cứu trên từng địa bàn bị đe dọa, điều gì sẽ đến với các phương án mực nước biển dâng, từ đó chuẩn bị phương án ứng phó tốt nhất - Để góp phần và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiến Đổi Khí Hậu Ở Tỉnh Tiền Giang.doc