Đề tài Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

5. Phương pháp nghiên cứu. 3

PHẦN NỘI DUNG 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. 5

1. Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch hoá trong Giáo dục & Đào tạo. 5

1.1.Một số khái niệm liên quan 5

1.1.1. Kế hoạch: 5

1. 1.2.kế hoạch hoá: 5

1.1.3. Kế hoạch hoá trong Giáo dục và Đào tạo. 5

1.1.4. Kế hoạch hoá năm học. 5

1.1.5. Lập kế hoạch. 5

1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch hoá

trong GD&ĐT. 6

1.2.1. Vị trí: 6

1.2.2.Vai trò. 6

1.2.3. Tác dụng 7

1.2.4. Tính chất 8

1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch 8

1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch. 8

1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ. 8

1.3.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn 9

 

1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ

trọng tâm. 9

1.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển 9

1.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt 10

1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả. 10

1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch 10

1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch 11

2. Cơ sở pháp lí của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT. 12

3. Cơ sở thực tiễn . 13

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 14

2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều. 14

2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội. 14

2.2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. 15

2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu

học trong huyện. 15

2.3.1. Về nhận thức 15

2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học. 16

2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học 16

2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của

Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. 18

2.5. Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm

học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng

Ninh. 19

2.6. Nguyên nhân tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. 21

 

 

CHƯƠNG III BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ

ĐÀO TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 23

3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học. 23

3.2. Chỉ đạo việc xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch

một cách cụ thể 25

3.2.1 Các yếu tố, đặc điểm của địa phương nơi trường đóng. 25

3.2.2. Nghiên cứu nắm bắt, thấu suốt các nghị quyết, văn bản hướng dẫn

của Đảng, chính quyền địa phương và chính quyền cấp trên,

theo nghành và lãnh thổ. 25

3.2.3. Tình hình nhà trường 26

3.2.4. Nắm vững mục tiêu giáo dục tiểu học. 26

3.3. Chỉ đạo đảm bảo thời gian, quy trình xây dựng kế hoạch 27

3.3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch: 27

3.3.2. Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ 28

3.3.3. Giai đoạn xây dựng kế hoạch chính 29

3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng bản kế hoạch 30

3.4.1. Về hình thức 30

3.4.2. Về cấu trúc 31

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34

1. Kết luận 34

2. Kiến nghị 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

 

 

 

 

 

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3837 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong bản kế hoạch trở thành pháp lệnh đối với mọi thành viên trong nhà trường, buộc mọi người liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện. 1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả. Khi xây dựng kế hoạch, cần tính đến tính kinh tế và tính hiệu quả. Các biện pháp đề ra để thực hiện mục tiêu, cần hạn chế mức thấp nhất các chi phí nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Các nguyên tắc của kế hoạch có liên quan mật thiết với nhau, nguyên tắc này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện, người hiệu trưởng cần chú ý đến các nguyên tắc kể trên và phải vận dụng linh hoạt trong từng nhiệm vụ cụ thể. 1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch Có thể mô tả tiến trình xây dựng kế hoạch năm học gồm 4 bước đó là : Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá. * Xây dựng kế hoạch bao gồm các giai đoạn : - Tiền kế hoạch ( Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoá) : Cần thực hiện các nội dung cơ bản sau: +Xác định nhu cầu thu thập thông tin: Xác định thủ tục xây dựng kế hoạch . Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch. Nhóm này có thể hội thảo hoặc tập hợp của các bộ phận trong nhà trường. . Thu thập, phân tích và xử lí thông tin. + Dự báo và chuẩn đoán . Phân tích đánh giá thực trạng nhà trường ( điểm mạnh, điểm yếu, nguồn lực) phân tích tình hình môi trường, xã hội để biết được các cơ hội cần tận dụng, các nguy cơ và thách thức, từ đó xác định trạng thái xuất phát. . Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, chỉ tiêu phát triển dân số của địa phương nơi trường đóng và của khu vực ( xã, huyện, tỉnh). . Dự báo chiều hướng phát triển cần có trong xây dựng kế hoạch: Chỉ tiêu trí dục, đức dục ở các khối lớp, chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu xây dựng cơ sở vật chất... . Dự báo các hoạt động của nhà trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Xây dựng kế hoạch sơ bộ: + Xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được. + Xây dựng các điều kiện cần thiết ( Nhân lực, phương tiên, thiết bị, tài chính) cho kế hoạch. + Dự thảo các phương án, dự án về kế hoạch. Trong kế hoạch sơ bộ ta có thể đề xuất nhiều phương án khác nhau để lựa chọn. - Xây dựng kế hoạch chính thức . Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ, tiến hành xây dựng kế hoạch chính thức . Có thể chọn một phương án tổng hợp các phương án đã được nêu ở bước xây dựng kế hoạch sơ bộ.Cho thảo luận tập thể ( Thông qua hội nghị công chức đầu năm học).Trình cấp trên ( Phòng giáo dục, chính quyền địa phương...) xét duyệt. + Lập chương trình hành động . Bước này bao gồm các công việc cụ thể: . Phân tích thời gian thực hiện . Phân công người phụ trách . Phân bổ ngân sách cho các mục tiêu . Lập kế hoạch hỗ trợ và kế hoạch điều hành của người quản lí. Sau khi kế hoạch được phê duyệt,kế hoạch có giá trị pháp lí với toàn thể nhà trường, địa phương và cấp trên. 1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch 1.5.1. Phương pháp cân đối : Thiết lập được sự tương xứng giữa nhu cầu và khả năng, từ đó tìm cách làm cho hai phạm trù này đừng tách biệt nhau. Công cụ chủ yếu của phương pháp này là xây dựng bảng cân đối trong đó cột nhu cầu lập trước, cột khả năng lập sau và độc lập với nhau. VD : Khi lập kế hoạch về công tác phát triển ở một trường thì hiệu trưởng đã sử dụng phương pháp cân đối như sau:(Bảng 1) Từ bảng trên cho thấy khi lập kế hoạch về công tác phát triển, người cán bộ quản lí cần: . Hoặc đưa ra chỉ tiêu về số lớp ít hơn so với nhu cầu trên. . Hoặc đáp ứng nhu cầu bằng cách huy động các nguồn vốn để xây dựng thêm phòng họ Bảng 1 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng Nhu cầu phát triển Khả năng Khối 1 : 6 lớp Khối 2: 5 lớp Khối 3: 6 lớp Khối 4: 7 lớp Khối 5: 5 lớp Số phòng học 24 1.5.2. Phương pháp chia tỉ lệ cố định. 1.5.3. Phương pháp so sánh. 1.5.4. Phương pháp định liệu, định mức. 1.5.5. Phương pháp ma trận. 1.5.6. Phương pháp sơ đồ mạng. 1.5.7. Phương pháp phân tích. 2. Cơ sở pháp lí của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT. Cơ sở pháp lí để xây dựng kế hoạch Giáo dục là các nghị quyết từ các cấp uỷ Đảng( Trung ương và địa phương); Các chỉ thị từ chính phủ đến các cấp chính quyền; Các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành dọc từ Bộ GD&ĐT đến các cơ quan quản lí GD&ĐT khác. Ngoài ra một căn cứ quan trọng của các trường là nghị quyết Đại hội chi bộ, nghị quyết hội nghị cán bộ công chức của nhà trường. 3. Cơ sở thực tiễn . Căn cứ vào thực trạng của công tác xây dựng kế hoạch ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. Trên đây là những cơ sở khoa học của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT, căn cứ vào đó mà người quản lý chuyên môn có cơ sở để chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. Để đưa ra các biện pháp chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều. 2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội. Đông Triều nằm ở phí tây của tỉnh Quảng Ninh. Phía bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động của tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp huyện Thuỷ Nguyên của thành phố Hải Phòng, huyện Kinh Môn của tỉnh Hải Dương, phía tây giáp huyện Chí Linh của tỉnh Hải Dương, phía đông giáp thị xã Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh. Với diện tích tự nhiên 399 km2. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 10536 ha, còn lại là đất đồi núi, sông suối. Đường xá đi lại có trục quốc lộ 18A đi qua trung tâm huyện, còn lại là đường liên xã trải nhựa và đường đất. Nhiều trường phải đi qua cầu nhỏ, suối sâu. Vào mùa mưa rất khó khăn cho việc đi lại. Dân số trên 15 vạn người, có11 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm 95%. Cư trú ở 21 đơn vị hành chính (19 xã, 2 thị trấn). Từ trước đến nay Đông Triều luôn là vị trí chiến lược quan trọng của Quảng Ninh và cả nước về chính trị, kinh tế, Quốc phòng- An ninh. Đông Triều có tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp : Nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Có đường bộ, đường sắt, đường sông nối liền Hà Nội, Hải Phòng, và các tỉnh lân cận với Quảng Ninh. Có nhiều bến bãi thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền. Đông Triều là mảnh đất có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời gắn liền với đời Trần, có nhiều di tích văn hoá lịch sử được xếp hạng Quốc gia như : Đền Sinh và các lăng mộ vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, cụm di tích lịch sử văn hoá Yên Đức... Cùng với các danh lam thắng cảnh khác tạo nên một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng. Lịch sử của nhân dân Đông Triều là lịch sử đấu tranh bền bỉ dẻo dai, kiên cường, bất khuất để chinh phục tự nhiên, chiến thắng kẻ thù, nhất là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 60 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Đông Triều đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào cuộc đâú tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, được Đảng và nhà nước tặng thưởng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, được tặng thưởng huân chương độc lập hạng ba trong thời kì đôỉ mới và nhiều huân, huy chương khác. 2..2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. Huyện Đông Triều là một trong những đơn vị hoàn thành sớm phổ cập giáo dục tiểu học (năm 1998), hổ cập THCS (năm 2003). Hệ thống mạng lưới trường lớp phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình trường. Các xã, thị trấn đều có hệ thống trường từ Mầm non đến Tiểu học và THCS. Toàn huyện có 71 trường trong đó có 24 trường Mầm non (có một trường Mầm non tư thục), 24 trường Tiểu học, 23 trường THCS và 1 trường PTCS. Quy mô Giáo dục tăng nhanh bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn huyện. Riêng trên địa bàn Thị trấn Mạo Khê có ba vạn dân và có tới 5 trường Tiểu học, 3 trường THCS, 3 trường Mầm non và nhiều nhóm lớp Mầm non tư thục khác. Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới Giáo dục hiện nay.Công tác xã hội hoá Giáo dục được chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường đảm bảo các điều kiện thiết yếu phục vụ công tác dạy và học. Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo, nhân dân địa phương cùng sự cố gắng vượt bậc của đôi ngũ giáo viên, sự phấn đấu vươn lên của tất cả học sinh, sự nghiệp giá dục của huyện ngày càng phát triển mạnh mẽ. 2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. 2.3.1. Về nhận thức Trong quá trình nghiên cứu tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện thấy rằng: về cơ bản các trường đã xác định đúng vị trí tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch năm học và cũng khẳng định việc xây dựng kế hoạch năm học là việc mỗi trường đều phải làm, việc xây dựng kế hoạch chi tiết là cần thiết và tất yếu. Có kế hoạch năm học đã giúp cho hoạt động của nhà trường được tiến hành đầy đủ, kịp thời. Nhưng ở đây điểm còn hạn chế và là thực trạng chung của các trường là: bản kế hoạch chỉ hiệu trưởng nhận thức được như vậy, còn cả tập thể đội ngũ giáo viên thì chưa thật sự quan tâm đến đến việc xây dựng kế hoạch năm học. Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên cho thấy: họ đều cho rằng đó là công việc của hiệu trưởng, của ban giám hiệu nhà trường. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch năm học không đúng nguyên tắc, dẫn đến quá trình thực hiện thường thụ động, hiệu quả không cao. 2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học. Qua tìm hiểu thực tiễn, đa số các trường thực hiện xây dựng kế hoạch năm học vào các mốc thời gian sau: - Từ tháng 6 đến tháng 7: Thu thập số liệu. - Đầu tháng 8 đến đầu tháng 9: Dự thảo kế hoạch - Từ 15 tháng 9 đến cuối tháng 9: Xây dựng bản kế hoạch chính thức và phê duyệt. 2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học. - Xác định căn cứ : Căn cứ vào kết quả năm học trước; đặc điểm tình hình nhà trường trong năm học mới; các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng các cấp; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và địa phương. - Xác định mục tiêu, nhiệm vụ năm học: Đã dựa vào các căn cứ đã xác định để đề ra mục tiêu tổng quát của nhà trường, sau đó triển khai thành nhiệm vụ cụ thể. - Giải pháp thực hiện:Căn cứ vào từng nhiệm vụ cụ thể, hiệu trưởng đề ra các giải pháp xây dựng kế hoạch; trong 2 tháng 6 và tháng 7 hiệu trưởng tiến hành thu thập và xử lí thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch năm học mới + Bảng báo cáo chất lượng năm học mới. + Tình hình địa phương có ảnh hưởng đến nhà trường + Những biến động về đội ngũ cán bộ giáo viên của trường, ngành + Tình hình học sinh + Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy học và học trong năm học mới Từ những số liệu trên, hiệu trưởng lập kế hoạch sơ bộ cho năm học mới. Trong đó xã định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được của nhà trường, các điều kiện cần thiết cho kế hoạch (nhân lực, vật lực, tài lực). Đến giữa tháng 9(15/9) sau khi nhận được các văn bản, chỉ thị, hiệu trưởng cụ thể hoá các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nhà trường và đưa ra những định hướng chung cho bản kế hoạch. Các cá nhân tự xây dựng kế hoạch cho mình theo nhiệm vụ được giao, đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể và thông qua trước tổ, khối..., khối duyệt và tập hợp chung lại thành nhiệm vụ chung. Căn cứ vào các kết quả đó, hiệu trưởng xây dựng thành kế hoạch của nhà trường, thông qua Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học. Lấy ý kiến thống nhất, trình lãnh đạo phòng xét duyệt, sau đó trường tổ chức triển khai thực hiện. - Chất lượng bản kế hoạch Về nội dung và cấu trúc gồm 2 phần I. Đặc điểm tình hình 1. Tình hình chung 2. Số lượng: - Học sinh - Đội ngũ 3. Những thuận lợi , khó khăn - Thuận lợi - Khó khăn 4.Cơ sở vật chất, thiết bị trường học II. Phương hướng, nhiệm vụ 1. Phương hướng chung năm học 2. Nhiệm vụ chung: 3. Nhiệm vụ cụ thể a) Nâng cao chất lượng công tác PCGD tiểu học đúng độ tuổi b) Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện c) Các chỉ tiêu lớn 4. Biện pháp thực hiện Trong mỗi phần ở mục II đều có các mục nhỏ trong đó đề ra các hoạt động , các chỉ tiêu về tập thể, các nhân, học sinh và các biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó. - Về nội dung: Phần I: Đặc điểm tình hình Hiệu trưởng chỉ ra các thuận lợi , khó khăn của nhà trường trong năm học mới. Thống kê đầy đủ các số liệu về cơ sở vật chất, đội ngũ, tình hình học sinh( song chưa thống kê kết quả năm học trước) Phần II: Nhiệm vụ năm học Đầu tiên của phần này là căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo là nhiệm vụ chung: Phần này hiệu trưởng đã xác định được mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường trong năm học mới. Phần nhiệm vụ cụ thể: Tất cả các nhiệm vụ đều đề ra yêu cầu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện rất cụ thể, chi tiết, có tính khả thi cao. 2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. Vào đầu tháng 8 phòng tiến hành chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch năm học theo các yêu cầu sau: - Phòng Giáo dục cung cấp toàn bộ văn bản cho nhà trường(Luật giáo dục, nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn về chuyên môn của các cấp...). Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản và nội dung các văn bản đó phải được quán triệt trong kế hoạch. - Các trường khi xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào: nguyên tắc, nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch. - Chuẩn bị tốt khâu nhân lực, vật lực, nguồn tài chính. Muốn làm tốt vấn đề này yêu cầu các trường phải tiến hành khảo sát về nhân lực( biên chế cho bao nhiêu),vật lực, nguồn tài chính( lấy ở đâu...). - Yêu cầu hiệu trưởng dự thảo xây dựng kế hoạch, các cán bộ giáo viên hợp tác tổ chức đoàn thể tham gia có ý kiến. Hiệu trưởng điều chỉnh, căn cứ vào thực tế địa phương để đề ra các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện. - Hiệu trưởng điều chỉnh xây dựng lại kế hoạch, địa phương và ngành tham gia góp ý kiến. - Duyệt kế hoạch chính thức của nhà trường vào cuối tháng 8, đầu tháng 2.5.Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Qunảng Ninh. - Về nhận thức: Các hiệu trưởng đã nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch năm học đối với hoạt đông của nhà trường. - Về thời gian: Thời gian xây dựng kế hoạch ở các trường tiểu học. Ngay từ tháng 6 và tháng 7 việc thu thập các thông tin, số liệu đặc biệt là yêu cầu về cơ sở vật chất cho năm học mới là hợp lí và cần thiết. Thời gian xây dựng kế hoạch tuy rất dài nhưng thời gian thực tế cho việc xây dựng kế hoạch lại rất ít. Chủ yếu thời gian này là dành cho việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, ngoài ra các việc còn lại hầu như đã bỏ sót (như kết quả năm học trước, tình hình học sinh...) thì hầu như đã có sẵn.Thời gian xây dựng kế họach thực tế lại rất ít, chỉ có khoảng 2 tuần. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do hiệu trưởng chưa nắm chắc lí luận về xây dựng kế hoạch, còn xem nhẹ giai đoạn tiền kế hoạch và xây dựng kế hoạch sơ bộ. Nguyên nhân nữa là do các văn bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học mới của các cấp lãnh đạo gửi về trường còn chậm( khoảng giữa tháng 9), thời gian này nhà trường đã đi vào hoạt động dạy và học, các hiệu trưởng lại tổ chức họp các tổ bộ phận để lấy các số liệu cần thiết. Sau đó mới xây dựng kế hoạch chính thức trình phòng giáo dục duyệt. - Về Quy trình xây dựng kế hoạch: Mặc dù vẫn theo quy trình 3 giai đoạn: Tiền kế hoạch, xây dựng kế hoạch sơ bộ và xây dựng kế hoạch chính thức, nhưng trong từng giai đoạn thiếu các bước cơ bản, quan trọng.Ví dụ: ở giai đoạn"tiền kế hoạch" thiếu hẳn bước thành lập ban xây dựng kế hoạch, căn cứ để xây dựng kế hoạch( văn bản, chỉ thị hướng dẫn). Do vậy kế hoạch chưa đảm bảo tính tập trung dân chủ, chưa hội tụ được trí tuệ cuả tập thể .Kế hoạch chỉ do một mình hiệu trưởng tập hợp, thống kê số liệu, thông tin vì vậy các thông tin, số liệu đó không đầy đủ, hoàn thiện bằng cả tập thể cùng thu thập xây dựng. Giai đoạn này hiệu trưởng chủ yếu làm công việc thu thập số liệu, thông tin về: kết quả năm học trước, xác định nhu cầu số lượng học sinh, biên chế đội ngũ, tài chính, cơ sở vật chất. Giai đoạn lập kế hoạch sơ bộ cũng là công việc của hệu trưởng. Hiệu trưởng chỉ đề ra các chỉ tiêu cần đạt mà chưa dự thảo được các phương án, dự án về kế hoạch. Giai đoạn lập kế hoạch chính thức ở các trường Tiểu học nhìn qua ta thấy các bước làm rất cụ thể theo một quy trình tưởng như rất công khai dân chủ nhưng khi tìm hiểu ở cán bộ, giáo viên trong trường thì thấy rằng: ở đây các cán bộ, giáo viên chỉ mới tham gia lập kế hoạch ở tổ, khối mình phụ trách chứ chưa phải họ tham gia xây dựng toàn thể kế hoạch, những chỉ tiêu, mục tiêu, biện pháp thực hiện chưa có sự gắn kết và đồng bộ. Những chỉ tiêu thi đua mà nhà trường cần đạt được thì giáo viên thường đăng ký thấp hơn nhiều. Để có được những mục tiêu ấy trong bản kế hoạch, hiệu trưởng lại ấn định chỉ tiêu cần đạt được của các tập thể lớp, giáo viên...Như vậy dẫn đến sự ép buộc, giao nhiệm vụ mà không phát huy được năng lực chủ động của mọi người.Họ cho rằng đăng ký chỉ tiêu thi đua là việc ký kết trách nhiệm phải làm. Chính vì vậy, khi thông qua bản kế hoạch năm học của nhà trường có người cho rằng chỉ để có lệ, chứ không mang tính trao đổi, bàn bạc, xây dựng chỉ tiêu nữa. Và cuối cùng hiệu trưởng thông qua, công bố bản kế hoạch trong Hội nghị công chức. Như vậy ta thấy: Về quy trình xây dựng kế hoạch chưa đảm bảo các bước, các công việc cần làm, chưa tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì vậy các cán bộ, giáo viên trong nhà trường chỉ nắm chỉ tiêu, biện pháp theo một chiều và chủ yếu là của cá nhân, bộ phận mình phụ trách. Bản kế hoạch là y kiến chủ quan của người hiệu trưởng, nên người thực hiện nó sẽ bị động và gặp nhiều khó khăn. - Về cấu trúc bản kế hoạch: Bản kế hoạch chỉ gồm 2 phần: phầnI (đặc điểm tình hình), phần 2 (phương hướng nhiệm vụ năm học) Trong 2 phần trên đã đề ra nhiệm vụ cụ thể, các chỉ tiêu và biện pháp thực hiện. Như vậy trong phần cấu trúc bản kế hoạch năm học đa số chưa thể hiện chương trình hoá bản kế hoạch. Nếu không thể hiện phần này, khi tổ chức thực hiện kế hoạch năm học sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc theo dõi chỉ đạo, quản lý kế hoạch, dẫn đến bỏ sót công việc. - Nội dung bản kế hoạch: Qua xem xét, nghiên cứu, đối chiếu một số bản kế hoạch năm học gần đây của các trường tiểu học trong huyện Đông Triều. Tôi thấy: ở cả 2 phần đặc điểm và tình hình nhiệm vụ năm học của hiệu trưởng đã làm rõ ràng, cụ thể. Điều đó cho thấy hiệu trưởng đã có nhiều kinh nghiệm, sâu xát trong quản lí, chỉ đạo. Các nhiệm vụ cụ thể đều chỉ ra yêu cầu, chỉ tiêu , biện pháp. Đó là phần cơ bản nhất của bản kế hoạch mà hiệu trưởng đã làm tốt. Khi xây dựng kế hoạch năm học hiệu trưởng đã phân tích, đánh giá kỹ về tình hình học sinh, thực lực của đội ngũ, căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương nên các chỉ tiêu đặt ra đều đã đạt được, kế hoạch có tính khả thi. 2.6. Nguyên nhân tồn tai trong việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. Qua tìm hiểu, nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của những bất cập nêu trên là: Hiệu trưởng chưa nắm chắc lý luận, chưa xác định đúng đắn các căn cứ để xây dựng kế hoạch năm học một cách cụ thể, chưa chú ý đến việc nâng cao nhận thức về công tác xây dựng kế hoạch cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Trong xây dựng kế hoạch còn xem nhẹ các căn cứ, vẫn còn biểu hiện thiếu tập trung dân chủ, không phát huy tính chủ động trong xây dựng kế hoạch, bản kế hoạch năm học vẫn mang tính hình thức. Các văn bản chỉ thị, hướng dẫn của các cấp gửi xuống trường còn chậm so với thời gian quy định. do vậy hiệu trưởng hay bị động trong xây dựng kế hoạch năm học. Trên đây là những nét cơ bản về thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trừơng Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở những lý luận đã nghiên cứu và thực tiễn công tác tại phòng GD và ĐT huyện Đông Triều, trong khuôn khổ tiểu luận hoàn thành khoá bồi dưỡng cán bộ quản lý phòng GD và ĐT, chương III đề xuất một số biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học huyện Đông Triều với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản lý các trường Tiểu học trong huyện. CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học. Kế hoạch năm học là "cương lĩnh" hoạt động của nhà trường, trong đó chứa đựng toàn bộ các mục tiêu, biện pháp thực hiện chủ yếu của nhà trường trong năm học đó. Vì vậy, hiệu trưởng đặc biệt chú ý, quan tâm đến công tác này, phải xem đây là công việc hàng đầu của mọi công việc. Không những thế phải làm cho mọi thành viên trong nhà trường phải nhận thức rằng: việc xây dựng kế hoạch năm học là công việc chung đặc biệt quan trọng của tập thể. Đó là bản định hướng, thiết kế các công việcphải làm, các chỉ tiêu phải đạt được, cách thức làm để đạt được các chỉ tiêu đó. Do đó, việc đồng tâm, đồng sức, tập trung trí tuệ để xây dựng một bản kế hoạch cụ thể, khoa học, sát thực tế nhà trường và có tính khả thi cao là rất cần thiết và ai cũng phải có trách nhiệm tham gia. Không được xem đó là công việc của riêng một ai, cấp dưới ngồi chờ giao việc. Phải chủ động bàn bạc, đưa ra các ý kiến đóng góp xây dựng, các giải pháp thực hiện để có kết quả tốt nhất. Có được như vậy, bản kế hoạch mới thực sự có tác dụng, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường, đặc biệt là những người tham gia xây dựng kế hoạch năm học,quán triệt cả về công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Để làm được điều này người hiệu trưởng phải chủ động, linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của trường mình để có biện pháp tổ chức xây dựng kế hoạch cho phù hợp. Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận tập thể, rút kinh nghiệm sau một năm học, một học kỳ, một phong trào, một hoạt động nào đó. Chỉ ra nguyên nhân thành công và nguyên nhân không thành công. Trong đó đặc biệt chú ý đến việc xây dựng kế hoạch cho năm học, các hoạt động trong năm như thế nào, có phù hợp, sát thực tiễn hay không, có khả năng thực hiện hay không?...Từ đó mọi người sẽ nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch và xây dựng kế hoạch năm học. Làm cho tập thể thấy dược rằng: Việc xây dựng kế hoạch là công việc, trách nhiệm của tập thể. Mọi người phải nhận thức được điều đó và tập trung trí tuệ xây dựng bản kế hoạch năm học cho có chất lượng, có tính khả thi cao. Nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một nhà trường. Để làm dược điều đó, hiệu trưởng phải là người luôn biết lắng nghe các ý kiến đóng góp của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường, không áp đặt ý kiến chủ quan trong xây dựng kế hoạch năm học. Phải trân trọng những ý kiến đóng góp, sáng kiến của các thành viên của nhà trường trong quá trình xây dựng kế hoạch năm học, đặc biệt trong việc tìm ra các biện pháp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở mọi người làm việc theo kế hoạch cá nhân, kế hoạch của nhà trường để xem mình đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ tới đâu, có gì phải bổ sung, điều chỉnh? Biết công việc tiếp theo là gì, làm như thế nào và vào thời điểm nào?...Có như vậy mọi người mới thấy rõ thiết thực của bản kế hoạch, có thói quen làm việc theo kế hoạch và như vậy bản kế hoạch năm học mới thực sự cần thiết, không thể thiếu với mỗi cá nhân. Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý , đội ngũ giáo viên, nhân viên về công tác xây dựng kế hoạch thì việc bồi dữơng lý luận về công tác xây dựng kế họach năm học cũng là một việc rất cần thiết. Người hiệu trưởng nếu không nắm hoặc nắm không vững lý luận xây dựng kế hoạch thì việc xây dựng kế hoạch sẽ không đảm bảo yêu cầu, dễ vi phạm nguyên tắc khi soạn thảo. Để khắc phục những hạn chế đó, người hiệu trưởng phải không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình bằng cách: - Tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý, luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng như nghiên cứu tài liệu, sách báo, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham khảo các bản kế hoạch được đánh giá là đầy đủ cấu trúc, nội dung sát thực tế. - Rút kinh nghiệm sau từng hoạt động, từng tháng, từng học kỳ, từng năm học để hoàn thiện bản kế hoạch cho các năm tiếp theo. - Luôn tìm ra các hình thức, biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường về lý luận xây dựng kế hoạch năm học. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về xây dựng kế hoạch năm học, có thể mời chuyên gia trao đổi. Sau buổi sinh hoạt mọi người phải hiểu rõ được vị trí vai trò của xây dựng kế hoạch năm học, trách nhiệm cá nhân, tập thể; cấu trúc, quy trình các bước xây dựng... Tóm lại, việc nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học là giải pháp đầu tiên đặc biệt quan trọng, khi đã có nhận thức đúng thì hành động mới đúng. 3.2. Chỉ đạo việc xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể. Để nhà trường xây dựng được bản kế hoạch năm học đúng nguyên tắc, có tính khả thi cao, nhà trường cần phải xác định tốt các căn cứ sau: 3.2.1. Các yếu tố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện đông triều tỉnh quảng ninh.doc
Tài liệu liên quan