Đề tài Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty Đầu Tư Xây lắp Thương Mại

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận chung về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 3

I. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 3

1. Khái niệm 3

2. Phân loại chi phí kinh doanh 14

3. Ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 16

II. Đặc điểm và nội dung của chi phí kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp thương mại 18

1. Đặc điểm chi phí kinh doanh của công ty 18

2.Nội dung chi phí kinh doanh. 19

2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 19

2.2.Chi phí nhân công trực tiếp. 19

2.3.Chi phí máy.(Công cụ dụng cụ) 20

2.4.Chi phí sản xuất chung. 20

3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả kinh doanh. 21

III.Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu tư Xây Lắp Thương Mại 22

1. Kết cấu sản phẩm trong kinh doanh 22

2. Chất lượng sản phẩm 22

3. Tổ chức công tác vận chuyển và sử dụng lao động 22

4. Nhân tố giá cả 23

5. Tính lưu động cao và thiếu ổn định trong xây dựng 23

ChươngII: Thực trạng về chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại 24

I. Đặc điểm chung của công ty đầu tư Xây lắp Thương mại. 24

1. Quá trình hình thành và phát triển. 24

2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 26

3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty 28

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua. 31

II. PHân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại 31

1. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh của công ty. 31

1.1 Nội dung chi phí kinh doanh 31

1.2. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh . 40

2. Phân tích hiệu quả chi phí kinh doanh 41

2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của công ty 41

2.2. Sự biến động chi phí kinh doanh qua các năm 43

2.3. Chi phí và lợi nhuận. 48

3.Quản lí chi phí kinh doanh của công ty 49

III.Đánh giá về thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. 50

1.Ưu điểm. 50

2.Hạn chế. 51

Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. 53

I. Phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 53

1.Thuận lợi và khó khăn của Công ty. 53

1.1.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. 53

1.2. Những khó khăn của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. 54

2. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của Công ty từ nay đến năm 2010. 55

II. Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp thương mại. 57

1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu. 57

2.Phất triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công. 60

3. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý Doanh nghiệp. 62

4. Nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. 62

III. Điều kiện thực hiện các kiến nghị. 67

1. Đổi mới công nghệ sản xuất. 67

2.Tổ chức và quản lý cán bộ. 68

Kết luận. 70

Tài liệu tham khảo. 71

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty Đầu Tư Xây lắp Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm đảo bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của Công ty. - Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch biện pháp cho từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn - Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài chính và tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh các nhu cầu đầu tư của Công ty - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng chi phí hợp lý của đơn vị - Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ giám đóc để chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời. - Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm báo cáo kịp thời giám đốc và cấp trên theo quy trình của Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kip thời vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. - Thực hiện thống nhất trọng phạm vi toàn Công ty hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản sổ sách, hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, các đơn vị đo lường, niên độ kế toán thống kê. - Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo mật của Nhà nước về quản lý kinh tế - Cán bộ kế toán được bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành. 3) Ban nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp được giám đốc Công ty ký quyết định thành lập và 31/3/1997 số 136/XL - TCHC, có chức năng làm tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật chất lượng an toàn lao động. Các nhiệm vụ chính: - Theo dõi tiến đọ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lượng theo từng kỳ kế hoạch để chỉ đạo sản xuất. - Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật - Nghiên cứu, lập phương án xử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giáp giám đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ duyệt các phương án tham gia đấu thầu, biện pháp thi công.v.v... - Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở - Thực hiện công tác an toàn lao động - Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi công nâng bậc cho công nhân; công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư... và hướng dẫn các đơn vị thực hành lập đủ tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về quản lý tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công trình, giúp việc Ban giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách lập các dự án. 4) Trung tâm kinh doanh nhà được thành lập trên cơ sở chuyển toàn bộ phòng kế hoạch sang hợp thành, làm dịch vụ tư vấn xin đất mua nhà cửa, làm hồ sơ, thủ tục kinh doanh nhà trong và ngoài ngành và xã hội theo quy định của Nhà nước. Trung tâm có chức năng là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệm vụ Trung tâm kinh doanh và bán tư vấn dịch vụ cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ, thủ tục trước bạ phục vụ trong và ngoài ngành và xã hội Các nhiệm vụ của Trung tâm: - Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng, tổ chức thực hiện, chuyển giao cho xí nghiệp xây lắp Trung tâm hoặc đơn vị trong Công ty tổ chức thi công theo kế hoạch của Công ty, hoặc tự chịu trách nhiệm tổ chứ thi công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trước bạ cho khách hàng. Doanh thu tính theo đầu người. - Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế, đầy đủ thủ tục, giấy phép theo quy định của Nhà nước. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua. Biểu 2: Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư 1991 - 1998 Đơn vị tính: đồng Diễn giải Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Sản lượng (Doanh thu) 380000000 11000000000 35000000000 39916381634 42000000000 46191000801 Nộp ngân sách 143000000 510000000 2000000000 5000000000 Lợi nhuận 690000000 1312667932 1400118695,2 Thu nhập bình quân người/tháng 650000 700000 900000 1000000 4200000 1300000 Khi đăng ký kinh doanh, tổng số vốn của Công ty là 6.866 triệu đồng trong đó vốn cố định là 3.373 triệu đồng và vốn lưu động 3.493 triệu đồng. Tính đến cuối 1997 tổng số cán bộ công nhân viên là 158 người trong đó đại học 45 người, trung tâm 24 người, 52 đồng chí đảng viên. II. PHân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại 1. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh của công ty. 1.1 Nội dung chi phí kinh doanh 1.1.1. Nguyên vật liệu trực tiếp Trong công tác xây dựng của công ty đầu tư xây lắp và kinh doanh nhà. Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp thường chiếm 70 – 80% trong giá thành sản phẩm do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xát và hạ giá thành sản phẩm. Công ty luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua vạn chuyển đến khâu tiêu thụ và trong quá trình sản xuất thi công tại công trình. Vật liệu công ty mua ngoài chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu cảu chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng và người chịu trách nhiệm. Việc mua nguyên vạt liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó Vạt liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí Đơn giá NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVl nhập trong kỳ = xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Công ty đã xuất kho vật liệu chính và các vật liệu phụ cho các công trình với giá trị như sau; Xuất kho vật liệu chính: 183.225.000đ Gồm: 1- Trường mầm non Minh Xá: 58.500.000đ 2- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng: 62.850.000đ 3- Đài phát thanh Từ Liêm: 61.875.000đ Xuất kho vat liệu phụ: 2.100.000đ 1- Trường mầm non minh xá : 700.000đ 2- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dững: 900.000đ 3- Đài phát thanh Từ Liêm: 500.000đ Trong tháng 3/2001 công ty chỉ có một lần xuất kho vật liệu cho các công trình theo phiếu xuất kho trên Việc xuất vật tư tháng 3/2001 được thể hiện ở bảng sau: 1.1.2 Công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm khoảng 2% được xác định dựa vào công trình hay hạng mục công trình thường gồm loại phân bổ 1 lần và loại phân bổ nhiều lần 1.1.3. Chi phí nhân công trực tiép Trong điều kiẹn máy móc thi công của công ty còn hạn chế, chi phí nhân công thường chiếm 10% trong giá thành. Việc xác định đúng đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình. Mặt khác tiền lương nhân công là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suát lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty Công ty trả lương theo hai hình thức là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất,thi công công trình và những công việc có đinh mức hao phí nhân công phải tiến hành công nhật. Lương sản phảm được áp dụng cho các bộ phân trực tiếp thi công xây dựng công trình, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép Tính lương theo thời gian = Số ngày trả lương theo thời gian x Đơn giá lương 1 ngày/1 người Tính lương theo Số lương sản phảm sản Đơn giá lương = x sản phẩm xuất được của một người theo sản phảm Khoản mục nhân công được sử dụng là một đơn giá của công ty do bộ phận kinh tế kỹ thuât lập dưạ trên cơ sở đơn giá xây dựng cơ bản của khối lượng công việc đã được ghi trong dự toán và được thống nhất giữa hai bên giao khoán và bên nhận khoán. Mẫu 06: Hợp đồng giao khoán số 01 tháng 3/2001 Công trình: Tổ: Họ tên tổ trưởng: Số hiệu định mức Nội dung công việc đk kỹ đơn vị tinh thuật sx Giao khoán Thực hiện Kế toán xác nhận Kế toán ký tên Khối lượng định lượng đơn giá Thời gian Khối lượng Sỗ tiền Thời gian kết thúc Ban đầu Kết thúc đổ bê tông tầng 3 M2 710 10500 5/3 25/3 714.3 7500000 20/3 Cộng 7500000 Khi công việc giao khoán hoàn thành phải có bảng nghiệm thu bàn giao công trình của các thành viên. Chủ nhiệm công trình, giám sát kỹ thuật bên A, bên B và các thành viên khác liên quan. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chấm công cho từng người sau đó gửi về đội phân loạI từng đối tượng Biểu4: Mẫu 08: Bảng thanh toán lương tháng 3/2001 Bảng chấm công chia lương công trình Trường mầm non Minh Xá Tổ trưởng: Từ ngày01/3 đến31/03/2001 ĐVT: đồng Stt Họ và tên Bậc lương Số công Đơn giá Thành tiền 1 4/7 38 30000 1140000 2 4/7 30 29000 870000 3 4/7 24 27000 648000 4 4/7 28 27000 766000 5 4/7 6 Cộng 750000 Việc thanh toán lương và phụ cáp cho nhân viên quản lý công trình được tiến hành đồng thời với nhân viên quản lý toàn công ty. Tiền lương được lĩnh 1 kỳ vào ngày mồng 5 tháng sau. Căn cứ vào bảng chấm công , bảng xác định khối lượng công viẹc hoàn thành 3/2001, khoản tiền lương phải trả cho CBCNV là: + Công nhân trực tiếp sản xuất: 24.000.000đ - Trừơng mầm non Minh Xá: 7.500.000đ - trung tâm nuôi trẻ mồ côi: 9.200.000đ -Đài phát thanh Từ liêm: 7.300.000đ + Nhân viên quản lý công trình 5.800.000đ + Nhân viên văn phòng công ty: 4.200.000đ Tổng cộng: 34.000.000đ 1.1.4. Chi phí sản xuất chung: ở công ty xây lắp và kinh doanh nhà chi phí sản xuất chung gồm có: Chi phí nhân viên quản lý công trình Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí trực tiếp khác a. Chi phí nhân viên quản lý công trình Bao gồm lương đội trưởng,chủ nhiệm công trình tập hợp chung cho cả công ty và cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tính lương, các khoản phụ cấp,BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của nhà nước về tiền lương và phản ánh phân phối quỹ tiền lương của công ty. Các căn cứ để tính toán Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc Chức vụ đảm nhận Phụ cấp khác b. Chi phí sử dụng máy thi công Các máy thi công của công ty gồm có; Máy xúc, cần cẩu, ôtô vạn tảiđáp ứng nhu cầu cho thi công Chi phí sử dụng máy thi công gòm; Chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy và chi pghí khấu hao thiết bị máy Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính đẻ tính khấu hao TSCĐ Số khấu hao Nguyên Tỷ lệ khấu hao TSCĐ phải trích = giá x 1 tháng TSCĐ 12 tháng Mẫu 13: Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 3/2001 stt tên tscđ nguyên giá khấu hao cơ bản % số tiền 1 máy ủi 46.000.000 9 345.000 2 cần cẩu 12.500.000 9 93.750 3 ôtô 70.000.000 9 525.000 4 .. . 5 cộng 1.852.000 Ngày 4 tháng 1 năm 2001 Kế toán TSCĐ Kế toán trưởng Việc phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ số 3. Công ty xuất kho phụ tùng để sửa chữa máy móc thiết bị và trích khấu hao máy móc thi công như sau: - Trích khấu hao dùng cho sản xuất chung : 4.400.000đ - Dùng cho chi phí quản lý công ty : 1.100.000đ - Phụ tùng để sửa chữa máy móc tiết bị dùng cho sản xuất là :2.419.000 đ Biểu 6: bảng phân bổ số 3 phân bổ khấu hao Tscđ tháng 3/2001 Đơn vị tính: Đồng Số TT TK ghi Nợ TK ghi Có TK 627 TK 642 Tổng cộng Trường mầm non minh xá TT nuôI trẻ mồ côi đàI phát thanh từ liêm Công nợ 1100000 5500000 1 Bảng khấu hao tàI sản cố định t3/2001 1852000 1960000 588000 4400000 1100000 5500000 2 Phân bổ sản xuất chính 1852000 1960000 588000 4400000 4400000 2 Phân bổ cho chi phí QLDN 1100000 1100000 Cộng 1852000 588000 4400000 1100000 5500000 c. Chi phí trực tiếp khác Bao gồm chi phí điện nước phục vụ thi công, chi phí đào vét, lãi vay ngân hàng... Trong tháng 3-2001: Thanh toán tiền thuê ngoài làm lán trại : 1700000 đ Thanh toán tiền điện nước giành cho thi công: 1650000 đ Thanh toán tiền vét bùn tát nước : 2500000 đ Tổng cộng : 5850000 đ Biểu 7: Bảng tổng hợp chi phí công trình tháng 3-2001 Số TT Công trình Chi phí trong tháng Tổng cộng TK621 TK622 TK627 1 Trường mầm non minh xá 59200000 8775000 12275000 80250430 2 Trung tâm nuôI trẻ mồ côI 63750000 10764000 14744968 89258968 3 đàI phát thanh từ liêm 62375000 8541000 10734602 81650602 Cộng 185325000 28080000 37755000 251160000 Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn "Phương pháp trực tiếp” căn cứ vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đã được tập hợp trong kì, giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì để tính giá thành sản phẩm theo công thức: Giá thành sản phẩm=Giá trị sản phẩm làm dở đẩu kì+chi phí sản xuất trong kì-giá trị sản phẩm làm dở cuối kì. Giả sử với số liệu chi phí cho từng công trình đã nêu ở trên thì toàn bộ chi phí tập hợp được chính là giá thành của công trình. ta có bảng tính giá thành như sau:(3/2001). Biểu 8: Bảnh tính giá thành tháng 3/2001 SốTT Tên công trình Khoản mục giá thành Trường mầm non minh xá TT nuôI trẻ mồ côi đàI phát thanh từ liêm 1 CPNVL trực tiếp 59200000 63750000 62375000 Trong đó: 58500000 62850000 61875000 700 900000 500000 2 Chi phí nhân công trực tiếp 8775000 10764000 8541000 Trongđó: tiền lương công nhân sx chính 7500000 9200000 7300000 1275000 1564000 1241000 3 Chi phí sản xuất chung 12275430 17714968 10734602 Giá thành công trình 80250430 89258968 81650602 1.2. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh . Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã tạo ra xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh nào. Tất cả các doanh nghiệp đều có mục đích chung là lợi nhuận, để tăng lợi nhuận thì hoặc tăng doanh thu hoặc giảm chi phí . Đối với công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại cũng vậy. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng sau: Biểu 9: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ĐVT: đồng Số TT Khoản mục Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 1 Tổng doanh thu 39916381634 46191000801 +6274619167 2 Giá vốn hàng bán 37252660934 42930368303 +5677707369 3 Chi phí quản lý dn 913496791 1393807571 +480310780 4 Lợi nhuận trước thuế 1750223909 1866824927 +116601018 5 Thuế TNDN(25%) 437555977 466706231,8 +29150254,8 6 Lợi nhuận sau thuế 1312667932 1400118695,2 +87450763,2 Bảng so sánh kết quả hoạt động của công ty cho thấy tình hình hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng khá cao. Doanh thu đạt được năm 2001 là 46191000801 đồng tăng 6274619167 đong so với năm 2000. Giá vốn hàng bán là 42930368303 đồng tăng 567770369 đồng so với năm 2000. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng thêm 52,6% (từ 913496791 đồng năm 2000 lên 1393807571 đồng năm 2001). Từ đó thuế thu nhập phải nộp cũng tăng thêm 29150254,8 đồng (tăng 6,7%). Lợi nhuận sau thuế tăng lên đến 1400118695,2 đồng( tăng 6,6%). Như vậy các số liệu phân tích cho thấy các chỉ tiêu kinh tế năm 2001 của công ty đều đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hàng bán tăng mạnh, chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng tương đối cao. Đồng thời chỉ tiêu thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế lại tăng rất ít. Nói chung khi doanh thu tăng thì các chi phí liên quan cũng thường tăng tương ứng. Các chỉ tiêu kinh tế đã phân tích ở trên của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại tăng chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh khả quan của công ty hiện nay 2. Phân tích hiệu quả chi phí kinh doanh 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của công ty Biểu 10: Kết quả thực hiện kết quả kế hoạch kinh doanh năm 2000-2001 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 KH TH % TH KH TH % TH 1.chi phí NVL trực tiếp 31000000000 23696327664 76,4 27185924707 27457783954 101 2.chi phí máy 1796985189 95,7 2486100339 3.chi phí nhân công trực tiếp 4790218116 4584238737 82,6 5009467592 5750868796 114,8 4.chi phí chung 8686573051 7175109340 10087292919 7235615211 71,73 5.chi phí QLDN 913496791 1393807571 Cộng 47187273147 38166157725 16162593128 44324175874 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí kinh doanh biến động kinh doanh không đều. Theo kế hoạch thì năm 2000 tổng chi phí là 47187273147 đồng nhưng khi thực hiện lại là 38166157725 đồng. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: so với kế hoạch khoản chi phí này giảm về số tuyệt đối là 73036722336 đồng tương ứng với số tương đối là 23,6%. Sở dĩ có hiện tượng này là vì trong nước có nhiều khó khăn do hậu quả của thiên tai liên miên trải rộng từ bắc vào nam, cùng hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực * Khoản chi phí nhân công trực tiếp: (Bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ) Khoản chi phí nhân công trực tiếp giảm về số tuyệt đối là 205979397 đồng tương ứng với số tương đối là 4,3%. Khoản chi phí này dự tính tăng nhưng thực tế lại giảm cũng do năm 2000 có những công trình phải ngừng thi công vì thời tiết xấu. Do khối lượng công việc giảm nên công ty giữ nguyên lao động trong biên chế còn các lao động dự tính thuê ngoài không thực hiện. Chính vì vậy khoản chí phí này thực tế giảm hơn so với kế hoạch. * Chi phí chung: giảm về số tuyệt đối là 1511463711 đồng tương ứng với số tương đối là 17,4%, nguyên nhân giảm so với kế hoạch là do công ty đã thanh lí một số máy móc thiết bị, một số đã khấu hao hết Sang năm 2001 thì tổng chi phí thực tế là 44324175874 đồng vẫn giảm so với kế hoạch số tuyệt đối là 1838417254 đồng. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 271859247 đồng tương ứng với số tương đối là 1%. Nguyên nhân tăng là vì công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động, số lượng công trình tăng dẫn đén khối lượng nguyên vật liệu tăng, làm cho khoản chi phí này cũng tăng lên. * Chi phí nhân công trực tiếp : chi phí này thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 741401204 đồng tương ứng với số tương đối là 14,8% . Sở dĩ khoản chi phí này tăng là vì khối lượng công trình tăng , quỹ lương tăng thì khoản chi phí này tăng. * Chi phí chung: thực tế giảm so với kế hoạch về số tuyệt đối là 2851677708 đồng tương ứng với số tương đối là 28,27%. Nguyên nhân là công ty đã đầu tư một số máy móc mới thay thế cho máy móc thiết bị cũ từ đó giảm được chi phí phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ 2.2. Sự biến động chi phí kinh doanh qua các năm Biểu 11: Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm năm 2000và 2001 ĐVT: đồng Số TT Tiêu thức Năm 2000 Năm 2001 So sánh Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 1 Chi phí NVL trực tiếp 23696327664 62,09 27457783954 61,65 +3761456390 -0,14 2 Chi phí máy 1796985189 4,7 2186100339 4,9 +689115150 0,2 I Chi phí vật tư 25493312853 66,8 29943884293 66,9 4450571540 0,1 3 Chi phí nhân công trực tiếp 4584238737 12,01 5750868796 12,97 1166630590 0,69 4 Chi phí chung 7175109340 18,8 7235615211 16,32 60503171 -2,48 I+II Chi phí sản xuất trực tiếp 37252660934 30,81 42930368303 29,29 -1,52 5 Chi phí QLDN 913496791 2,4 1393807571 3,14 480310780 0,74 I+II+5 =giá thành= 38166157725 44324175874 6158018149 Nhìn tổng quát qua bảng số liệu thì thấy tổng chi phí của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6158018149 đồng tương ứng với tăng 16,13%. Điều này cũng dễ hiểu bởi so với năm 2000 thì năm 2001 có khối lượng công việc nhiều hơn. Để thấy rõ ta đi xem xét cụ thể từng yếu tố một * Đầu tiên phải kể đến là yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Biểu 12: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí NVL trực tiếp đồng 23696327664 27457783954 3761456390 Tỷ lệ NVL trực tiếp/doanh thu % 59,36 59,44 0,08 Như đã nói, đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài và đặc điểm sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, cố định. Nguyên vật liệu trực tiếp gồm xi măng, cát, đá... chúng được mua ngoài theo giá thị trường, việc mua nguyên vật liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết và sự biến động của thị trường. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng cao trong giá thành sản phẩm Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ giữa chi phí với doanh thu trong từng năm Tỉ lệ chi phí/Doanh thu =Chi phí kinh doanh /doanh thu*100 Xét về mặt tổng thể thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3761456290 đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phần cốt yếu trong tổng chi phí xây dựng công trình nên mặc dù khoản này tăng lên thì đó không phải là dấu hiệu xấu đi. Phạm vi tăng giảm chi phí kinh doanh của năm nay so với năm trước được tính theo công thức: DC=T1 -T0= Tỉ lệ chi phí / doanh thu năm n - tỉ lệ chi phí /doanh thu năm n-1. Qua bảng biểu ta thấy phạm vi tăng giảm của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của năm 2001 so với năm 2000: DC=0,5936-0,5944=0,0008. Như vậy công ty đã hoạt động một cách có hiệu quả mặc dù chi phí nguyên vật liệu có tăng nhưng công ty đã thực hiện quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm tránh lãng phí nguyên vật liệu trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm . * Chi phí máy Chi phí máy chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm . Muốn đánh giá kết quả của việc giảm chi phí ta phải dưa vào tỉ lệ giữa chi phí với doanh thu trong từng năm. Tỉ lệ chi phí/doanh= Chi phí kinh doanh i/Doanh thu*100 Phạm vi giảm chi phí năm 2001 so với năm 2000 tính theo công thức: DC=T1 -T0=tỉ lệ chi phí máy/ doanh thu năm 2001-tỉ lệ chi phí máy/doanh thu năm 2000 Ta có bảng sau: Biểu 13: Chi phí máy xuất dùng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí máy đồng 1796985189 2489100339 +689115150 Doanh thu đồng 39916381634 46191000801 Tỷ lệ chi phí máy/doanh thu % 4,5 5,38 0,88 Rõ ràng là chi phí máy chiếm tỉ trọng nhỏ trong giá thành. từ bảng trên ta có: DC = 0,0538-0,045=0,0088 DC .>0 chứng tỏ chi phí máy năm 2001 tăng so với năm 2000, với mức tăng là 0,0088 nhưng đây là mức tăng chấp nhận được. Tuy nhiên công ty vẫn cần phải quản lí chặt chẽ việc xuất kho công cụ dụng cụ, phải căn cứ vào từng công trình, hạng mục công trình cũng như đặc điểm của từng loại công cụ máy móc để tiến hành xuất kho một cách hợp lí. * Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp có vài trò quyết định rất lớnđến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành công trình và là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành công trình. Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí nhân công hay không thì ta dựa vào tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp với doanh thu trong từng năm. Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp = chi phí nhân công trực tiếp i/ doanh thu i *100 Biểu 14: Chỉ tiêu chi phí nhân công trực tiếp Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí nhân công trực tiếp đồng 4584238737 5750868796 1166630509 Doanh thu đồng 39916381634 46191000801 Tỷ lệchi phí NC trực tiếp/ doanh thu % 11,48 12,45 0,97 Phạm vi tăng chi phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức : DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2001-tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2000 =0,1245-0,1148=0,0097. Nói chung mức tăng như vậy là cao. Do đặc thù nghề nghiệp nên lao động của công ty trực tiếp sản xuất đa số là lao động phổ thông ít có trình độ chuyên môn. Phụ trách về mặt kĩ thuật thì có các kĩ sư nhưng lực lượng này còn mỏng và phụ trách luôn việc kiểm soát quá trình thi công.Để đảm bảo được việc quản lí chi phí nhân công trực tiếp sao cho hiệu quả trước hết công ty phải có đủ về số lượng lao động, phải xây dựng hệ thống định mức quỹ lương cho người lao động vừa đảm bảo chi phí hợp lí vừa khuyến khích họ trong công việc. Quan tâm đến đời sống, chế độ phụ cấp, trợ cấp, giáo dục y tế cho công nhân và gia đình họ. Mặt khác phải đảm bảo tối ưu hoá nguồn nhân lực, đảm bảo năng suất lao động đó đặc biệt quan tâm tới năng suất lao động mỗi giờ công, số giờ lao động trong một ngày, số ngày lao động trong một tháng. bời vì đây là những nhân tố cơ bản tác động trực tiếp đến chi phí nhân công * Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại gồm: Chi phí nhân viên quản lí công trình Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí trực tiếp khác Việc đánh giá kết quả của việc giảm chi phí sản xuất chung hay không dựa vào tỉ lệ giữa chi phí sản xuất chung với doanh thu trong năm . Tỉ lệ chi phí sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0054.doc
Tài liệu liên quan