LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG 3
I. Sự cần thiết và vai trũ của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị. 3
II. Nội dung và các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị. 5
1. Nội dung nhập khẩu 5
1.1. Nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị, lựa chọn đối tác kinh doanh. 5
1.2. Xõy dựng kế hoạch nhập khẩu. 7
1.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. 8
1.4. Triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 11
1.5. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu và đề ra những kế hoạch tiếp theo. 15
2. Các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị. 16
2.1 Nhập khẩu hàng hoỏ trực tiếp. 16
2.2 Nhập khẩu uỷ thỏc. 16
2.3. Nhập khẩu đối lưu. 17
2.4. Đấu thầu nhập khẩu. 17
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy múc thiết bị. 19
1. Nhúm yếu tố bờn ngoài doanh nghiệp. 19
1.1. Các yếu tố môi trường. 19
1.1.1 Môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước. 19
1.1.2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. 20
1.1.3. Tỷ giá hối đoái 20
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Cụng ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị tổng tài sản lớn. Tổng nguồn vốn của cụng ty cao, nhưng chiếm tỷ trọng chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) chiếm trung bỡnh 63,15 %., cũn lại là nợ phải trả 36,85 % , cụng ty cú cỏc khoản nợ ngắn hạn chiếm đa số và khụng cú nợ dài hạn.
Nguồn nhõn lực
Số lượng hiện tại là 40 người, trỡnh độ đại học chiếm đa số, nguồn nhõn lực của cụng ty đó mang lại rất nhiều những thành cụng cũng như việc tỡm kiếm và nắm bắt những cơ hội trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trỡnh độ sử dụng ngoại ngữ của nhõn viờn trong cụng ty gần 80%, tiếng Anh hầu hết được dựng như một ngụn ngữ thứ 2. Khoảng 30% nhõn viờn cụng ty sử dụng thành thạo tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật Bản. Bờn cạnh đú, 80% nhõn viờn của cụng ty sử dụng mỏy tớnh thành thạo.
Nơi làm việc của mỗi nhõn viờn được trang bị đầy đủ với một mỏy điện thoại bàn, một mỏy tớnh nối mạng, cũng với cỏc trang thiết bị văn phũng khỏc.
Bảng 3: Tỡnh hỡnh nguồn nhõn lực của cụng ty.
Đơn vị: Người
Trỡnh độ
2004
2005
2006
2007
Trờn đại học
4
5
8
10
Đại học
17
19
20
21
Cao đẳng
2
1
1
1
Trung cấp
1
1
1
1
Cụng nhõn kỹ thuật
6
6
7
7
Tổng
30
32
37
40
(Nguồn: Phũng tổ chức lao động)
Hỡnh 1: Kết cấu trỡnh độ lao động của cụng ty năm 2007
Kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty từ năm 2004 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
27.521
72.765
138.796
234.254,6
Giỏ vốn hàng bỏn
25.818
68.707
133.213
226.463
Chi phớ quản lý kinh doanh
673
1.574
2.152
3.208
Chi phớ tài chớnh
8
14
175
258
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1020
2407
3256
4325,6
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
1020
2407
3256
4325,6
Thuế TNDN phải nộp
285,6
609,28
911,68
1211,168
Lợi nhuận sau thuế
734,4
1797,72
2344,32
3114,432
(Nguồn: Bảng bỏo cỏo kết quả kinh doanh năm 2004 - 2007)
Qua bảng kết quả của cụng ty trong 4 năm gần đõy, cho thấy hoạt động kinh doanh của cụng ty đang diễn ra theo chiều hướng rất tớch cực và cú những bước tăng trưởng đỏng kể. Doanh thu thuần của mỗi năm tăng lờn nhanh chúng. Năm 2005, sau một năm để từ khi cụng ty đi vào hoạt động, doanh thu thuần đó tăng gấp 2,6 lần năm 2004 và trong những năm tiếp theo, năm sau đều gấp gần 1,7 lần năm trước. Đú là một bước tiến rất đỏng khớch lệ, cho thấy cụng ty đó dần khẳng định được vị trớ của mỡnh trờn thị trường. Về lợi nhuận thuần, cú thể núi năm 2005, cụng ty đó cú bước nhảy vọt lờn gấp 2,4 lần năm 2004, những năm tiếp theo, năm sau gấp 1,8 lần năm trước.
Trong năm 2005, cụng ty cú những bước tiến quan trọng như vậy là do cụng ty đó dần đi vào nề nếp hoạt động. Ngoài ra cụng ty cú thờm nhiều nguồn lực để trang trải cho hoạt động kinh doanh trong việc đầu tư vào cụng nghệ, thu hỳt được nhiều nhõn lực cú kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý cũng như trong lĩnh vực kỹ thuật. Bờn cạnh đú, do khi mới bắt đầu kinh doanh (năm 2004) cụng ty nhận được nhiều gúi thầu trong lĩnh vực xõy dựng, đến năm 2005 mới được giải ngõn xong nờn lợi nhuận thuần tăng lờn nhanh chúng.
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại xuất nhập khẩu.
Thực trạng hoạt động nhập khẩu của cụng ty qua cỏc năm.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Do là một cụng ty chuyờn về xõy dựng là chủ yếu nờn Cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại XNK chuyờn nhập khẩu những mỏy múc thiết bị phục vụ cho ngành xõy dựng. Bờn cạnh đú cụng ty cũn nhập khẩu những mỏy múc và sản phẩm cơ khớ, nguyờn liệu và hàng húa tiờu dựng nụng, lõm, hải sản nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cụng ty. Việc nhập khẩu những mặt hàng này khụng tốn nhiều chi phớ trong tổng nguồn vốn của cụng ty và thời gian thực hiện hợp đồng ngắn hơn so với việc nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng nờn vẫn được cụng ty chỳ trọng nhập khẩu để quay vũng vốn, tăng thờm nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu chớnh của cụng ty là nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng. Cụ thể là:
Bảng 5: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại cụng ty.
Đơn vị: USD
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
2007
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Mỏy múc thiết bị xõy dựng
670.025,7
69,7
1034.083,6
66,4
1270.877,3
58,8
2034.752,1
72,1
Cỏc hàng hoỏ khỏc
263.886,3
30,3
523.271,4
33,6
890.478,7
41,2
787.372,9
27,9
Tổng
870.912
100
1557.355
100
2161.356
100
2822.125
100
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007)
Biểu 1: Cơ cấu hàng nhập khẩu tại cụng ty.
Đơn vị: USD
Theo bảng trờn ta thấy, kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng của cụng ty tăng đều theo cỏc năm, năm 2004 là 670.025,7 USD, năm 2005 là 1034.083,6 USD, năm 2006 là 1270.877,3 USD, đến năm 2007 thỡ gia tăng đỏng kể là 2034.752,1 USD, gấp 3 lần năm 2004, 1,97 lần năm 2005 và gấp 1,6 lần năm 2006. Trong năm 2005 và 2006 kim ngạch nhập khẩu mỏu múc thiờt bị tăng chậm là do trong thời gian này, cụng ty đang tập trung chủ yếu vào hỡnh thức nhập khẩu uỷ thỏc mà nhiều hợp đồng uỷ thỏc lớn đó kết thỳc, chưa cú thờm hợp đồng lớn mới nào. Bờn cạnh đú, phải kể đến sự biến động về tỷ giỏ của cỏc đồng ngoại tệ mạnh so với đồng Việt Nam và sự biến động về giỏ cả trờn thị trường thế giới. Năm 2005 và năm 2006, lói suất USD luụn cú xu hướng tăng và biến động phức tạp, gõy bất lợi cho hoạt động nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty. Bờn cạnh đú, giỏ xăng dầu trờn thế giới trong những năm gần đõy luụn diễn biễn theo chiều hướng tăng nhanh, làm tăng chi phớ vận chuyển, tăng giỏ thành trong việc nhập khẩu hàng hoỏ. Năm 2007, khi Việt Nam đó gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà nước đó tạo nhiều điều kiện nhiều cho việc nhập khẩu hàng hoỏ núi chung và nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng núi riờng, cũng với việc đầu tư mạnh mẽ vào xõy dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, cụng ty đó nhập khẩu nhiều mỏy múc thiết bị xõy dựng làm tỷ trọng nhập khẩu tăng nhanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty.
Thị trường nhập khẩu.
Trờn con đường tồn tại và phỏt triển, Cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại XNK đó khụng ngừng đa dạng húa mẫu mó sản phẩm, mua hàng đỳng chất lượng với giỏ cả phải chăng từ những nhà cung cấp cú uy tớn và là bạn hàng lõu năm của cụng ty.
Thị trường nhập khẩu của cụng ty rất đa dạng. Bờn cạnh nhiều thị trường tiềm năng như: Thỏi Lan, Úc, Thuỵ sĩ, Anh, Italia, …thỡ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, được coi là 4 thị trường được cụng ty nhập khẩu nhiều nhất. Cụ thể là:
Bảng 6: Cỏc thị trường nhập khẩu chớnh
Đơn vị: USD
Cỏc thị trường nhập khẩu chớnh
2004
2005
2006
2007
Nhật Bản
350.982
591.802
713.789
894.435
Trung Quốc
238.358
394.642
555.945
765.752
Hàn Quốc
180.171
316.655
437.270
577.582
Đài Loan
101.401
254.256
454.352
584.356
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động nhập khẩu năm 2004 - 2007)
Qua bảng trờn ta thấy, kim ngạch nhập khẩu những năm sau luụn cao hơn năm trước do trong những năm này, cỏc phũng kinh doanh đó rất cố gắng trong việc tỡm kiếm bạn hàng cũng như tỡm hiểu hàng hoỏ, đó tỡm mọi biện phỏp “thu gom” nhiều mặt hàng kể cả những mặt hàng cú giỏ trị khụng lớn. Cụng ty luụn chỳ trọng vào hoạt động nhập khẩu hàng hoỏ để cung cấp tiờu dựng trong nước. Tuy nhiờn trong những năm gần đõy, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của cụng ty cũng gặp rất nhiều khú khăn như:
Giỏ cả cỏc loại nguyờn vật liệu, xăng dầu, sắt thộp, kim loại, nhựa đều tăng và giữ ở mức cao, biến động liờn tục, ảnh hưởng tới sản xuất trong nước,cỏc đối tỏc trong nước khụng chủ động được trong việc tớnh toỏn giỏ cả thị trường, từ đú làm giảm nhu cầu nhập khẩu trong nước.
Giỏ cả cỏc loại ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng, mua ngoại tệ khú khăn, thường phải mua kỡ hạn, ảnh hưởng đến giỏ thành nhập khẩu. Hơn nữa, giỏ của cỏc loại ngoại tệ tăng, tỷ giỏ cỏc loại ngoại tệ ngoài USD như JPY biến động thường xuyờn khụng chỉ ảnh hưởng đến giỏ thành nhập khẩu mà cũn mang lại những rủi ro trong kinh doanh. Hơn nữa, mặc dự hiện nay việc mua ngoại tệ thanh toỏn hàng nhập khẩu khụng khú khăn như những năm trước nhưng tỉ giỏ ngoại tệ của cỏc ngõn hàng khỏc vẫn cao hơn tỉ giỏ cụng bố của Ngõn hàng Ngoại Thương Việt Nam nờn cụng ty vẫn tiếp tục phải ỏp dụng thu thờm 0,05% đối với đồng USD, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng nhập khẩu so với hàng trong nước.
Thực trạng hoạt động nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty.
Cỏc hỡnh thức nhập khẩu của Cụng ty.
Hiện nay tại Cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại xuất nhập khẩu cú hai hỡnh thức nhập khẩu mỏy múc thiết bị chớnh đú là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thỏc.
Nhập khẩu trực tiếp.
Xu hướng nhập khẩu hàng hoỏ trực tiếp tại cỏc doanh nghiệp trong nước đang tăng lờn nhưng tại Cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại XNK thỡ nú lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của cụng ty. Bởi nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng đũi hỏi cụng ty phải cú được lượng vốn lớn trong khoảng thời gian khỏ dài. Trong khi đú, do cụng ty mới thành lập nờn lượng vốn chỉ cú hạn nờn cụng ty khú cú thể nhập khẩu trực tiếp mỏy múc thiết bị. Tuy nhiờn, khi tiến hành cỏc hoạt động liờn doanh liờn kết với cỏc doanh nghiệp khỏc thỡ cụng ty cú thể tiến hành nhập khẩu trực tiếp. Hỡnh thức kinh doanh này đạt hiệu quả cao do cụng ty chủ động được nguồn hàng nhập khẩu, thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với bạn hàng. Hỡnh thức nhập khẩu hàng hoỏ trực tiếp cũng gõy nhiều khú khăn cho doanh nghiệp vỡ khụng phải bao giờ nhập khẩu về cũng bỏn được trong nước vỡ thế cụng ty cần nghiờn cứu kỹ về nhu cầu thị trường trong nước.
Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp.
Đơn vị: USD
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
2007
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Tổng giỏ trị nhập khẩu
670.025,7
100
1034.083,6
100
1270.877,3
100
2034.752,1
100
Nhập khẩu trực tiếp
174.334
26,019
289.895
28,034
435.872,8
34,297
811.316,7
39,873
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007)
Theo bảng trờn ta thấy, kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp tăng dần qua cỏc năm (chiếm tỷ trọng khoảng 32,055% trong tổng giỏ trị nhập khẩu mỏy múc thiết bị) bởi Cụng ty đó cú nhiều vốn và nhiều kinh nghiệm hơn để cú thế nhập khẩu trực tiếp hàng hoỏ. Giỏ trị kim ngạch nhập khẩu trực tiếp tăng nhanh từ 174.334 USD năm 2004 đến 811.316,7 USD năm 2007, tăng 13,818%.
Nhập khẩu uỷ thỏc.
Hỡnh thức nhập khẩu uỷ thỏc được sử dụng nhiều tại cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại xuất nhập khẩu. Bởi cụng ty chưa cú đủ điều kiện để nhập khẩu trực tiếp cỏc loại mỏy múc thiết bị nờn cụng ty đó uỷ thỏc cho doanh nghiệp khỏc trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành nhập khẩu mỏy múc thiết bị theo yờu cầu của cụng ty. Cụng ty sẽ trả cho doanh nghiệp nhận uỷ thỏc một khoản phớ gọi là phớ uỷ thỏc.
Bảng 8: Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp.
Đơn vị: USD
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
2007
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Tổng giỏ trị nhập khẩu
670.025,7
100
1034.083,6
100
1270.877,3
100
2034.752,1
100
Nhập khẩu uỷ thỏc
495.691,7
73,981
744.188,6
71,966
835.004,5
65,703
1223.435,4
60,127
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007)
Qua bảng trờn ta thấy, kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng của Cụng ty theo hỡnh thức nhập khẩu uỷ thỏc tăng theo cỏc năm từ 670.025,7 USD năm 2004 đến 2034.752,1 USD năm 2007 (tăng 3,04 lần), nhưng tỷ trọng lại giảm dần so với hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp, từ 73,981 % năm 2004 xuống đến 60,127 % năm 2007 trong tổng kim nghạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng của Cụng ty. Điều này cho thấy, Cụng ty ngày càng làm ăn cú lói nờn cú nhiều vốn để cú thể chuyển sang hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp hàng hoỏ, nhưng hỡnh thức nhập khẩu uỷ thỏc vẫn giữ vai trũ chủ yếu trong hoạt động nhập khẩu mỏy múc thiết bị tại Cụng ty.
Đặc điểm về thị trường nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty.
Việt Nam là một đất nước đang phỏt triển, cú nền nụng nghiệp chiếm chủ yếu nờn vấn đề sản xuất mỏy múc thiết bị phục vụ cho ngành xõy dựng cũn nhiều khú khăn, do đú nước ta phải nhập khẩu nhiều mỏy múc thiết bị xõy dựng để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Ở những nước phỏt triển như Mỹ, cỏc nước EU… cú khoa học kỹ thuật rất phỏt triển nờn những mỏy múc thiết bị nhập khẩu từ cỏc nước này sẽ rất hiện đại, cú chất lượng tốt nhưng giỏ thành lại cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của cụng ty, nờn cụng ty nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng chủ yếu từ những nước Chõu Á cú giỏ thành hợp lý hơn phự hợp với nhu cầu trong nước và thuận lợi về việc vận chuyển hàng hoỏ. Cụng ty nhập khẩu mỏy múc thiết bị chủ yếu từ 4 thị trường chớnh: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Cụ thể là:
Về thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là nước cú ngành cụng nghiệp chế tạo mỏy múc thiết bị rất phỏt triển. Cỏc loại mỏy múc thiết bị của Nhật Bản như mỏy xỳc đào KOMASU, mỏy ủi… phục vụ rất nhiều trong việc xõy dựng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam do mỏy múc thiết bị sử dụng cú hiệu quả tốt, thời gian dung rất lõu. Tuy nhiờn, giỏ cả mỏy múc thiết bị xõy dựng của Nhật Bản thường cao hơn so với cỏc nước Chõu Á khỏc, những phụ tựng thay thế của mỏy múc thiết bị khụng thụng dụng và một điểm hạn chế lớn của thị trường Nhật Bản đú là thời gian vận chuyển khỏ dài (thường là trờn 6 thỏng kể từ khi ký kết hợp đồng).
Về thị trường Trung Quốc: Trong nhiều năm trở lại đõy, nền kinh tế Trung Quốc cú nhiều khởi săc trong đú phải kể đến sự phỏt triển mạnh mẽ của nền cụng nghiệp Trung Quốc. Mỏy múc thiết bị xõy dựng của Trung Quốc rất đa dạng, giỏ thành phự hợp với điều kiện kinh tế của cỏc cụng ty trong nước. Bờn cạnh đú, Việt Nam cú nhiều của khẩu buụn bỏn với Trung Quốc như cửa khẩu Múng Cỏi (Quảng Ninh), cửa khẩu Tõn Thanh (Lạng Sơn)… nờn rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoỏ. Thời gian vận chuyển thụng thường là 45 ngày đến 50 ngày, trong những trường hợp yờu cầu vận chuyển nhanh, phia đối tỏc cú thế giao hàng trong vũng 15 ngày đến 25 ngày. Tuy nhiờn, tuổi thọ mỏy múc thiết bị của Trung Quốc thường khụng cao so với cỏc mỏy múc thiết bị cựng loại của Nhật Bản, Đài Loan…
Về thị trường Đài Loan: Lựa chọn loại mỏy múc cú lợi ớch kinh tế phự hợp nhất sẽ cú ảnh hưởng quyết định đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đú. Đối với một quốc gia đang tớch cực phỏt triển ngành cụng nghiệp chế tạo như Việt Nam, việc mua những mỏy múc của cỏc nước Nhật Bản, Mỹ, Chõu Âu đũi hỏi một nguồn lực tài chớnh lớn. Do đú, cỏc sản phẩm mỏy múc thiết bị xõy dựng Đài Loan, với những đặc điểm ưu việt về trỡnh độ kỹ thuật và tiờu chuẩn chất lượng gần tương đương với cỏc nước Nhật Bản, Mỹ, Chõu Âu, thờm vào đú giỏ cả hợp lý, sẽ là lựa chọn tốt nhất cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, về mặt vị trớ địa lý hai bờn rất gần nhau, chớnh vỡ thế khỏ thuận tiện cho việc thực hiện cỏc dịch vụ hậu mói và bảo dưỡng. Đặc điểm chớnh của ngành cụng nghiệp thiết bị mỏy múc Đài Loan là sự ảnh huởng của sự liờn kết lớn trong ngành, đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và là một ngành cụng nghiệp đũi hỏi mật độ kỹ thuật cao, tiết kiệm năng lượng và cú giỏ trị phụ gia lớn. So với thế giới ngành cụng nghiệp mỏy múc Đài Loan được đỏnh giỏ là trờn mức trung bỡnh, tuy nhiờn giỏ cả lại rất hợp lý. Hiện nay, XK mỏy múc Đài Loan sang thị trường VN đạt 450 triệu USD chủ yếu là cỏc loại mỏy múc cụng nghiệp trong cỏc lĩnh vực như: dệt may, da giày, sản xuất gỗ...
Về thị trường Hàn Quốc: Hàn Quốc là một nước cú nền cụng nghiệp phỏt triển ở Chõu Á. Mặt hàng chủ yếu mà cụng ty nhập khẩu từ Hàn Quốc là mỏy san, mỏy xỳc lật… cú chất lượng tương đối tốt, giỏ thành phự hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam. Hạn chế của thị trường Hàn Quốc đú là thời gian vận chuyển lõu, thụng thường từ 4 thỏng đến 6 thỏng sau khi ký kết hợp đồng.
Kết quả nhập khẩu mỏy múc thiết bị
Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị qua cỏc năm theo hỡnh thức nhập khẩu của cụng ty.
Bảng 9: Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo hỡnh thức nhập khẩu.
Đơn vị: USD
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
2007
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Tổng giỏ trị nhập khẩu
670.025,7
100
1034.083,6
100
1270.877,3
100
2034.752,1
100
Nhập khẩu uỷ thỏc
495.691,7
73,981
744.188,6
71,966
835.004,5
65,703
1223.435,4
60,127
Nhập khẩu trực tiếp
174.334
26,019
289.895
28,034
435.872,8
34,297
811.316,7
39,873
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động nhập khẩu năm 2004-2007)
Biểu 2: Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo hỡnh thức nhập khẩu.
Đơn vị: USD
Nhỡn vào bảng trờn ta thấy trong vũng 4 năm trở lại đõy, giỏ trị kim ngạch nhập khẩu uỷ thỏc trong tổng kim ngạch nhập khẩu tăng đều theo mỗi năm, nhưng tỷ trọng lại giảm so với nhập khẩu trực tiếp. Điều này cho thấy, hoạt động nhập khẩu của cụng ty đang tiến triển rất tốt. Cụng ty đó cú nhiều vốn và nhiều kinh nghiệm hơn để cú thế nhập khẩu trực tiếp hàng hoỏ. Giỏ trị kim ngạch nhập khẩu trực tiếp tăng nhanh từ 174.334 USD năm 2004 đến 811.316,7 USD năm 2007, tăng 13,818%. Hoạt động nhập khẩu uỷ thỏc vẫn được sử dụng nhiều tại cụng ty nhưng cú xu hướng giảm dần do một số hợp đồng uỷ thỏc lớn sau một thời gian thực hiện đó hoành thành mà chưa cú hợp đồng nào mới và sau nhiều năm cụng ty đi vào hoạt động đó cú lói nờn cụng ty chuyển dần sang hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp vỡ hỡnh thức này đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, độ rủi ro ớt hơn do tiếp xỳc trực tiếp với nguồn hàng và bạn hàng.
Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị qua cỏc năm theo từng thị trường.
Cụng ty nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng chủ yờu từ 4 thị trường đú là: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc do cú giỏ thành hợp lý lại rất phự hợp với điều kiện của Việt Nam. Cụ thể là:
Bảng 10: Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo từng thị trường.
Đơn vị: USD
Cỏc thị trường nhập khẩu chớnh
2004
2005
2006
2007
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giỏ trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Nhật Bản
137.288,3
20,49
137,326,3
13,28
116.793,6
9,19
111.707,8
5,49
Trung Quốc
386.336,9
57,66
657.573,8
63,59
849.835,7
66,87
1481.706,5
72,82
Đài Loan
47.772,8
7,13
96.376,6
9,32
120.225
9,46
164.408
8,08
Hàn Quốc
98.627,8
14,72
142.806,9
13,81
184.023
14,48
276.929,8
13,61
Tổng giỏ trị nhập khẩu
670.025,7
100
1034.083,6
100
1270.877,3
100
2034.752,1
100
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động nhập khẩu 2004 – 2007)
Biểu 3: Kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty theo từng thị trường.
Đơn vị: USD
Nhỡn vào biểu đồ trờn ta thấy, cụng ty nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng nhiều nhất của thị trường Trung Quốc. Bởi hàng hoỏ Trung Quốc nhiều mẫu mó, đa dạng về chủng loại, giỏ thành lại hợp với nhiều cụng ty trong nước nờn những mặt hàng về mỏy múc thiết bị xõy dựng của Trung Quốc chiếm lĩnh thị trường Việt Nam rất nhiều. Tại cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại XNK, giỏ trị kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng từ Trung Quốc đó tăng lờn rõt nhiều, từ 386.336,9 USD năm 2004 đến 1481.706,5 USD năm 2007 (tăng gấp 3,84 lần), tỷ trọng tăng từ 57,66 % năm 2004 lờn 72,82 % năm 2007 trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Bờn cạnh đú là tỷ trọng nhập khẩu từ cỏc thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc giảm dần theo cỏc năm do cụng ty lấy thị trường Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chớnh.
Tổ chức hoạt động nhập khẩu mỏy múc thiết bị của cụng ty
3.1 Hoạt động nghiờn cứu thị trường của cụng ty.
3.1.1 Tỡm hiểu nhu cầu trong nước.
Hiện nay, nhu cầu về mỏy múc thiết bị xõy dựng ở Việt Nam tăng cao bởi nước ta đang trờn con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới nờn việc xõy dựng cỏc yếu tố về cơ sở hạ tầng như đường xỏ, nhà mỏy, cỏc khu đụ thị, cỏc khu cụng nghiệp… là nền tảng quan trọng cho việc phỏt triển nền kinh tế. Bờn cạnh đú phải kể đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO càng làm cho nước ta trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Chớnh vỡ vậy mà việc nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng phục vụ cho nhu cầu trong nước rất quan trọng. Cụng ty cổ phần xõy dựng thương mại XNK – với bản chất là cụng ty tư nhõn, lợi nhuận là yếu tố sống cũn nờn việc nghiờn cứu thị trường trong nước được cụng ty rất chỳ trọng. Cụ thể là nghiờn cứu về:
Nhu cầu về mỏy múc xõy dựng phục vụ cho cỏc cụng trỡnh xõy dựng nhà ở, cầu cống, dõn dụng, đường xỏ…
Nhu cầu về cỏc thiết bị xõy dựng nhằm sử dụng trong việc bảo dưỡng, sửa chữa, nõng cấp mỏy múc…
Với nhu cầu trong nước đối với từng loại mặt hàng mỏy múc thiết bị xõy dựng mà cụng ty sẽ quyết định nhập khẩu theo hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp hay nhập khẩu uỷ thỏc. Hiện nay, Cụng ty sử dụng hỡnh thức nhập khẩu uỷ thỏc là chủ yếu, nhưng do Cụng ty ngày càng cú nhiều vốn và cú nhiều mối quan hệ chặt chẽ với bạn hàng trong và ngoài nước nờn hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp đang dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng.
3.1.2 Tỡm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp nhập khẩu bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Cỏc đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp cú hoạt động sản xuất kinh doanh trong cựng một ngành. Khi phõn tớch cỏc đối thủ cạnh tranh hiện tại cần tỡm hiểu bốn vấn đề cơ bản sau: mục đớch tương lai của đối thủ cạnh tranh, cỏc nhận định của đối thủ cạnh tranh, cỏc chiến lược hiện tại và cỏc tiềm năng của đối thủ cạnh tranh để biết rừ hơn về cỏc đối thủ, từ đú doanh nghiệp sẽ cú những chiến lược hợp lý trong việc tiờu thụ sản phẩm nhập khẩu. Những cụng ty mà Cụng ty quan tõm là:
Cụng ty TNHH NAM VIỆT
Địa chỉ : 135/37/67 Nguyễn Hữu Cảnh, P.22, Q.Bỡnh Thạnh, TP.HCM
Sản phẩm cung cấp chớnh : Trạm trộn bờ tụng, bơm bờ tụng, thiết bị chuyển trộn bờ tụng, thiết bị làm lạnh bờ tụng, thiết bị thi cụng nền múng …
Phương chõm hoạt động của NAM VIỆT là làm cho mọi việc thật đơn giản bằng cỏch đảm bảo những thiết bị mà NAM VIỆT cung cấp dễ sử dụng và dễ bảo trỡ bảo dưỡng.
Cụng ty Thiết Bị HỒNG ĐĂNG
Địa chỉ: Số 170 đường Trường Chinh, Hà Nội
Cỏc loại mỏy xõy dựng cung cấp: Đầm rung, đầm rựi, đầm bàn, đầm là mặt, mỏy phun vữa, mỏy phun bờtụng, cần cẩu tàu, cần trục, giỏ đỡ cú khung để di động & xe cú lắp cần cẩu …
Cụng ty TNHH KIM NGHĨA
Địa chỉ : 766A/33 Lạc Long Quõn, P.9, Q. Tõn Bỡnh
KIM NGHĨA chuyờn cung cấp cỏc thiết bị mỏy múc chuyờn dụng trong nghành xõy dựng, nhu mỏy cắt uốn thộp, mỏy cắt uốn ống , mỏy đột dập, mỏy tiện ren, mỏy phỏt điện ..vv. cỏc sản phẩm do cụng cung cấp được sản xuất và lắp rỏp tại Nhật Bản.
Bờn cạnh đú, cỏc đối thủ cạnh tranh tiềm tàng do tham gia thị trường sau nờn họ cú khả năng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, cụng nghệ, khi đú vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cú nhiều thay đổi. Vỡ thế, doanh nghiệp cần khụng ngừng củng cố vị thế cạnh tranh của mỡnh và cú những chiến lược hợp lý để nõng cao sức cạnh tranh. Cụ thể là những cụng ty tiờu biểu sau:
Cụng ty TNHH Lexim - Đại lý độc quyền cung cấp cỏc loại mỏy cụng trỡnh của tập đoàn XIAGONG - Trung Quốc: Xỳc Lật, Lu Rung, xe nõng hàng, cỏc thiết bị cụng trỡnh cũ của Nhật, Mỹ, xe tải HINO, cẩu ZOOMLION. Lexim được đỏnh giỏ là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng bởi lý do tập đoàn Xiagong đang là tập đoàn phỏt triển nhanh và mạnh khoa học kỹ thuật tại Trung Quốc với phương chõm hàng chất lượng và giỏ cả cạnh tranh.
Cụng ty cổ phần cụng nghiệp TANO
Địa chỉ: Tũa nhà 17 ngừ 20 Trương Định - Hà Nội - Việt Nam.
Cỏc sản phẩm xõy dựng: Mỏy xỳc đào, Xỳc lật bỏnh lốp, ủi, Lu, Xe tưới nhựa, Khoan cọc nhồi, Cần cẩu, Xe bơm bờ tụng, Xe trộn bờ tụng, Xe nõng, Thiết bị làm múng... Tờn cỏc nhà sản xuất: KOBELCO, KOMATSU, YANMA, MITSUISEIKI, KOMATSU FORKLIFT, MITSUBISHI, TADANO, HITACHI, BOMAG, TCM. Đặc biệt, TANO đó ký hợp đồng phõn phối độc quyền bỏn cỏc sản phẩm Dumpers, Rough Terrain Forklift, Multiservice, Telehandlers mới mang nhón hiệu AUSA cho cụng ty AUTOMOVILES UTILITATIOS, S.A cú địa chỉ tại Manresa (Barcelona), Tõy Ban Nha. TANO cũng mở rộng mối quan hệ với Cụng ty TNHH Shandong SEM MACHINERY, Trung Quốc để marketing và phõn phối độc quyền sản phẩm Mỏy xỳc lật cụng nghệ tiờn tiến đạt tiờu chuẩn chất lượng cao do Mỹ điều hành và chuyển giao cụng nghệ.
3.1.3 Nghiờn cứu thị trường nước mà cụng ty nhập khẩu.
Đõy là nội dung quan trọng nhưng do đối tỏc thường cố định nờn cụng tỏc nghiờn cứu ban đầu rất được chỳ trọng. Nguồn thụng tin mà cụng ty sử dụng để nghiờn cứu là những thụng tin trờn mạng, từ cỏc cụng ty trong nước, cỏc tạp chớ chuyờn ngành, đặc biệt là những thụng tin từ phớa cỏc cụng ty trong nước. Trờn thế giới hiện nay cú rất nhiều hóng tham gia xuất khẩu mỏy múc thiết bị xõy dựng nờn cụng ty phải nghiờn cứu thật tỷ mỉ, kỹ lưỡng về tỡnh hỡnh sản xuất, giỏ thành, chất lượng mỏy múc thiết bị, quan hệ thương mại của nước đú với Việt Nam để cú thể lựa chọn những bạn hàng phự hợp với yờu cầu của cụng ty
3.2 Lựa chọn đối tỏc kinh doanh.
Sau khi nhận được thư chào hàng từ phớa đối tỏc nước ngoài, cụng ty sẽ xem xột để tỡ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0109.doc