Theo tiêu chuẩn ISO 9000.2001 Xí nghiệp có mục tiêu sau:
* Thấu hiểu và áp dụng thành thạo các tiêu chuẩn của hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001- 2000 trong tất cả công việc sản xuất của mình.
* Cải tiến liên tục về kỹ thuật để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Mỗi cán bộ quản lý có ít nhất một sáng kiến cải tiến, mỗi tổ sản xuất có ít nhất từ 35 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả.
- Thực hiện 100% sản phẩm của Xí nghiệp được khách hàng chấp nhận về chất lượng sản phẩm và giao hàng đúng tiến độ > 50% so với năm 2000, giảm số vụ sửa chữa bảo hành xuống còn 50% so với năm 2002.
* Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và quản lý vào tất cả các khâu sản xuất nhằm liên tục hạ giá thành sản phẩm, năm 2003 phấn đấu hạ giá thành xuống còn 5% so với năm 2002.
* Thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy trình, mệnh lệnh sản xuất, điều kiện kỹ thuật, xây dựng nề nếp làm việc theo tiêu chuẩn ISO 9001.2000.
- Trước và sau ca làm việc tra dầu mỡ, lua chùi thiết bị 100%.
- Để vật tư sản phẩm, dụng cụ lao động đúng vị trí quy định, không chiếm dụng không gian sử dụng thiết bị và lối đi chung của xưởng.
- Phấn đấu đảm bảo an toàn 100% cho người la động và thiết bị.
* Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, thực hiện việc phân công rõ ràng, thực hành chủ động sáng tạo không để sót việc và không để có việc mà không có người chịu trách nhiệm giải quyết.
- Đào tạo và tự rèn luyện để 100% cán bộ quản lý hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình và thành thạo chức trách nhiệm vụ của một đồng nghiệp khác.
- 100% công nhân hoàn thành tốt yêu cầu công việc của bậc thợ đang giữ và có thể làm được công việc của một nghề khác và có yêu cầu thấp hơn hai bậc.
92 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp hoàn thiện quản lý tổ chức sản xuất tại xí nghiệp thiết bị nâng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lãnh đạo Xí nghiệp đã có một sự quan tâm nhất định đến sự cân đối lực lượng lao động. Việc phân công bố trí sắp xếp công nhân một cách hợp lý giúp các tổ luôn hoàn thành kế hoạch.
⇨ Có thể nói rằng, các yếu tố sản xuất dưới sự quản lý của ban lãnh đạo xí nghiệp đã phối hợp khá tốt và đồng bộ. Tuy nhiên, để có thể tổ chức sản xuất tốt hơn cần nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, trang bị thêm thiết bị cắt thép bằng máy tính và quản lý nguyên vật liệu theo mô hình JIT cần được hoàn chỉnh.
4. Phân tích công tác tổ chức lao động.
4.1 Phân công bố trí làm việc.
Trong quá trình phân tích sự cân đối các yếu tố sản xuất, chúng ta đã nhận thấy lực lượng lao động được phân công theo cấp bậc kỹ thuật công việc và theo nhiệm vụ sản xuất của mỗi tổ.
4.1.1 Tổ tạo phôi: gồm 5 người, toàn bộ là nam. Với quá trình sản xuất bằng một máy cắt thép vầ bằng tay, tổ sơn được bố trí như sau:
- 2 người điều khiển máy cắt thép cố định.
- 2 người điều khiển máy cắt thép cầm tay.
- 1 người điều khiển thiết bị nâng hạ.
Đây là cách sắp xếp hợp lý trong điều kiện hiện tại của xí nghiệp. Nếu xí nghiệp được trang bị thêm hệ thống điều khiển cắt thép bằng máy vi tính thì có thể giảm bớt 2 lao động sang làm ở vị trí khác
- 2 người điều khiển hệ thống cắt thép bằng máy vi tính.
- 1 người điều khiển thiết bị nâng hạ.
4.1.2 Các tổ gò: toàn bộ đều là nam giới.
Tổ 1: 19 người; Tổ 2: 22 người; Tổ 3: 13 người.
Trước khi tiến hành bàn giao, nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh các tổ trưởng tổ gò phải phân công bố trí lao động sao cho đảm bảo 2 nhiệm vụ:
- Một số công nhân tiến hành gia công từng phần sản phẩm.
- Một số công nhân tiến hành lắp ráp sản phẩm tại hiện trường.
Vì vậy số lượng công nhân trong mỗi tổ cũng sẽ biến động theo đơn đặt hàng trước và đơn đặt hàng đang sản xuất. Thông thường, số người lắp ráp tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ thuật của đơn hàng.
Việc phân công bố trí làm việc tại các tổ gò được các tổ trưởng tiến hành theo kinh nghiệm, theo trình độ lành nghề của từng công nhân đối với từng công việc. Do đó chưa quán triệt nguyên tắc tổng thời gian thực hiện công việc là ngắn nhất, Xí nghiệp cần quan tâm nâng cao trình độ phân công lao động của các tổ trưởng qua giáo dục, đào tạo, hướng dẫn.
4.1.3 Tổ sơn: gồm 4 người: 2 nam và 2 nữ.
Do tổ sơn thực hiện chuyên môn hoá cao, mỗi công nhân đều có một trình độ lành nghề nhất định. Phân công bố trí lao động thực hiện công việc theo nguyên tắc thời hạn hoàn thành sớm nhất. Tổ trưởng tổ sơn sẽ liên hệ với các tổ trưởng tổ gò để xác định lịch làm việc cho các thành viên trong tổ mình, nhận các văn bản yêu cầu kỹ thuật sơn từ kỹ thuật hiện trường và Phó giám đốc sản xuất. Các công nhân tổ sơn hoạt động, làm việc di động theo vị trí nơi đặt thành phẩm đã được gia công từ các tổ gò.
4.2 Phân công ca làm việc.
Do tính chất công việc cơ khí: tiếng ồn, bụi công nghiệp sẽ làm căng thẳng đầu óc, giảm sức khoẻ nếu làm việc liên tục theo giờ hành chính.
+ Sáng: 7 giờ 45 đến 12 giờ.
+ Chiều: 12 giờ 45 đến 4 giờ 30.
Ban lãnh đạo quyết định tổ chức làm việc có nghỉ giữa giờ, giúp công nhân có thể phục hồi sức lực, Xí nghiệp tổ chức ca làm việc như sau:
+ Sáng: 7 giờ 45 đến 10 giờ, 10 giờ 45 đến 12 giờ.
+ Chiều: 12 giờ 45 đến 2 giờ và 2 giờ 15 đến 4 giờ 30.
Quá trình tổ chức ca làm việc như trên đã đem lại nhiều niềm vui và sự thoải mái cho người công nhân. Đây cũng là một tiến bộ của ban lãnh đạo xí nghiệp khi nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
4.3 Tổ chức các hoạt động cho người lao động.
Cán bộ xí nghiệp chưa được quan tâm đúng mức đến tổ chức các hoạt động cho người lao động. Ban lãnh đạo chủ yếu chỉ chú trọng nhiều đến kỹ thuật, lấy đó làm điều kiện quyết định tăng năng suất lao động, ít chú ý đến tìm các biện pháp kỹ thuật và kịp thời để giảm nhẹ hiện tượng quá tải trong công việc có hại cho sức khoẻ.
4.3.1. Tổ chức nơi làm việc:
* Xí nghiệp đã đạt được thành tích sau:
+ Tại các tổ đều có các thiết bị quạt vừa để chống nóng, vừa để định hướng bụi công nghiệp.
+ Có 4 phòng quản lý trên tầng 2, bên dưới tầng 1 là nhà kho, luôn cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu khi cần thiết.
+ Có 01 trạm phát điện riêng, phục vụ cho sản xuất liên tục ngay trong trường hợp xấu nhất. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn có 3 kỹ sư điện vừa đảm bảo điện cho sản xuất, vừa để sửa chữa máy móc thiết bị, đặt biệt là máy cắt phôi.
* Hạn chế: Bên cạnh thành tích trên, ban lãnh đạo cần quan tâm đến những hạn chế còn tồn tại:
+ Trang thiết bị lạc hậu dẫn đến người công nhân dễ bị hao phí về thời gian, sức lực vì hàng loạt công việc phụ.
+ Việc sắp xếp bố trí mặt bằng chưa hợp lý nên chưa rút ngắn thời gian gia công sản phẩm, năng suất lao động còn thấp.
+ Trạng thái tâm lý căng thẳng do thiếu tín hiệu thông tin phòng ngừa tai nạn, cũng như trang bị bảo hộ lao động.
+ Chưa có biện pháp phòng chống tiếng ồn của máy móc dẫn đến tác hại bệnh nghề nghiệp.
+ Thiết bị nối dây điện giữa các nơi sản xuất chưa bố trí thật tốt. Dây nối điện còn dài và tiếp xúc trực tiếp xuống nền nhà, nguyên liệu; không đảm bảo an toàn lao động, do đó xí nghiệp cần xem xét lại.
4.3.2. Tổ chức nơi nghỉ ca giữa giờ cho công nhân sản xuất.
+ Nơi làm việc có 3 chỗ phục vụ cho công nhân nghỉ ca giữa giờ làm việc
- Tổ gò 1 và tổ tạo phôi có chung một nơi phục vụ làm việc.
- Tổ gò 2 và tổ gò 3 có nơi phục vụ làm việc riêng.
Các nơi nghỉ ca giữa giờ được bố trí ngay tại nơi làm việc, rất tiện lợi cho công nhân khi cần nghỉ ngơi sau quá trình sản xuất căng thẳng, kéo dài. Tại các nơi này đều có đầy đủ nước, quạt phục vụ kịp thời; tạo mối đoàn kết chặt chẽ giữa những người công nhân và sự tin tưởng, gắn bó của họ với xí nghiệp.
4.3.3. Tổ chức nơi phục vụ công nhân sản xuất.
+ Căng tin (nơi phục vụ ăn uống) của xí nghiệp đồng thời là căng tin của công ty. Nơi này có diện tích rộng, bố trí ngay gần xưởng tạo điều kiện thuận lợi cho người công nhân được ăn uống đầy đủ, tận dụng triệt để thời gian nghỉ trưa giữa hai ca làm việc sáng và chiều
+ Về tổ chức y tế của xí nghiệp cũng chính là tổ chức y tế của công ty. Vì vậy việc chăm sóc sức khoẻ của người công nhân luôn đảm bảo.
+ Nơi phục vụ các hoạt động cá nhân: tắm, rửa tay chân, WC... Xí nghiệp chưa phục vụ thật tốt. Nơi để tắm rửa còn rất bẩn. Số lượng nam giới tiến hành sản xuất là chủ yếu nên ý thức tự giữ gìn vệ sinh nơi phục vụ sinh hoạt cho mình còn nhiều hạn chế. Xí nghiệp có 3 công nhân chuyên về công tác vệ sinh công cộng nhưng hoạt động chưa thật sự có hiệu quả.
+ Nơi nghỉ trưa của công nhân xí nghiệp chưa có.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho người lao động, Xí nghiệp chỉ tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, tham quan nghỉ phép theo quy định pháp luật lao động về các ngày lễ và chương trình hoạt động của công ty. Ngoài ra xí nghiệp không hề tổ chức các hoạt động ngoại khoá khác.
B. Tổ chức về mặt thời gian:
Để tiến hành sản xuất, ban lãnh đạo phải lập quy trình công nghệ một cách tỉ mỉ cho từng chi tiết sản phẩm. Công việc sẽ giao cụ thể cho từng nơi làm việc phù hợp với kế hoạch - tiến độ; trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật như bản vẽ. Kiểm soát quá trình sản xuất yêu cầu hết sức chặt chẽ đối với các nơi làm việc, khả năng hoàn thành từng đơn hàng. Chu kỳ sản xuất sẽ làm cở sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoach tiến độ. Chu kỳ sản xuất biển hiện trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Khi chu kỳ sản xuất càng ngắn, nó càng biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất. Chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong quá trình cạnh tranh nhiều biến động, xí nghiệp đang tìm mọi biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất.
1.Kết cấu chu kỳ sản xuất
Cổng trục và cầu trục là hai sản phẩm truyền thống của xí nghiệp. Xí nghiệp đang đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp lắp đặt thiết bị nâng lớn nhất, có uy tín nhất trên thị trường Miền Bắc. Do tầm quan trọng của hai loại sản phẩm trong hoàn thiện tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Thiết bị nâng, ta sẽ đi sâu nghiên cứu chu kỳ sản xuất các sản phẩm này và các nhân tố ảnh hưởng đến rút ngắn thời gian công nghệ.
Kết cấu chu kỳ sản xuất thiết bị gồm:
+ Thời gian hoàn thành các bước công việc theo quá trình công nghệ
+ Thời gian kiểm tra kỹ thuật.
+ Thời gian tự nhiên tác động vào đối tượng lao động.
+ Thời gian gián đọan do sản phẩm dở dang ngừng vận động, dừng làm việc tại nơi làm việc
2- Các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất sản phẩm
+ Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Bố trí mặt bằng làm giảm thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ kho hoạc tổ tạo phôi đến các nơi làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chu kỳ sản xuất.
+ Trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo là một nhân tố vô cùng quan trọng.
+ Khả năng, thời gian cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sẽ ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành, chu kỳ sản xuất.
+ Phân công lao động trong các tổ sản xuất chính sẽ quyết định tổng thời gian hoàn thành các bước công việc dài hay ngắn.
3. Phương thức phối hợp các bước công việc:
Tại xí nghiệp áp dụng phương thức hỗn hợp hây còn gọi là phương thức song song tuần tự. Theo phương thức này, khi chuyển đối tượng đối tượng lao động từ bước công việc trước sang công việc sau mà thời gian bằng nhau hoặc thời gian bước công việc trước ngắn hơn bước công việc sau thì chuyển từng cái một (tức là theo phương thức song song). Trái lại, khi thời gian bước công việc trước dài hơn bước công việc sau thì chuyển theo cả đợt (tức là theo phương thức tuần tự). áp dụng phương thức này sẽ loại trừ được những trường hợp thiết bị, máy móc và công nhân phải tạm ngừng sản xuất để chờ đợi đối tượng lao động, nhờ đó tận dụng được thời gian chưa sản xuất loại chi tiết này để sản xuất chi tiết khác.
Thời gian quá trình công nghiệp theo phương thức này tuy dài hơn thời gian quá trình công nghiệp theo phương thức song song nhưng lại ngắn hơn thời gian quá trình công nghiệp theo phương thức tuần tự.
4. Lịch trình sản xuất tại Xí nghiệp
Theo quy trình lập kế hoạch, tổ chức sản xuất đã trình bày ở trên, việc lập lịch trình sản xuất sẽ do Phó giám đốc Xí nghiệp sản xuất trực tiếp làm dựa trên các hợp đồng kinh tế ký kết.
Theo bảng này sản phẩm sẽ được giao cho các tổ làm việc. Tổ làm việc sau sẽ nhận nguyên công của tổ làm việc trước.
* Ưu điểm:
+ Kết hợp được cả lịch trình sản xuất và phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc này có thể làm giảm sự nhầm lẫn giữa thực hiện và kiểm tra sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi khi đánh giá mức độ hiệu quả sản xuất của các tổ qua phiếu này.
+ Nội dung nêu rõ thời gian thực hiện, người thực hiện đây là những nội dung chính của một lịch trình sản xuất. Nhờ các nội dung này, trách nhiệm của các tổ sẽ rõ ràng. Ban quản lý Xí nghiệp có thể theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đơn hàng một cách tốt nhất.
Bảng 21: Phiếu giao việc kiêm phiếu kiểm tra chất lượng
sản phẩm nhập kho
ản xuất:
Phiếu giao việc kiêm phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho
Trích lệnh:
Số:
Tên sản phẩm: .
Người thực hiện:
Nội dung sản xuất:
Thời gian thực hiện từ ngày: đến ngày ..
Tt
Tên chi tiết sản phẩm
Ký hiệu
bản vẽ
Phần giao
Phần thực hiện
S.lượng
Đơn giá
Do KCS ghi
Do LĐ TL
Ghi thành tiền
SL đạt
SL và % đạt
1
2
3
4
5
KCS
Thủ kho
Lao động tiền lương
Ngày tháng năm
Giám đốc Xí nghiệp
* Nhược điểm: Bên cạnh ưu điểm mà bảng phân công, phân giao công việc đem lại, còn có những hạn chế sau:
+ Chính sự kết hợp giữa lịch sản xuất và phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm mà không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của một phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm phải nêu bật được sự sai phạm kỹ thuật xảy ra ở đâu ? tại nguyên công nào ? mức độ tác hại của sai phạm ? Tuy nhiên phiếu này chỉ có thể đánh giá được mức độ đảm bảo chất lượng của tổ thực hiện nguyên công chế tạo sản phẩm.
+ Nội dung của bản còn chưa nói rõ yêu cầu định mức nguyên vật liệu. Chính yêu cầu này sẽ giúp các tổ làm việc có hiệu quả kinh tế hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu.
+ Bảng lịch trình sản xuất phần nào thể hiện tổ chức sản xuất của Xí nghiệp về mặt thời gian khá tốt. Ban lãnh đạo xuất phất từ các phiếu giao việc kiêm phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm để bố trí sắp xếp công việc giữa các tổ một cách liên tục.
IV. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
(Kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên bảng 22)
Các chỉ tiêu đánh giá trên cho biết Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả không? Kết quả các chỉ tiêu này sẽ càng tốt nếu giá trị càng cao. So sánh 3 năm ta thấy, năm 2001 Xí nghiệp đã hoạt động thực sự hiệu quả khi Công ty bắt đầu tiến hành cổ phần hoá. Năm 2002 các chỉ tiêu đều cho thấy hiệu quả hoạt động Xí nghiệp có kém đi. Tuy nhiên mức độ chệnh lệch là rất nhỏ, vì vậy ban quản lý cần phải xem xét lại bộ máy hoạt động cả về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả quá trình tổ chức sản xuất, đồng thời nó cũng tác động trở lại để tổ chức và tổ chức lại sản xuất đạt tốt hơn. Khi Xí nghiệp kinh doanh có nhiều lãi dẫn đến lợi nhuận cao sẽ trang bị thêm máy móc thiết bị cho sản xuất; hoàn thiện tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý.
V. Đánh giá và nhận xét.
Phân tích thực trạng Xí nghiệp cho chúng ta một cái nhìn toàn cảnh về những tích cực và hạn chế của tổ chức sản xuất. Trên cơ sở nhận xét này đề ra phương hướng biện pháp hoàn thiện sản xuất trong thời gian tới.
1. Những mặt tích cực về tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp
1.1. Tổ chức về mặt không gian:
+ Cơ cấu sản xuất và hình thức xây dựng các bộ phận: Phân loại theo tổ chức sản xuất thì cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp là hình thức tổ chức hàng loạt mhỏ. Việc xây dựng các bộ phận làm việc thành các tổ làm việc theo nhóm công nghệ tạo nhiều thuận lợi trong việc phân giao công việc và hạch toán mức độ hoàn thành kế hoạch.
+ Bố trí mặt bằng sản xuất: Giữa các nơi làm việc có một sự phân chia vị trí nhất định, tại các nơi được bố trí các máy chuyên dụng (thiết bị nâng hạ) riêng. Chính nhờ sự sắp xếp này tạo nhiều thuận lợi cho cán bộ kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công việc, chấp hành nội quy kỷ luật người công nhân.
+ Sự cân đối năng lực sản xuất các bộ phận sản xuất: các bộ phận chính - phù trợ – phục vụ luôn luôn phối hợp cùng nhau trong việc chế tạo sản phẩm. Sự hoàn thành kế hoạch của bộ phận này sẽ là sự hoàn thành kế hoạch của bộ phận khác. Nhìn chung các bộ phận này hoạt động tương đối đều đặn, cân đối.
+ Sự cân đối của các yếu tố sản xuất: lao động bố trí khá đều giữa các tổ và khá tương ứng với mức độ công việc từng bộ phận sản xuất. Người công nhân được trang bị đầy đủ thiết bị khi làm việc. Bên cạnh đó quản lý nguyên vật liệu được tổ chức một cách quy củ, phục vụ kịp thời yêu cầu sản xuất.
+ Quá trình tổ chức lao động:
- Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã có một sự quan tâm nhất định đến người lao động thông qua chính sách nghỉ ca giữa giờ làm việc sáng và chiều, vị trí nơi phục vụ làm việc bố trí tương đối phù hợp.
- Xí nghiệp có hệ thống căng tin chung với hệ thống căng tin chung của Công ty nên rất sạch sẽ thoáng mát. Thức ăn đảm bảo chất lượng, hợp khẩu vị. Phòng căng tin là nơi công nhân nghỉ ngơi phục hồi sức lực nên nó đóng vai trò rất quan trọng. Tổ chức lao động tại Xí nghiệp đã đạt được một số thành tích nhất định.
1.2. Tổ chức sản xuất về mặt thời gian
Phương thức sản xuất tuần tự vừa phù hợp với loại hình sản xuất, vừa rút ngắn chu kỳ sản xuất. Quá trình chế tạo sản phẩm gần diễn ra một cách tương ứng với tên gọi các tổ (tổ tạo phôi - các tổ gò - tổ sơn) tạo điều kiện tổ chức sản xuất được phối hợp đều đặn. Thời gian sản xuất được xí nghiệp tiến hành đo đạc một cách chính xác, cụ thể; điều này tạo lợi thế rất lớn khi phân giao công việc, tính đơn giá công việc và lập lịch trình sản xuất.
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù mới đi vào hoạt động 2 năm nhưng Xí nghiệp đã xây dựng được lòng tin từ phía bạn hàng, tạo lập được một chỗ đứng tương đối trên thị trường và đã gặt hái nhiều lợi nhuận. Với kết quả sản xuất kinh doanh này ban lãnh đạo sẽ không gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn cổ đông hay xin giấy phép đầu tư của Công ty nhằm nâng cao quá trình cơ giới hoá - tự động hoá, hoàn thiện tổ chức sản xuất.
2. Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những mặt tích cực mà Xí nghiệp đã đạt được tổ chức sản xuất còn những hạn chế sau:
2.1. Tổ chức sản xuất về không gian
+ Bố trí mặt bằng sản xuất: Xí nghiệp sắp xếp vị trí các nơi làm việc chưa thật hợp lý. Quãng đường vận chuyển nguyên vật liệu còn lớn; cùng với việc tổ gò 2 còn phải hoạt động ngoài trời là việc sắp xếp phôi tại tổ phôi còn lộn xộn. Trong xí nghiệp, hành lang làm việc hầu như không có.
+ Kiến trúc không gian: Không gian của Xí nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế bất cập; chưa có bản tin hướng dẫn sử dụng an toàn máy móc thiết bị, hệ thống tuyên truyền thông tin vẫn còn yếu kém. Bên cạnh đó chưa có thiết bị chống bụi, chống ồn cho người lao động.
+Sự cân đối năng lực sản xuất giữa các bộ phận sản xuất:
- Các bộ phận sản xuất chính phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của tổ tạo phôi. Tổ tạo phôi cắt phôi thủ công, việc cắt phôi do đo đạc bằng tay sẽ dẫn đến tỷ lệ sai sót có thể lớn, không thể tiết kiệm nguyên vật liệu do thừa đầu mẩu, mảnh vụn và rất tốn kém về mặt thời gian dẫn đến kéo dài chu kỳ sản xuất, giảm năng suất lao động. Tổ tạo phôi là một nguồn thắt của xí nghiệp. Khi tổ tạo phôi chưa tiến hành các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất thì các tổ khác không thể phất huy hết năng lực sản xuất của mình. Số lượng phôi mà tổ tạo phôi cắt được sẽ quyết định khối lượng xí nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, bên cạnh nâng cao năng lực sản xuất là tiến hành tiết kiệm nguyên vật liệu tại tổ tạo phôi sẽ làm giá thành sản xuất giảm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều này, ban lãnh đạo xí nghiệp cần nhanh chóng huy động vốn, đầu tư hệ thống máy vi tính cắt phôi tự động.
- Bộ phận phục vụ điện cho sản xuất tồn tại tình trạng kéo dây nối từ ổ đến nơi làm việc dài, tiếp xúc trực tiếp trên sàn không bảo đảm an toàn lao động.
+ Sự cân đối các yếu tố sản xuất: Trang bị – máy móc: Các thiết bị vạn năng trang bị cho người công nhân khá tốt và đầy đủ. Tuy nhiên quá trình cơ khí hoá - tự động hoá cần nâng cao hơn nữa. Thể hiện qua trang bị máy cắt phôi bằng máy vi tính, thiết bị chống ồn và thiết bị vệ sinh bụi khí độc hại công nghiệp.
+ Tổ chức các hoạt động cho người lao động:
- Chưa thực sự quan tâm đến tổ chức nơi làm việc cho công nhân, thể hiện thiếu tín hiệu an toàn lao động, trang thiết bị bảo hộ lao động tránh độc hại, tiếng ồn.
- Chưa có hệ thống công trình vệ sinh sạch sẽ, hợp lý.
- Tổ chức sinh hoạt văn hoá định kỳ cho công nhân còn ít.
2.2.Tổ chức sản xuất về thời gian:
Chu kỳ sản xuất còn dài, chưa được thực hiện một cách có khoa học. Việc xác định chu kỳ sản xuất phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm trình độ của cán bộ quản lý sản xuất và tổ trưởng các tổ sản xuất.
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Do quy mô nhỏ nên vốn đầu tư vào tài sản cố định còn quá ít, dẫn tới chưa đầu tư thích đáng cho tổ chức sản xuất. Ban lãnh đạo cần thúc đẩy hơn nữa việc thu hút vốn đầu tư; nhanh chóng tìm các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng uy tín với khách hàng, tạo nhiều lợi nhuận để mở rộng quy mô sản xuất.
Trên đây là những nhận xét đánh giá sơ bộ về thực trạng tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp thiết bị nâng. Từ những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của nó mà ban quản lý Xí nghiệp cần đưa ra các biện pháp hợp lý để hoàn thiện tổ chức sản xuất.
Phần III
Giải pháp hoàn thiện tổ chức sản xuất
tại Xí nghiệp Thiếp bị nâng
I. phương hướng phát triển của công ty và xí nghiệp
1. Mục tiêu chiến lược của Công ty Cổ Phần Formach:
Tất cả cán bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần Formach phấn đấu cho mục tiêu:
Công ty được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000 vào tháng 2/2003.
* Cải tiến liên tục về mặt kỹ thuật, chất lượng; làm hài lòng khách hàng.
+ Sản phẩm thiết bị nâng & pallet xuất khẩu; các sản phẩm đúc & gia công cơ khí khác được khách hàng chấp nhận 100%.
+ Giao hàng đúng tiến độ theo hợp đồng 100%.
* Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm gía thành chế tạo sản phẩm > 5% so với năm 2001.
* Cơ sở hạ tầng được nâng cấp.
+ Chống dột cho nhà xưởng:100%.
+ Máy móc thiết bị đều có nội quy sử dụng:100%.
+ Thực hiện tốt vệ sinh thiết bị, nhà xưởng. Đảm bảo môi trường làm việc sạch và an toàn (cả con người và thiết bị ). Tổ chức kiểm tra định kỳ hàng tháng: 100%.
* Đào tạo, xây dựng tổ chức bộ máy:
+Tất cả các phòng ban, xí nghiệp, đơn vị của công ty đều xây dựng mới cơ cấu sắp xếp định biên gọn nhẹ, hợp lý.
+ Thực hiện nghị định 41-TTg của chính phủ ngày 1/4/2002 giảm biên chế: 15%à20% cán bộ công nhân viên.
+ Đào tạo, tuyển thêm cán bộ trẻ có trình độ, năng lực.
* Phấn đấu tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
+Tiền lương bình quân ³ 1.000.000 tháng.
+ Cổ tức của cổ đông ³ 1% tháng.
2. Mục tiêu phát triển của Xí nghiệp
Theo tiêu chuẩn ISO 9000.2001 Xí nghiệp có mục tiêu sau:
* Thấu hiểu và áp dụng thành thạo các tiêu chuẩn của hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001- 2000 trong tất cả công việc sản xuất của mình.
* Cải tiến liên tục về kỹ thuật để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Mỗi cán bộ quản lý có ít nhất một sáng kiến cải tiến, mỗi tổ sản xuất có ít nhất từ 3đ5 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả.
- Thực hiện 100% sản phẩm của Xí nghiệp được khách hàng chấp nhận về chất lượng sản phẩm và giao hàng đúng tiến độ > 50% so với năm 2000, giảm số vụ sửa chữa bảo hành xuống còn 50% so với năm 2002.
* Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và quản lý vào tất cả các khâu sản xuất nhằm liên tục hạ giá thành sản phẩm, năm 2003 phấn đấu hạ giá thành xuống còn 5% so với năm 2002.
* Thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy trình, mệnh lệnh sản xuất, điều kiện kỹ thuật, xây dựng nề nếp làm việc theo tiêu chuẩn ISO 9001.2000.
- Trước và sau ca làm việc tra dầu mỡ, lua chùi thiết bị 100%.
- Để vật tư sản phẩm, dụng cụ lao động đúng vị trí quy định, không chiếm dụng không gian sử dụng thiết bị và lối đi chung của xưởng.
- Phấn đấu đảm bảo an toàn 100% cho người la động và thiết bị.
* Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, thực hiện việc phân công rõ ràng, thực hành chủ động sáng tạo không để sót việc và không để có việc mà không có người chịu trách nhiệm giải quyết.
- Đào tạo và tự rèn luyện để 100% cán bộ quản lý hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình và thành thạo chức trách nhiệm vụ của một đồng nghiệp khác.
- 100% công nhân hoàn thành tốt yêu cầu công việc của bậc thợ đang giữ và có thể làm được công việc của một nghề khác và có yêu cầu thấp hơn hai bậc.
* Phấn đấu thu nhập bình quân 1 người >=1.100.000 đ/tháng.
II. Giải pháp hoàn thiện tổ chức sản xuất Xí nghiệp Thiếp bị nâng
Tổ chức sản xuất trong Xí nghiệp được tiến hành theo những nguyên tắc chủ yếu sau:
+ Kết hợp phát triển chuyên môn hoá với phát triển kinh doanh tổng hợp.
+ Tổ chức sản xuất phải bảo đảm tính cân đối.
+ Tổ chức sản xuất phải đảm bảo tính nhịp nhàng.
+ Tổ chức sản xuất phải đảm bảo sản xuất liên tục.
Khi xây dựng chương trình sản xuất, chúng ta phải chú ý một số yêu cầu cơ bản:
+ Cực tiểu mức dự trữ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm)
+ Cực tiểu chi phí (chi phí sản xuất, giá thành)
+ Cực tiểu chu kỳ sản xuất.
+ Sử dụng triệt để các nguồn sản xuất.
Tất cả các yêu cầu trên thường mâu thuẫn với nhau, tổ chức sản xuất phải dung hoà các mâu thuẫn trái ngược nhau đó, sau đây tôi xin đưa ra một số biện pháp hoàn thiện tổ chức sản xuất. Đây cũng chỉ là một trong rất nhiều biện pháp mà ban lãnh đạo Xí nghiệp có thể áp dụng để tổ chức sản xuất tốt hơn.
Biện pháp 1: Hoàn thiện bố trí mặt bằng của xí nghiệp:
1.1. Nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất:
Mặt bằng sản xuất cần thoả mãn:
+ Tuân thủ hành trình công nghệ gia công chế biến sản phẩm.
- Các tổ được sắp xếp theo trình tự của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản phẩm trải qua tổ nào trước thì tổ đó được bố trí gần kho nguyên liệu; tổ cuối cùng của sản phẩm phải trải qua sẽ nằm gần kho nguyên liệu; tổ cuối cùng của sản phẩm phải trải qua sẽ nằm gần kho thành phẩm. Hai tổ có quan hệ trực tiếp trao đổi sản phẩm cho nhau sẽ được bố trí gần nhau.
- Giữa các tổ sản xuất chính có thể bố trí các kho bán thành phẩm nội bộ, bộ phận phục vụ cho tổ nào thì bố trí gần tổ đó.
+ Đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất.
+ An toàn cho sản xuất và người lao động.
+ Nguyên tắc tiết kiệm đất đai.
Theo nội dung trên, bố trí sản xuất hiện tại của Xí nghiệp còn nhiều hạn chế. Việc bố trí lại mặt bằng sản xuất nhằm rút ngắn thời gian công nghệ, tiết kiệm chi phí là cực kỳ quan trọng.
1.2. áp dụng phương pháp toạ độ trung tâm xem xét vị trí đặt các tổ phù hợp.
Để khắc phục những tồn tại yếu kém, phát huy những thuận lợi; với điều kiện quy mô hiện tại, ban lãnh đạo xí nghiệp cần quan tâm các biện pháp sao cho chi phí chuyển đổi nguyên vật liệu thấp nhất. Chi phí chuyển đổi chỉ thấp nhất khi các bộ phậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4611.doc