Lời nói đầu.------------------------------------------------------------------------------3
Chương I:Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường-----------------------5
1.1. Ngân hàng Thương mại và các nghiệp vụ của ngân hàng. 5
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng. 5
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. 7
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 8
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng. 8
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 10
1.3. Chất lượng tín dụng và những rủi ro của tín dụng ngân hàng. 13
1.3.1. Chất lượng tín dụng. 13
1.3.1.1. Xét trên giác độ ngân hàng. 14
1.3.1.2. Xét trên giác độ khách hàng. 15
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng. 16
1.3.2.1. Đối với ngân hàng. 16
1.3.2.2. Đối với khách hàng. 17
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế. 17
1.3.3. Một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 17
1.3.3.1. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia. 18
1.3.3.2. Nhân tố pháp luật. 18
1.3.3.3. Nhân tố thuộc về khách hàng. 18
1.3.3.4. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng. 19
1.3.4. Những rủi ro trong tín dụng ngân hàng. 20
1.3.4.1. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng. 21
1.3.4.2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán. 21
1.3.4.3. Rủi ro chính sách. 21
1.3.4.4. Rủi ro hối đoái. 22
1.3.4.5. Rủi ro lãi suất. 22
1.3.4.6. Rủi ro trong thanh toán. 22
1.3.4.7. Rủi ro tín dụng. 23
Chương II:Thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.---------------------------------------------------------------------25
2.1. Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Sở giao dịch I-----25
2.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương VN 25
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I- NHCT VN 25
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam. 26
2.1.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I-
NHCTVN. 27
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I. 33
2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I- NHCTVN. 33
2.2.2. Phân tích quy mô tín dụng. 35
2.2.2.1. Phân tích dư nợ cho vay. 36
2.2.2.2. Phân tích sự biến động của khách hàng có quan hệ
tín dụng. 38
2.2.3. Phân tích kết cấu tín dụng. 41
2.2.3.1. Phân tích vòng quay vốn tín dụng. 41
2.2.3.2. Phân tích nợ quá hạn. 42
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I. 45
2.3.1. Đánh giá tổng quan tình hình tín dụng. 45
2.3.2. Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. 46
2.3.2.1. Những kết quả đạt được. 46
2.3.2.2. Những hạn chế ,tồn tại và nguyên nhân. 47
Chương III:Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
Sở giao dịch I.-------------------------------------------------------------------------51
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I- NHCTVN---51
3.1.1. Các chỉ tiêu về kinh tế. 51
3.1.2. Giải pháp chủ yếu. 51
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I-
NHCTVN.------------------------------------------------------------------------52
3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, tăng cường việc kiểm tra phân tích đánh giá khách hàng. 53
3.2.1.1. Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn,
trả nợ. 53
3.2.1.2. Các báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất. 53
3.2.1.3. Phân tích năng lực tài chính của khách hàng. 54
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay. 56
3.2.2.1. Sự cần thiết của dự án. 56
3.2.2.2. Thẩm định phương diện thị trường. 57
3.2.2.3. Thẩm định phương diện kỹ thuật. 58
3.2.2.4. Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính. 58
3.2.2.5.Thẩm định phương diện tổ chức quản lý. 59
3.2.3. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng. 59
3.2.3.1. Thực hiện tốt các bảo đảm tín dụng. 59
3.2.3.2. Thực hiện bảo hiểm tín dụng. 60
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng trong nội bộ ngân hàng. 62
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. 62
Kết luận.--------------------------------------------------------------------------------69
Tài liệu tham khảo --------------------------------------------------------------------70
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uối năm 2001 tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 59,6%, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn lại giảm xuống 43,5%. Mối tương quan giữa hai loại tiền gửi này có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế đối với ngân hàng do có mức lãi suất khác nhau: loại không kỳ hạn có lãi suất thấp, loại có kỳ hạn có lãi suất cao.
Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lớn hơn tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn là thể hiện Sở giao dịch I sẽ khai thác được nhiều nguồn vốn “rẻ” có lợi cho kinh doanh. Tận dụng được lợi thế của mình, Sở giao dịch I vừa khai thác được nguồn vốn không kỳ hạn, vừa giữ vững được sự ổn định nguồn vốn có kỳ hạn ở mức bình quân trên 40%, trong khi loại tiền gửi này ở nhiều chi nhánh NHCT chiếm trên 70% thậm chí 80% gây không ít khó khăn cho việc phấn đấu giảm lãi suất bình quân đầu vào.
* Sử dụng vốn.
Bám sát chủ trương chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của NHCTVN, Sở giao dịch I đã phát huy lợi thế của mình đã nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ, trong đó trọng tâm nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay” lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích của Ngân hàng, Sở giao dịch I đã cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế, trong đó có các tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Nhà nước, các tổng công ty rtách nhiệm hữu hạn, tổ hợp tác thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Biểu 3: Tình hình cho vay.
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Tổng dư nợ
1107
100
1246
100
+12,6
1497
100
+35,2
Theo thời gian
- Ngắn hạn
348
31,4
355
28,5
+2
420
28
+20,6
- Trung, dài hạn
695
68,6
891
71,5
+28,2
1077
72
+54,9
Theo thành phần
- KT quốc doanh
983
88,7
1140
91,4
+15,9
1355
90,5
+37,8
- KT ngoài quốc doanh
124
11,3
106
8,6
-14,6
142
9,5
+14,5
Theo ngành SX kinh doanh
- Ngành công nghiệp
83
70
-15,7
90
+8,4
- Ngành xây dựng
4
7
+75
7
+75
- Ngành giao thông vận tải
738
812
+10
920
+24,6
- Ngành thương nghiệp vật tư
282
357
+26,5
480
+70,2
Theo chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1034
1185
+14,6
1438
96
+39
- Dư nợ quá hạn
73
61
-16,5
59
4
-19,2
Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch I.
Phần thực trạng tín dụng sẽ phân tích chi tiết và cụ thể từng vấn đề có liên quan đến chất lượng tín dụng. Qua số liệu biểu trên, ta có thể nhận xét sơ bộ như sau:
Đến cuối năm 2001, tổng dư nợ của Sở giao dịch I tăng 35,2% so với năm 1999. Đây là một sự cố gắng đáng kể của Sở, song so với tiềm năng về vốn, ưu thế thị trường thì kết quả này còn rất hạn chế. Xét về phân loại thời hạn cho vay thì tín dụng ngắn hạn và trung hạn giảm dần cả về cơ cấu và tốc độ.
Xét về thành phần kinh tế thì Sở giao dịch I đã tập trung vốn để cho vay kinh tế quốc doanh là chủ yếu. Tín dụng ngoài quốc doanh giảm về tỷ trọng và khối lượng tiền vay, cho đến cuối năm 2001 chỉ chiếm 9%.
Các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải… luôn được ưu tiên vốn tín dụng để thực hiện các dự án về hiện đại hoá. Đồng thời cũng bố trí vốn hợp lý đầu tư vào kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ.
Về chất lượng tín dụng là chủ đề của lhoá luận sẽ trình bày kỹ ở phần sau. Qua biểu trên cho thấy chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I tương đối ổn định, mặc dù dư nợ quá hạn có xu hướng giảm từ năm 1999 đến nay. Tỷ trọng 4% cuối năm 2001 vẫn là cao so với tiêu chuẩn quốc tế.
* Hiệu quả kinh doanh.
Trong quản lý tài sản của Ngân hàng Thương mại có nhiều mục tiêu nhưng quan trọng nhất là đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh tiền tệ, để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường Ngân hàng Thương mại phải cạnh tranh với các Ngân hàng và các tổ chưc tín dụng khác một cách gay gắt bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển các dịch vụ có hiệu quả. Thông qua việc cung cấp các loại sản phẩm có chất lượng cao với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự để thu hút đông đảo khách hàng. Kinh doanh có lợi nhuận cao lại tạo điều kiện và khả năng thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng Thương mại.
Bước đàu chuyển sang cơ chế thị trường, nguồn thu dịch vụ của Ngân hàng chưa phát triển, thì thu lãi cho vay có ý nghĩa quyết định. Do đó có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả cuối cùng của hoạt động tín dụng, lợi nhuận cao hay thấp thể hiện trình độ tín dụng tốt hay xấu.
Trong mấy năm qua Sở giao dịch I có rất nhiều cố gắng khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi phí, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao so với các đơn vị khác của NHCT Việt Nam. Biểu phan tích sau đây sẽ chứng tỏ điều đó.
Biểu 4: Hiệu quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I.Tổng thu nhập
459
100
405
100
476
100
- Thu lãi cho vay
107
23,3
117
29
119
25
-Thu dịch vụ
9
2
7
1,7
11
2
-Thu lãi điều hoà
330
71,7
265
65,4
332
69,8
-Thu lãi tiền gửi
13
3
16
3,9
14
3,2
II.Tổng chi phí
339
100
281
100
351
100
-Trả lãi tiền gửi tiết kiệm
321
94,7
255
90,7
322
91,7
-Trả lãi kỳ phiếu
7
2,06
5
108
7
1,9
-Chi luơng thưởng
3
0,9
8
2,8
8
2,2
-Thuế và thu nhập khác
8
2,34
13
4,7
14
4,2
III. Lợi nhuận hạch toán nội bộ
120
124
125
Qua biểu số lượng trên ta thấy:
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng đều hàng năm, tính đến cuối năm 2001 đạt 125 tỷ. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Sở giao dịch I vì mấy năm nay nhất là năm 1995 đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất ,làm thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào.
- Về thu nhập, chủ yếu là thu lãi vốn điều hoà do hệ số sử dụng vốn tại chỗ thấp. Nguồn vốn này đặt từ 65% trở lên , bình quân là 68% .Tiếp đến là thu lãi cho vay của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể chiếm tỷ lệ bình quân 25%. Riêng thu dịch vụ đặt thấp ,Sở giao dịch I cần có điều kiện và rất cần thiết mở rộng hoạt động dịch vụ mà pháp luật đã cho phép.
- Về chi phí, đại bộ phận là chi trả tiền lãi cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và lãi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư.
Tóm lại, Sở giao dịch I đã tận dụng được lợi thế của mình để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhất là huy động vốn cho vay có hiệu quả. Tuy nhiên nguồn vốn sử dụng tại chỗ chỉ chiếm một phần nhỏ, còn lại chuyển về quỹ điều hoà,hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đang có xu hướng tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ.
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I.
2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I- NHCTVN.
Là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, vừa là công cụ của Nhà nước trong việc điều hành và phát triển kinh tế, vừa để tồn tại và phát triển lớn mạnh trong cơ chế thị trường, Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng ngay từ khi mới ra đời đã đặc biệt quan tâm tới hoạt động tín dụng, coi đó là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, tạo ra đại bộ phận lợi nhuận cho Ngân hàng.
Mở rộng tín dụng là một đòi hỏi khách quan, bức thiết hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Chính sách phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay đã mở ra cho lĩnh vực kinh doanh tín dụng nhiều cơ hội thuận lợi. Vì vậy để làm tốt công tác này Sở giao dịch I đã tận dụng lợi thế về vị trí địa lý của mình, ngoài ra còn thực hiện mọi biện pháp:
-Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, cùng có lợi, đặc biệt là củng cố khách hàng truyền thống, ổn định lâu dài. Chính sách khách hàng được thực hiện bằng việc cho vay và cung cấp các sản phẩm, loại dịch vụ hấp dẫn, bảo đảm chất lượng cao, có ưu đãi về vật chất, kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo tận tình.
- Tăng cường công tác tiếp thị, thu thập thông tin, theo dõi sự biến động của thị trường, giá cả, làm tư vấn cho khách hàng và cho vay có hiệu quả.
- Từ một Ngân hàng Thương mại chuyên doanh, Sở giao dịch I đã từng bước chuyển dần sang Ngân hàng Thương mại đa dạng với nhiều hình thức mới như: phát triển tín dụng thuê mua, thực hiện bảo lãnh, mở L/C kết hợp với chính sách xã hội, Sở giao dịch I đã triển khai chương trình cho vay sinh viên, cho vay tạo việc làm.
- Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng từ khâu tuyển dụng, đảm bảo đầu vào có chất lượng đến đào tạo, nâng cao tay nghề và giáo dục đạo đức phẩm chất.
Về kỹ thuật nghiệp vụ Sở giao dịch I đã quan tâm:
+ Tiếp thu và thực hiện đầy đủ các cơ chế và quy trình tín dụng.
+ Xác định mức vốn cho vay, quy định thời hạn nợ hợp lý.
+ Chú ý thẩm định, lựa chọn được những dự án có tính khả thi để cho vay.
+ Phối hợp chặt chẽ các bộ phận để theo dõi quản lý nợ, tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ đúng hạn…
Biểu thống kê sau đây đã phản ánh quy mô và tốc độ phát triển của hoạt động tín dụng:
Biểu 5: Doanh số cho vay và thu nợ.
Đơn vị: tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
I.Doanh số cho vay
1569
100
1948
100
+24,1
2456
100
+56,5
II.Doanh số thu nợ
1360
100
1809
100
+33
2217
100
+63
III.Tổng dư nợ
1107
100
1246
100
+12,6
1497
100
+35,2
Nguồn: Phòng kinh doanh- Sở giao dịch I.
Qua biểu trên ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng dư nợ đều tăng. điều này chứng tỏ hoạt động hoạt động của Sở giao dịch I lớn cả về quy mô và tăng nhanh cả về tốc độ, đến cuối năm 2001 tổng dư nợ tăng lên 1497 tỷ.
2.2.2. Phân tích quy mô tín dụng.
Là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ gắn liền với nền kinh tế thị trường đầy biến động. Do đó vấn đề chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện trên nhiều mặt, nhưng chủ yếu là:
- Góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển treo đúng phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Nhà nước, tạo điều kiện cho các đơn vị vay vốn thực hiện hoàn thành kế hoạch đảm bảo có tích luỹ.
- Ngân hàng thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng quy định, hạn chế phát sinh nợ quá hạn, nhất là nợ quá hạn khó đòi, bảo đảm kinh doanh tín dụng có lợi để tạo điều kiện phát triển Ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có nhiều loại, riêng trong tín dụng có các biểu hiện sau:
+ Cho vay tập trung vào một số đối tượng lớn, mà việc lựa chọn khách hàng, thậm chí dự án đầu tư không chu đáo, không chú ý đến phân tán rủi ro bằng việc tiến hành cho vay nhiều khách hàng.
+ Nợ qua hạn phát sinh, vượt qua giới hạn cho phép, làm đọng vốn không thu hồi được, dễ dẫn đến thất thoát.
+ Vòng quay vốn tín dụng chậm lại, hệ số sử dụng vốn sinh lời đạt thấp, hiệu quả chưa cao.
Để làm rõ thêm về thực trạng tín dụng của Sở giao dịch I, nhất là chất lượng và hiệu quả vốn cho vay, căn cứ vào tình hình thực tế, ta lựa chọn và phân tích một số vấn đề có liên quan sau đây:
2.2.2.1. Phân tích dư nợ cho vay.
Biểu phân tích sau đây phản ánh tổng hợp dư nợ cho vay, có phân theo thời hạn cho vay và ngành kinh tế:
Biểu 6: Dư nợ cho vay.
Đơn vị: Tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Tổng dư nợ
1107
100
1246
100
+12,6
1497
100
+35,2
A. Theo thời gian
- Ngắn hạn
348
31,4
355
28,5
+2
420
28
+20,6
- Trung, dài hạn
695
68,6
891
71,5
+28,2
1077
72
+54,9
B. Theo thành phần
- KT quốc doanh
983
88,7
1140
91,4
+15,9
1355
90,5
+37,8
- KT ngoài quốc doanh
124
11,3
106
8,6
-14,6
142
9,5
+14,5
C. Theo chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1034
93,4
1185
95,1
+14,6
1438
96
+39
- Dư nợ quá hạn
73
6,6
61
4,9
-16,5
59
4
-19,2
Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch I.
Dư nợ cho vay là đầu tư của Sở giao dịch I đạt mức tăng trưởng đều đặn qua các thời điểm phân tích. Nếu so với năm 1999 thì:
Năm 2000 tăng +12,6%.
Năm 2001 tăng + 35,2%.
Mức tăng trưỏng đó là hợp lý, không vượt quá xa so với chỉ tiêu trượt giá và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Hà Nội.
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay thì ta thấy tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ trọng cấu thành dư nợ ngắn hạn thấp hơn trung và dài hạn. So với năm 1999, đến cuối năm 2001 dư nợ ngắn hạn tăng 20,6% còn dư nợ trung và dài hạn tăng 54,9%. Do đó đã làm thay đổi hẳn cơ cấu về tỷ trọng của 2 loại cho vay này:
Loại cho vay
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Dư nợ ngắn hạn(%)
Dư nợ trung, dài hạn(%)
31,4
68,6
28,5
71,5
28
72
Tốc độ tăng trưởng của loại cho vay trung và dài hạn tương đối nhanh và do đó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Trong khi mức dư nợ loại cho vay này của Sở giao dịch I đạt 63% thì hệ thống NHCT Việt Nam mới đạt 19%.
Về kỹ thuật nghiệp vụ, ngoài những điểm giống nhau về nguyên tắc, điều kiện, quy trình tín dụng... mỗi loại cho vay còn có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau để đảm bảo chất lượng và hiệu quả tín dụng. Nhưng nói chung thời hạn cho vay càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn. Do đó, quá trình giải quyết cho vay trung và dài hạn phải có tầm nhìn chiến lược, dự đoán chính xác, toàn diện bằng nhiều nguồn thông tin có cơ sở, đủ mức tin cậy, phải hội tụ các điều kiện tín dụng, xác minh các loại tài sản thế chấp, cầm cố chặt chẽ, có tính hợp lệ, hợp pháp cao, bám sát đơn vị vay, thường xuyên kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay. Chuyển mạnh sang cho vay trung và dài hạn, Sở giao dịch I phải chấp nhận khối lượng công việc nặng nề hơn, trách nhiệm lớn hơn, tập trung nhiều trí tuệ hơn mới đảm bảo được chất lượng tín dụng. Quá trình giải ngân có thể chưa phát sinh nhiều vấn đề, nhưng mọi phức tạp phiền hà thường xuất hiện từ lúc đưa công trình máy móc thiết bị vào sử dụng. Một điều đáng lưu ý nữa là theo thông lệ, các đối tượng trung và dài hạn thì đầu tư bằng nguồn vốn trung và dài hạn. Nhưng Sở giao dịch I chưa huy động nguồn vốn này. Mọi nhu cầu cho vay trung và dài hạn đều sử dụng bằng nguồn vốn ngắn hạn và sự hỗ trợ của cấp trên từ nguồn vốn ngoại tệ của nước ngoài. Tình trạng sử dụng vốn không đúng tính chất cũng rất nguy hiểm, dễ mất khả năng thanh toán khi có sự cố và đe doạ sự an toàn của Ngân hàng nói chung, chứ không riêng gì đến chất lượng hoạt động tín dụng.
Nếu phân tích theo thành phần kinh tế ta thấy từ đầu năm 1999 đến cuối năm 2001, Sở giao dịch I đã tập trung vốn vay cho kinh tế quốc doanh là chủ yếu. Về tỷ trọng, kinh tế quốc doanh chiếm 90,5%, tốc độ tăng trưởng đạt 37,8% so với năm 1999. Và tín dụng ngoài quốc doanh cũng tăng nhưng chỉ chiếm 9,5% về tỷ trọng và tăng 14,5% về tốc độ phát triển.
Diển biến về tỷ trọng vốn cho vay vào 2 thành phần kinh tế này qua 3 năm như sau:
Loại cho vay
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Kinh tế quốc doanh(%).
Kinh tế ngoài quốc doanh(%).
88,7
11,3
91,4
8,6
90,5
9,5
Hiện tượng này phản ảnh một số vấn đề sau:
- Cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường đã làm phá sản hàng loạt doanh nghiệp ngoài quốc doanh do trình độ quản lý và năng lực sản xuất yếu kém, năng suất, chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn, khó tiêu thụ sản phẩm.
- Một số đơn vị vay vốn không đúng mục đích và đối tượng, tình trạng sản xuất kinh doanh nhiều khi không tuân thủ pháp luật, hiện tượng gian lận thương mại phát triển, chiếm đoạt tài sản Nhà nước đã làm cho Ngân hàng đề cao cảnh giác, phòng ngừa rủi ro khi đầu tư vốn vào lĩnh vực này. Ngoài ra do nhận thức và quá nhấn mạnh về mặt tiêu cực của kinh tế ngoài quốc doanh nên đã làm hạn chế quan hệ tín dụng và dẫn đến dư nợ giảm dần
Nếu phân tích theo chất lượng tín dụng ta thấy từ đầu năm 1999 đến cuối năm 2001 ta thấy tỷ trọng dư nợ trong hạn tăng (chiếm 96%) và tốc độ tăng trưởng đạt 39% so với năm 1999. Còn dư nợ quá hạn giảm đáng kể chỉ chiếm 4% về tỷ trọng và giảm 19,2%.
2.2.2.2. Phân tích sự biến động của khách hàng có quan hệ tín dụng.
Muốn mở rộng tín dụng cần thu hút khách hàng, tức là khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ vốn. Khách hàng tốt và đông đảo thì hoạt động tín dụng có chất lượng, đảm bảo được hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phân tán được rủi ro.
Biểu 7: Sự biến động của khách hàng.
Đơn vị: khách hàng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng số
+,- so với 1999
Tổng số
+,- so với 1999
Tổng số khách hàng
295
388
+93
410
+115
-DN Nhà nước
96
99
+3
102
+6
-DN ngoài quốc doanh
31
84
+53
86
+55
-Tu nhân, cá thể
166
204
+38
220
+54
-Tổ chức TC-TD
2
1
-1
2
0
Nguồn :Phòng cân đối nguồn vốn- Sở giao dịch I.
Qua biểu phân tích trên ta thấy khách hàng có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch I đang có xu hướng tăng dần. Nếu so với năm 1999 thì đầu năm 2001 số lượng khách hàng tăng 115 đơn vị. Trong đó tăng nhiều nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh 55 đơn vị , tiếp đến là hộ tư nhân ,cá thể tăng 54 đơn vị.
Sự biến động này làm cho quy mô tín dụng thay đổi tuy nhiên sự thay đổi này đang có chiều hướng tốt . Có lẽ do sự phát triển của Ngân hàng đã gây được nhiều uy tín cho các khách hàng có quan hệ tín dụng, hoặc do sự nới lỏng tín dụng của Sở giao dịch I.
Biểu phân tích sau đây phản ánh khối lượng tín dụng đối với các đối tượng khách hàng.
Biểu 8 : Dư nợ của các loại khách hàng
Đơn vị : Khách hàng, tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Khách hàng
Dư nợ
Khách hàng
Dư nợ
Khách hàng
Dư nợ
Tổng số khách hàng và dư nợ
295
1107
388
1246
410
1497
Khách hàng có dư nợ dưới 1 tỷ
250
292
341
319
352
413
Khách hàng có dư nợ từ 1-5 tỷ
24
125
27
127
30
128
Khách hàng có dư nợ từ 5-10 tỷ
8
64
7
66
8
74
Khách hàng có dư nợ trên 10 tỷ
13
626
13
796
20
882
Nguồn : Phòng cân đối nguồn vốn- Sở giao dịch I
Nếu phân tích theo kết cấu dư nợ thì khách hàng có mức dư nợ vay Ngân hàng dưới 1 tỷ đồng tăng lên. Tỷ trọng dư nợ của năm 2001 tăng nhanh so với năm 1999 và năm 2000. Đây là tín hiệu tốt cho Ngân hàng.
Cụ thể tỷ trọng dư nợ của khách hàng có dư nợ dưới 1 tỷ đồng đã biến đổi qua các năm như sau :
Năm 1999 : 26,3%
Năm 2000 : 25,6%
Năm 2001 : 85,8%
Đối tượng khách hàng có mức dư nợ từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ và từ 5 tỷ đến 10 tỷ luôn giữ ở mức tương đối ổn định cả về số lượng khách hàng và dư nợ từ đầu năm 1999 đến năm 2001.
Đối tượng khách hàng có mức dư nợ trên 10 tỷ cũng có biến động nhưng không nhiều, điều đó được thể hiện qua số liệu:
Năm 1999 : 56,5%
Năm 2000 : 63,8%
Năm 2001 : 58,9%
Sự biến đổi trên đây, thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Sở giao dịch đã chuyển dần từ hoạt động bán lẻ là chủ yếu sang hoạt động bán buôn, từ đa dạng khách hàng sang tập trung có trọng tâm, trọng điểm, loại bỏ dần những khách hàng nhỏ, sản xuất kinh doanh bấp bênh để thiết lập và củng cố quan hệ với khách hàng lớn, các Tổng công ty đầu ngành, được Nhà nước quan tâm hỗ trợ, sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả kinh tế. Mối quan hệ đó đem lại lợi ích thiết thực cho cả 2 phía là ngân hàng và khách hàng. Khách hàng được Ngân hàng cung ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh nhập khẩu hàng hoá và các dịch vụ với các ưu đãi hấp dẫn theo chính sách khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngược lại Ngân hàng với đội ngũ khách hàng truyền thống vừa có thể tạo ra các khoản thu nhập thường xuyên, vừa ít phải “ lao tâm khổ tứ ” hơn cho vay các đối tượng khác. Tóm lại, đầu tư vào đối tượng này thì mức độ an toàn sẽ cao hơn, bảo đảm tăng trưởng dư nợ và thu hồi nợ suôn sẻ, ít rủi ro thất thoát vốn.
Tóm lại, mở rộng tín dụng đối với những khách hàng lớn, kinh doanh có hiệu quả là cần thiết để tạo điều kiện phát triển kinh tế, nhất là những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò chủ đạo, đồng thời cũng làm cho hoạt động tín dụng có chất lượng và hiệu quả. Hạn chế tín dụng đối với những dự án thiếu tính khả thi, những khách hàng kinh doanh thua lỗ, những việc làm bừa, làm ẩu trước đây cũng là một cách nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Nhưng nếu Ngân hàng chạy trốn để tìm nơi ẩn nấp an toàn ,bỏ qua mọi co hội tốt , thì thực trạng đó không những là nguy cơ của chất lượng và hiệu quả tín dụng, mà còn làm phương hại đến nền kinh tế quốc dân. Muốn kinh doanh có hiệu quả lớn thì phải mở rộng ,đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng , cả khách hàng giao dịch và khối lượng hàng hoá trao đổi. Quy mô càng lớn và phát triển lành mạnh thì chất lượng hoạt động càng cao. Mặt khác, theo lý thuyết , có đa dạng khách hàng. phong phúvề đối tượng đầu tư thì mới phân tán được rủi ro.
2.2.3. Phân tích kết cấu tín dụng.
2.2.3.1. Phân tích vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng = -----------------------
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng biểu thị chất lượng tín dụng, được xác định theo công thức.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào 2 yếu tố là doanh số thu nợ và mức dư nợ bình quân. Vòng quay vốn tín dụng tỷ lệ thuận với doanh số thu nợ. Vòng quay càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao. Để phục vụ cho việc luân chuyển một khối lượng vật tư, hàng hoá, nếu vốn tín dụng quay nhanh thì chỉ cần ít vốn, nếu quay chậm thì đòi hỏi phải có nhiều vốn.
Để thấy được vòng quay vốn tín dụng của Sở giao dịch I, ta lập biểu:
Biểu 9: Vòng quay vốn tín dụng.
Đơn vị: Tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh số cho vay
1569
1948
2456
Doanh số thu nợ
1360
1809
2217
Dư nợ bình quân
1016
1253
1323
Vòng quay vốn tín dụng
1,3
1,41
1,67
Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn- Sở giao dịch I.
Căn cứ vào biểu trên ta có nhận xét:
Doanh số cho vay tăng lên đáng kể đặc biệt là năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 508 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều tăng qua các năm, dẫn đến vòng quay vốn tín dụng cũng tăng theo. Đến đầu năm 2001 vòng quay vốn tín dụng đạt được là 1,67.
Như đã phân tích ở những phần trên, hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn là chủ yếu sang cho vay trung và dài hạn. Riêng trong năm 2001 đã nâng dư nợ lên 1077 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 72%. Thời hạn cho vay trung hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm, dài hạn từ 5 năm trở nên. Trong thời gian vừa qua, công tác thu nợ của Sở giao dịch I tăng lên đáng kể do đó vòng quay vốn tín dụng cũng tăng nhanh.
2.2.3.2. Phân tích nợ quá hạn.
Khi đánh giá chất lượng và hiệu quả tín dụng Ngân hàng, người ta quan tâm nhiều đén dư nợ quá hạn, nhất là nợ khê đọng khó đòi. Dư nợ quá hạn ít biểu hiện hoạt động tín dụng tốt, bảo đảm sự ổn định an toàn và có hiệu quả. Dư nợ quá hạn cao, làm cho vòng quay vốn tín dụng chậm lại, khả năng sinh lợi đạt thấp, phát sinh rủi ro, tổn thất tài sản đe doạ sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó chỉ tiêu này thường được quản lý chặt chẽ. ở Ngân hàng các nước phát triển, nợ quá hạn chỉ đạt tới 3% dư nợ, vượt khỏi mức đó là báo động, loại trừ trường hợp khủng hoảng tài chính tiền tệ. ở nước ta chính phủ đã có chủ trương khống chế nợ quá hạn dưới 5%.
Để thấy được thực trạng nợ quá hạn của Sở giao dịch I, ta lập bảng phân tích sau đây:
Biểu 10: Nợ quá hạn theo thời gian.
Đơn vị: tỷ đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 1999 (%)
Tổng dư nợ cho vay
1107
1246
+12,6
1497
+35,2
Dư nợ quá hạn
73
100
61
100
-16,5
59
100
-19,2
Tỷ lệ dư nợ quá hạn
6,6
4,8
3,9
Phân theo thời gian
Nợ quá hạn dưới 6 tháng
2,5
3,4
1,5
2,4
-4
1,5
2,5
-4
Nợ quá hạn từ 6 – 12 tháng
10
13,7
1,5
2,4
-76
1,5
2,5
-76
Nợ quá hạn trên 12 tháng
60,5
82,9
58
95,2
57,3
56
95
-7,5
Nguồn: Phòng kinh doanh- Sở giao dịch I.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đầy biến động, Sở giao dịch I đã phát huy được lợi thế của mình, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nhiều năm đạt tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức cho phép. Vì thế từ năm 1999 trở lại đây, tỷ lệ này chỉ còn là 3,9%. Tỷ lệ này nằm trong giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nợ quá hạn nói chung là không tốt, nhưng mức độ nguy hại của nó còn tỳu thuộc vào nguyên nhân, tính chất, thời hạn. Vì vậy phải thường xuyên phân tích, đánh giá từng loại nợ quá hạn để co biện pháp xử lý có hiệu quả. Có thể được coi là nợ quá hạn bình thường, khi người vay tạm thời chưa có phương tiện thanh toán như chu kỳ sản xuất chưa kết thúc, sản phẩm đang tiêu thụ, người mua chưa kịp trả, hoặc do Ngân hàng quy định thời hạn nợ không sát. Trường hợp này còn có khả năng để thu hồi.
Nhưng sẽ không bình thường nếu do người vay kinh doanh bị thua lỗ, vật tư hàng hoá không còn, hoặc còn nhưng giá trị không đủ để trả nợ, tài sản thế chấp, cầm cố không hợp lệ, hợp pháp, khó phát mại, nợ quá hạn đã kéo dài, đóng băng do người vay cố tình lừa đảo để chiếm doạt tài sản Ngân hàng rồi bỏ trốn... thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro.
Biểu thống kê trên cho thấy, dư nợ quá hạn dưới 6 tháng giảm, năm 2001 so với năm 1999 giảm 4% và tỷ trọng còn 1,5%. Kết quả này có thể do Sở đã tích cực thu hồi bằng biện pháp đôn đốc khách hàng tiêu thụ hàng hoá, chú ý công tác thanh toán công nợ hoặc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Nhưng cũng có thể hết thời hạn 6 tháng không thu được nợ nên đã thống kê vào loại nợ quá hạn trên 6 tháng.
Dư nợ quá hạn trên 6 tháng giảm 76%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0321.doc