CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.3. Mục tiêu của hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.4. ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
2. Quy luật giá trị
a. Khái niệm
b. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
II. Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực ở các doanh nghiệp
1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
a. Hiệu quả kinh tế xã hội
b. Hiệu quả kinh doanh
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực
1. Các nhân tố khách quan
2. Các nhân tố chủ quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CNP MINH QUÂN
I. Đặc điểm kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
a. Mặt hàng kinh doanh
b. Nguồn hàng kinh doanh
c. Khách hàng
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật
e. Vốn
f. Lao động
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực hiện nay ở công ty TNHH CNP Minh Quân
III. Ưu nhược điểm qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực ở công ty TNHH CNP Minh Quân
1. Ưu điểm
2. Nhược điểm
3. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CNP MINH QUÂN
I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty Minh Quân trong thời gian tới
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu đối với mặt hàng chủ lực
II. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty
III. Một số kiến nghị nhằm nâng thực hiện các giải pháp
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cơ hội kinh doanh hơn.
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Phản ánh yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, Yếu tố công nghệ làm cơ sở cho việc tạo ra các sản phẩm mới, tác động vào tiêu thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng của doanh nghiệp, yếu tố công nghệ, kỹ thuật còn tác động đến cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Yếu tố công nghệ công nghiệp phát triển nó ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong công nghiệp làm tăng năng suất lao động ,giảm hao hụt ,tận dụng được phụ phẩm ..giúp hạ giá thành sản phẩm.
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng:
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối...
-Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán ...Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ canh tranh:
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Người cung ứng:
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu.
2.Các yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
+ Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp...
+ Tiềm năng về con người: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh ...
+ Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh...Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội ...
+ Vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng ... Điều đó thể hiện thế mạnh cho doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh ...
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ lực hiện nay ở công ty TNHH CNP Minh Quân
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Minh Quân được thành lập và hoạt động theo :
- Theo quyết định số 29 ngày 29 tháng 01 năm 2001 của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.
- Trụ sở chính: Số 88 Phố Hoàng Văn Thái – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu thị trường để tạo được chỗ đứng trên thị trường.
Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Quân:
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ , buôn bán các loại sản phẩm như sữa, bia, bánh kẹo.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân đó là:
- Các loại sữa và sản phẩm từ sữa của Vinamilk: sữa chua, sữa tươi, sữa đặc, sữa bột…
- Các loại bia: bia Carlsberg, bia Hà Nội, bia Halida, bia Sanmiguel...
- Các loại bánh kẹo.
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban trong Công ty Minh Quân.
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty gồm có:
Thứ nhất: Ban giám đốc bao gồm: Một giám đốc và một Phó giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo việc làm thường xuyên cho nghười lao động trong Công ty. Giám đốc là người sắp xếp điều hành quản lí mọi hoat động của Công ty cơ sở pháp luật, quy chế điều hành của nhà nước. Trợ giúp cho giám đốc gồm:
Phó giám đốc là người được giám đốc bổ nhiệm và uỷ quyền đảm nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt đối ngoại của Công ty như: Ký kết hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng mua bán vật tư tiêu thụ sản phẩm hàng hoá mà Công ty kinh doanh.
Kế toán trưởng được giám đốc giao cho quyền đảm trách toàn bộ công tác tài chính kế toán trong công ty và có vị trí như một phó giám đốc.
Thứ hai: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch, thực hiện và quản lí các kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức kí kết các hợp đồng kinh tế. Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu dể xây dựng kế hoạch kinh doanh, lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp cho từng thị trường, lựa chọn tìm kiếm nguồn hàng, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, giữ chữ tín, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Thứ 3: Bộ phận tài chính kế toán:
Thực hiện các chức năng về chế độ tài chính, kế toán do nhà nước và các cơ quan có chức năng quy định. Xử lí các nghiệp vụ kế toán trong quá trình kinh doanh, quản lí vốn, tham gia xác định giá, quản lí các nguồn thu thuộc phòng kinh doanh và cửa hàng Phản ánh tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn, lập ngân sách và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty, cũng như xây dựng các kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
Thứ 4: Bộ phận tổ chức hành chính :
Bộ phận hành chính có nhiệm vụ quản lí và tổ chức những nhiệm vụ quản trị của Công ty như xây dựng mô hình tổ chức, xây dựng các kế hoạch về lao động, chế độ lương thưởng. Tham mưu cho giám đốc trong việc xét bậc lương thưởng cho cán bộ công nhân viên của Công ty, sắp xếp bố trí lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Soạn thảo các công văn, quyết định, quy định của Công ty, quản lí hành chính, văn thư lưu trữ, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thứ 5: Cửa hàng kinh doanh:
Cửa hàng số 1: Chuyên cung cấp hàng hoá của Công ty cho khu vực Quận Thanh Xuân, Đống Đa, Cầu Giấy.
Cửa hàng số 2: Chuyên cung cấp hàng hoá của Công ty cho khu vực Quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
Hai cửa hàng có chức năng giới thệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các loại hàng hoá của Công ty phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng thông qua đó nắm bắt thị hiếu, nhu cầu, mức tiêu dùng của khách hàng.
Thứ 6: Bộ phận kho :
- Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho đảm bảo chất lượng giảm chi phí, hao hụt, mất mát, hư hỏng hàng hoá .
- Tổ chức dự trữ hàng hoá để duy trì hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách kip thời, đồng bộ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kết toán
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1. Mặt hàng kinh doanh
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác. Để có thể tồn tại trên thị trường doanh nghiệp phải không ngừng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng đối với sữa và các sản phẩm từ sữa Minh Quân đã quyết định chọn nhóm mặt hàng sữa Vinamilk là dòng sản phẩm chính trong kênh tiêu thụ của công ty mình.
Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn bổ sung vitamin tốt cung cấp cho nhu cầu phát triển của cơ thể con người từ khi trong bụng mẹ cho tới lúc về già. Sữa giúp bổ xung canxi tăng chiều cao cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, bồi hoàn nhanh phần sức lực bị tiêu hao trong công việc. Đây là những thông tin đã được y học chứng minh và được các tạp chí về sức khoẻ cũng như các phương tiện đại thông tin đại chúng cung cấp. Vì vậy, đây là dòng sản phẩm mà người tiêu dùng rất am hiểu trong việc lựa chọn tiêu dùng. Nên khi kinh doanh dòng sản phẩm này công ty có một lợi thế là không cần phải giới thiệu nhiều về công dụng của dòng sản phẩm này. Điều quan trọng ở đây là công ty phải lựa chọn sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong thị trường tiêu thụ của mình.
Vinamilk là một công ty chuyên sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Vinamilk có các dòng sản phẩm rất phong phú và đa dạng luôn được cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng nên đã được người tiêu dùng trong nước biết đến và tin dùng.
Các sản phẩm từ sữa của Vinamilk mà công ty kinh doanh chiếm khoảng 70%, có thời điểm đạt tới 90% doanh số bán ra bao gồm:
- Các loại sữa tươi được đóng theo các dạng bao bì khác nhau: dạng bịch fino 200ml, dạng hộp với các kích cỡ: 200ml & 1L. Mỗi dạng bao gói lại có các loại sản phẩm rất đa dạng: sữa tươi có đường, sữa tươi không đường, sữa tươi ít béo,sữa tươi dâu, sữa tươi cam…. Với các mức giá khác nhau dựa trên từng loại sản phẩm và loại bao bì đóng gói là hộp giấy hay bịch fino.
- Các loại sữa chua. Cũng giống như các sản phẩm từ sữa tươi chủng loại sản phẩm sữa chua mà công ty kinh doanh cũng rất đa dạng: sữa chua có đường, không đường, ít béo và sữa chua hoa quả đóng theo hộp đạng vỉ với kích cỡ là 110ml, hay dạng hộp với sữa chua uống 110ml. Và cũng tuỳ vào mỗi loại sữa chua mà công ty bán ra với các mức giá khác nhau.
- Các loại sữa đặc, sữa đậu nành: sữa đặc ông thọ trắng, ông thọ đỏ, sữa đặc cacao hay sữa ngôi sao phương nam xanh, đỏ và vàng được đóng dưới dạng hộp sắt chống gỉ với kích cỡ 390g/hộp. Hay ở dạng vỉ 25g. Mặt hàng sữa đặc rất phong phú đáp ứng mọi mức độ tiêu dùng từ ít đến nhiều… Sữa đậu nành thường đươc đóng dưới dạng bịch fino 200ml, hộp giấy 1L. Đây là sản phẩm mới của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của khách hàng. Sữa đậu nành rất mát, bổ lại có công dụng chống ung thu nên cũng là sản phẩm rất được ưa chuộng hiện nay nhất là vào dịp hè.
- Nước ép hoa quả cũng có rất nhiều loại: xoài, ổi, đào, táo… được đóng dưới dạng hộp giấy hay dạng chai nhựa với các kích cỡ 200ml cho đến 1L.
- Các loại kem: kem dâu, kem khoai môn, kem đậu xanh…. được đóng dưới dạng hộp nhựa 1L và được bán với các mức giá khác nhau tuỳ thuộc vào loại kem mà khách hàng lựa chọn. Kem chính là sản phẩm tiêu dùng theo mùa, vào dịp hè kem được tiêu thụ rất mạnh.
Tuy các loại sản phẩm về sữa của công ty Vinamilk rất đa dạng nhưng vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là đối với dòng sản phẩm sữa Cô Gái Hà Lan hiện nay cũng được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng. Rất nhiều người đánh giá rằng chất lượng sữa Cô Gái Hà Lan thơm ngon hơn hẳn so với sữa của Vinamilk. Nhưng do giá thành rẻ hơn nên sữa Vinamilk vẫn được đa số khách hàng lựa chọn tiêu dùng. Nhưng do nằm trong kênh phân phối Horeca nên công ty không được kinh doanh thêm bất kỳ một loại sản phẩm về sữa nào khác ngoài các sản phẩm sữa của Vinamilk.
Ngoài các nhóm sản phẩm từ sữa của công ty Vinamilk công ty còn kinh doanh thêm cả một số mặt hàng về đồ uống có cồn và có ga khác như bia, rượu, nước ngọt… Nhưng chủ yếu là các loại bia được công ty đẩy mạnh tiêu thụ hơn cả .Bởi loại sản phẩm này ngày càng được tiêu dùng mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam do nó có tính giải khát rất cao lại được nam giới ưa chuộng như một loại đồ uống có cồn nhẹ. Các loại bia được công ty kinh doanh được đóng gói dưới dạng chai hoặc lon. Bao gồm: Bia Halida, bia Calsberg, bia Hà Nội, bia Heiniken, bia Tiger, bia Sanmiguel…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng khác nhưng chiếm tỉ trong không nhiều trong tổng số mặt hàng kinh doanh chỉ khoảng 3 - 7%: các loại bánh kẹo, mỳ ăn liền…
Dưới đây là bảng tổng hợp tỷ trọng các mặt hàng kinh doanh tại Minh Quân từ năm 2002 - 2005
Biểu 1: Tỷ trọng các mặt hàng của Công ty trong giai đoạn 2002 - 2005.
Mặt hàng
Năm
2002
2003
2004
2005
Sản phẩm sữa
Sản phẩm bia
Sản phẩm bánh kẹo
Sản phẩm khác
(Nguồn: phòng kinh doanh)
2.2. Nguồn hàng kinh doanh
Như được giới thiệu ở trên, mặt hàng mà công ty kinh doanh là các loại sản phẩm từ sữa của công ty Vinamilk là chính do đó nguồn hàng lớn nhất của công ty cũng chính là nguồn hàng từ công ty Vinamilk. Là một doanh nghiệp thương mại chuyên cung cấp hàng hoá bán buôn và bán lẻ trên thị trường Hà nội, cho nên hàng hoá kinh doanh tại công ty phải có một nguồn hàng ổn định, lâu dài. Nguồn hàng đó không chỉ ổn định về số lượng, về chất lượng mà phải ổn định cả thị trường tiêu thụ. Vinamilk đã được Minh Quân lựa chọn bởi nó đã đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. Là một công ty đã được thị trường trong nước thừa nhận về thương hiệu về giá cả và về cả chất lượng sản phẩm. Vinamilk ngày càng khẳng định hơn vị thế của mình trên thị trường sữa Việt Nam cũng như trên thị trường tài chính về sự phát triển của mình bằng sự gia nhập thị trường chứng khoán năm 2005. Đây là điều kiện thuận lợi để Minh Quân có thể tận dụng làm lợi thế cho hoạt động kinh doanh của mình. Kinh doanh dòng sản phẩm đã được khẳng định về thương hiệu là một tấm bằng tốt nhất đảm bảo cho tên tuổi cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Tuy nhiên, để đạt được lợi thế đó không phải là dễ mà công ty đã phải trải qua một quá trình phấn đấu không ngừng: nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo chất lượng và số lượng hàng hoá bán ra một cách tốt nhất. Chất lượng dịch vụ tốt, lượng hàng bán ra lớn nên công ty đã được Vinamilk chọn vào kênh tiêu thụ Horeca. Đây chính là lợi thế mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có được.
Công ty đại diện cho Vinamilk như một đại lý tiêu thụ đặc biệt. Dó đó, hàng hoá nhập từ Vinamilk được ưu đãi về giá nhập, số lượng hàng hoá nhập hơn các đại lý khác. Các chương trình khuyến mãi thường xuyên được áp dụng tại công ty với số lượng hàng khuyến mãi lớn…. Với hình thức bán buôn là chính nên lượng hàng được tiêu thụ tại công ty tương đối lớn vì vậy việc xác định lượng hàng nhập, thời gian nhập luôn được công ty chú trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là trong dịp hè này, nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm về sữa: sữa tươi, sữa chua sẽ tăng lên. Do đó, đối với các mặt hàng này công ty đã chú trọng tăng lượng hàng nhập về, đồng thời giảm bớt một số mặt hàng khác tiêu thụ kém vào mùa hè như bia lon, bánh kẹo hay mỳ ăn liền…, tránh lãng phí diện tích kho hàng, vốn kinh doanh cho những mặt hàng tiêu thụ chậm.
Ngoài nguồn hàng chính trên công ty còn có một số nguồn hàng khác về bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát và mỳ ăn liền. Tuy số lượng hàng nhập về đối với các nhóm sản phẩm trên tại công ty không lớn nhưng cũng góp phần tăng doanh thu không nhỏ trong công ty. Việc đảm bảo nguồn hàng đối với công ty cũng không kém phần quan trọng. Cùng với việc tạo lập kênh tiêu thụ đối với các sản phẩm sữa, công ty cũng có một lượng khách hàng ổn định với những mặt hàng trên. Do đó, công ty vẫn không ngừng nâng cao chất lượng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
2.3. Khách hàng
Kênh tiêu thụ Horeca đối với các sản phẩm về sữa đã tạo cho công ty có một điều kiên thuận lợi là có một lượng khách hàng tương đối ổn định. Bởi lẽ đây là kênh tiêu thụ đặc biệt mà Vinamilk dành cho Minh Quân. Với kênh tiêu thụ đó, công ty tránh được việc cạnh tranh khách hàng với các đại lý nhỏ lẻ có kinh doanh cùng các mặt hàng của Vinamilk.
Đối thủ cạnh tranh duy nhất đối với Minh Quân trong kinh doanh các sản phẩm của công ty Vinamilk chính là kênh phân phối truyền thống của nó. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo chất lượng hàng bán ra là điều kiện tiên quyết trong cạnh tranh đối với nhóm sản phẩm này. Tuy nhiên, công ty Vinamilk chỉ chuyên cung cấp các sản phẩm về sữa, trong khi đó Minh Quân còn cung cấp thêm một số mặt hàng khác: bánh kẹo, rượu bia nên đôi khi nó lại chính là lợi thế trong cạnh tranh với kênh phân phối truyền thống của Vimamilk. Bởi lẽ, nếu khách hàng muốn tiêu dùng nhiều loại mặt hàng lấy từ các địa chỉ cung cấp khác nhau sẽ dẫn tới việc tăng giá do mỗi nơi đều phải tính cước vận chuyển. Nếu chỉ tính một lần cước vận chuyển sẽ giảm đi được ít nhất là một lần cước. Nhưng để giữ được khách hàng thì chất lượng dịch vụ vẫn là điều kiện tiên quyết tạo nên lợi thế cho Minh Quân trong cạnh tranh.
Nếu chỉ nói đến các dòng sản phẩm sữa của Vinamilk, Minh Quân rất có lợi thế trên thị trường. Nhưng với nền kinh tế hội nhập hiện nay thị trường Việt Nam có rất nhiều sản phẩm sữa đa dạng của các công ty khác nhau như: Cô Gái Hà Lan, Elovi…mà đặc biệt là các sản phẩm sữa từ Cô Gái Hà Lan, thị phần của Vinamilk đã bị giảm xuống rất nhiều nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Minh Quân.
Trên đây là nhóm khách hàng tiêu thụ dòng sản phẩm chính là sữa của công ty Vinamilk. Còn đối với các sản phẩm khác như: bánh kẹo, rượu bia… kênh tiêu thụ của công ty lại không phải là kênh tiêu thụ độc quyền. Công ty phải cạnh tranh với tất cả các công ty hay đại lý khác có sản xuất, cung cấp các mặt hàng này. Việc giữ lượng khách hàng truyền thống gia tăng khách hàng mới cũng hoàn toàn phụ thuộc vào chiến lược giá cả, chất lượng dịch vụ tại công ty.
Khách hàng của công ty khá đa dạng và phong phú: cá nhân, tập thể, tổ chức hay là các đại lý. Nhưng chủ yếu là nhóm khách hàng trong kênh tiêu thụ ăn ngay là các khách sạn, nhà hàng, trường học, bệnh viện, quán cà phê…trên toàn bộ thị trường Hà Nội.
Nói chung các khách hàng của Công ty hiện nay đều là những khách hàng có quan hệ vững chắc và lâu dài với công ty. Trong số khách hàng này có cả khách hàng trung gian và khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng dù là khách hàng trung gian hay người tiêu dùng cuối cùng thì những khách hàng này đến với Công ty qua các hình thức sau:
Khách hàng quen biết qua các thương vụ buôn bán các mặt hàng của công ty.
Khách hàng được giới thiệu qua các đại lý.
Khách hàng mà công ty tìm đến thông qua sự gặp gỡ ở các cuộc hội chợ.
Khách hàng tự tìm đến công ty qua quảng cáo.
Hiện nay Công ty đang phát huy mối quan hệ tốt đẹp và thường xuyên để giữ các khách hàng này mặt khác tích cực tìm kiếm thêm bạn hàng mới.
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Kinh doanh trong kênh tiêu thụ bán buôn là chính nên cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty vẫn chưa được chú trọng đầu tư. Hệ thống văn phòng làm việc và cửa hàng kinh doanh đều được thuê theo hợp đồng ngắn hạn từ 1 - 3 năm. Do đó, ngoài một số máy tính thiết bị văn phòng phục vụ cho quản lý kinh doanh: máy tính, bàn, ghế… công ty còn trang bị thêm 1 hệ thống kho lạnh nhằm bảo quản sữa. Như phần trước đã nói đến, mặt hàng chính mà công ty đang kinh doanh chủ yếu là sữa. Đây là những sản phẩm đòi hỏi phải được đảm bảo ở nhiệt độ thích hợp để giữ nguyên được chất lượng. Ngoài ra những mặt hàng khác như rượu, bia, bánh kẹo… đều là những sản phẩm được bao gói và chỉ cần bảo quản ở điều kiện bình thường nên không gây khó khăn trong việc bảo quản chất lượng. Nên hệ thống nhà kho đã được cải tạo lại cho thông thoáng chống nấm mốc, côn trùng phá hoại làm hư hại đến chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, các phương tiện vận chuyển để chuyên chở hàng hoá cho khách hàng vẫn dựa vào đội ngũ nhân viên giao hàng với các phương tiện cá nhân của họ là xe máy. Do đó, tốc độ vận chuyển hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng xe và mức độ bảo dưỡng xe của từng nhân viên giao hàng. Nếu khách hàng lấy với số lượng hàng lớn công ty sẽ phải vận chuyển làm nhiều lần hoặc cần nhiều nhân viên giao hàng hơn.
2.5. Nguồn vốn
Mới đi vào hoạt động kinh doanh được hơn 5 năm, quy mô hoạt động vẫn còn nhỏ nên nguồn vốn kinh doanh của công ty vẫn còn rất hạn hẹp. Nguồn vốn chủ yếu của công ty là nguồn vốn lưu động. Chúng tồn tại chủ yếu dưới dạng hàng hoá tồn kho và tiền gửi ngân hàng. Vì là một công ty thương mại chuyên bán buôn nên tốc độ luân chuyển hàng hoá tương đối lớn. Đồng nghĩa với nó là tốc độ luân chuyển của tiền cũng phải tương xứng với tốc độ luân chuyển của hàng hoá. Tuy nhiên, hình thức thanh toán sau mua - bán của nước ta vẫn chưa được thuận tiện và nhanh chóng và chủ yếu là thu tiền mặt cho nên nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty luôn chiếm khoảng 75 - 85% nguồn vốn kinh doanh. Do đó, để có thể quay vòng vốn công ty cũng buộc phải chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp hàng. Mặc dù vậy, khi phải nhập hàng nhiều phục vụ cho dịp hàng tiêu thụ mạnh công ty luôn gặp phải vấn đề về vốn nên cũng thường sử dụng vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn lưu động còn lại nằm trong quỹ tiền mặt và hàng hoá tồn kho tại công ty. Hệ thống nhà cửa được dùng làm văn phòng và cửa hàng của công ty toàn bộ là đi thuê do đó nguồn vốn cố định gần như không có. Chủ yếu là hệ thống máy lạnh để bảo quản hàng hoá. Tất cả nguồn vốn cố định của công ty chỉ chiếm 10 - 15% tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm, công ty vẫn trích khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để bổ xung thêm vào nguồn vốn kinh doanh. Khoản này thường chiếm từ 55 - 70% lợi nhuận thu được sau thuế. Vì quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, quy mô nguồn vốn vẫn còn thấp do đó trong những năm gần đây tỉ lệ nguồn vốn bổ xung từ lợi nhuận chưa phân phối vẫn còn cao nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về vốn kinh doanh. Do đó, công ty dự kiến trong năm tới sẽ huy động thêm từ nguồn vốn góp để tăng nguồn vốn kinh doanh, tạo bược đột phá mới, mở rông quy mô kinh doanh.
2.6. Lao động
Lao động tại công ty được cơ cấu như sau:
Biểu 2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2005
Phân loại
Số lợng
%
Tổng số lao động
25
100%
+ Theo giới tính
- Nam
18
72%
- Nữ
7
28%
+ Theo trình độ
- Đại học
5
20%
- Cao đẳng
7
28%
- Trung cấp
8
32%
- Lao động phổ thông
5
20%
(Nguồn: Phòng TCHC)
Lao động tại công ty mới chỉ dừng ở con số 25 người trong đó nam giới chiếm 72% còn lại là lao động nữ chiếm 28%. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nên lao động nam có sức khoẻ hơn nữ giới thường được sử dụng, bố trí vào những công việc như: vận chuyển, bốc dỡ hay bảo quản hàng hoá. Bộ phận lao động này chiếm tỉ lệ 20% tổng số lao động trong công ty. Những lao động này chủ yếu sử dụng sức lao động là chính cho nên công ty xắp xếp toàn bộ là những lao động phổ thông. Ngoài ra, công ty cũng tổ chức một bộ phận Marketing bán hàng gồm từ 3- 5 người trực thuộc cửa hàng. Những người này có nhiệm vụ, quảng bá về công ty, tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng truyền thống. Đây là bộ phận quan trong quyết định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp nên được công ty tuyển dụng từ trình độ cao đẳng trở lên. Lao động nữ giới được sử dụng trong công ty chủ yếu nằm trong bộ phận kế toán và nhân viên bán hàng trực tiếp. Những l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32382.doc