Lời nói đầu
Chương I. Lý luận chung về hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn
1.1 Các vấn đề cơ bản về khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm về khách sạn
1.1.2 Các đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.1.3 Phân loại khách sạn
1.2 Lao động trong khách sạn
1.2.1 Tính tất yếu của lao động trong kinh doanh khách sạn
1.2.2 Đặc điểm của lao động trong kinh doanh khách sạn
1.2.3 Phân loại lao động trong kinh doanh khách sạn
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú trong khách sạn
1.3.1 Các khái niệm hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh trong khách sạn
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú trong khách sạn
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú trong kinh doanh khách sạn
1. 4.1 Những nhân tố bên trong
1. 4.2 Những nhân tố bên ngoài
1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú
Chương 2. Tình hình sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An
2.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Thương Mại Nghệ An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Thương Mại
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Thương Mại
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn
2.1.4 Cơ sở vật chất của khách sạn
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 2 năm 2003-2004
2.2 Tình hình đội ngũ lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn
2.2.1 Số lượng và cơ cấu lao động kinh doanh lưu trú của khách sạn
2.2.2 Chất lượng đội ngũ lao động kinh doanh lưu trú của khách sạn
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An
2.3.1 Đánh giá theo năng suất lao động bing quân
2.3.2 Đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí lương ở khách sạn
2.4 Đánh giá chung
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại
3.1 Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam và ở Nghệ An
3.1.1 Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
3.1.2 Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh du lịch ở Nghệ An
3.2 Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của khách sạn
3.2.1 Mục tiêu kinh doanh
3.2.2 Phương hướng kinh doanh
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn
3.3.1 Nâng cao trình độ cơ sở vật chất bộ phận kinh doanh lưu trú
3.3.2 Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ
3.3.3. Tuyển dụng, phân công và bố trí đội ngũ lao động
3.3.4 Hoàn thiện hình thức đánh giá nhân sự
3.3.5 Hoàn thiện vấn đề tiền lương
3.4 Các kiến nghị
Kết luận
Tài liệu tham khảo
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn thương mại Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng giao tiếp.
1.4.2 Nhân tố bên ngoài.
a) Nguồn khách.
Khách với những đặc điểm về giới tính, quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi, nghề nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định những yêu cầu đối với người lao động của khách sạn.
b) Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động.
Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm người lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của mỗi người lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu...
c) Luật pháp.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành luật lao động với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Do đó việc chấp hành các quy chế đó phải được thực hiện ở mọi hình thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh... Để tránh những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trước mắt mà lợi dụng người lao động.
1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh dưới sự điều tiết của nhà nước. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển đòi hỏi nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một trong những con đường để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cấp bách có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp: Việc sử dụng lao động sống có hiệu quả trong doanh nghiệp khách sạn đã góp phần tăng khối lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tích lũy cho doanh nghiệp dưới dạng các quỹ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Đối với người lao động, việc sử dụng lao động có hiệu quả là điều kiện bảo đảm không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, chất lượng phục vụ, khuyến khích khả năng sáng tạo của con người lao động.
+ Đối với khách hàng việc sử dụng lao động có hiệu quả trong doanh nghiệp góp phần làm thỏa mãn nhu cầu của khách trong khoảng thời gian ngắn nhất, đảm bảo văn minh phục vụ đối với người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách sạn.
+ Đối với nhà nước: sử dụng lao động có hiệu quả trong doanh nghiệp sẽ làm tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tăng tích lũy cho nhà nước, không ngừng cải thiện đời sống nhân dân bằng các quỹ phúc lợi xã hội.
Chương 2
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
2.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Thương Mại nghệ An.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Khách sạn Thương Mại Nghệ An được thành lập năm 1998 theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Khách sạn được thành lập trên cơ sở nguồn vốn của công ty Thương Mại nay là công ty cổ phần Thương Mại Nghệ An thuộc sở Thương Mại Nghệ An.
Trước năm 1995, so với các tỉnh và thành phố lớn trong cả nước, Nghệ An vẫn là tỉnh chưa thu hút được nhiều khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế, cơ sở vật chất vẫn còn hạn hẹp chưa đáp ứng đuợc nhu cầu của khách. Trước tình hình đó, để cùng hòa mình vào nền kinh tế thị trường và phát huy được tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, công ty cổ phần Thương Mại Nghệ An quyết định thành lập và chính thức đi vào hoạt động.
Khách sạn Thương Mại được xây dựng theo kiến trúc hiện đại và lịch sự. Tòa nhà có 6 tầng với 51 buồng ngủ bao gồm 3 loại buồng, tầng 1 được sử dụng kinh doanh nhà hàng, một hội trường lớn khoảng 500 chỗ ngồi dành cho khách, hội trường lớn này khách sạn thường được dùng để tổ chức hội nghị, hội thảo, đám cưới… tầng 2 có 2 hội trường nhỏ hơn.
Khách sạn Thương Mại với chức năng chính là kinh doanh lưu trú, ăn uống, bên cạnh đó khách sạn còn kinh doanh một số dịch vụ bổ sung như massage, taxi, cho thuê xe du lịch, kinh doanh tour du lịch… cùng với sự tận tình tâm huyết của nhân viên phục vụ đã, đang và sẽ làm hài lòng những nhu cầu ngày càng tăng của khách.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Sơ đồ tổ chức lao động tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Giỏm đốc
Phũng tổ chức hành chớnh
Phũng nghiệp vụ KD
Phũng kế toỏn tài vụ
Bảo vệ
Kỹ thuật
Kinh doanh
Lễ tõn
Buồng
Nhà hàng
Dịch vụ khỏc
Sơ đồ1: Mô hình tổ chức quản lý tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau và có mối liên hệ qua lại phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có trách nhiệm và quyền hạn nhất định cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản trị càng hoàn hảo thì hoạt động quản trị càng tác động có hiệu quả đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý và có hiệu quả là vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Tại khách sạn Thương Mại Nghệ An cơ cấu bộ máy được thiết lập theo mô hình quản trị trực tuyến, cơ cấu này tuân thủ theo nguyên tắc một thủ trưởng đảm bảo mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên phụ trách, mỗi quan hệ trong tổ chức được thiết lập theo chiều dọc và hoạt động quản trị được tiến hành theo tuyến. Cơ cấu này tạo nên sự thống nhất, tập trung cao độ, xác định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Tuy nhiên mô hình quản trị này có một số nhược điểm, cơ cấu này đòi hỏi giám đốc phải có trình độ, kiến thức toàn diện, tổng hợp vì phải đồng thời thực hiện liên kết cả các chức năng quản trị. Cơ cấu này còn có hạn chế việc sử dụng và hợp tác lao động giữa các tuyến, mọi thông tin giữa hai quản trị viên hoặc giữa hai nhân viên khác tuyến sẽ phải đi vòng theo kênh đã định. Do vậy, mô hình này chủ yếu được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
b) Chức năng của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
* Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất của khách sạn. Tổ chức xây dựng bộ máy cán bộ, quản trị nhân sự, xây dựng hệ thống tiền lương, thưởng, định mức lao động…
* Phòng kế toán: Quản lý ngân quỹ, theo dõi tình hình thu chi của khách sạn. Quản lý tất cả các loại hóa đơn chứng từ của khách sạn. Có trách nhiệm báo cáo tình hình ngân quỹ cho nhà quản trị khi cần thiết.
* Phòng kinh doanh: Nắm bắt chính xác số liệu về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng thời kỳ nhất định. Xây dựng kế họach chiến lược kinh doanh. Chịu trách nhiệm về công tác tiếp thị, quảng cáo tổ chức hội nghị, tiệc cưới.
Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng và phó phòng, có trách nhiệm thông báo cho giám đốc về tình hình hoạt động của mỗi đơn vị theo định kỳ. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giúp giám đốc đưa ra những ý tưởng kinh doanh phù hợp.
Các bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào khách sạn gồm có : Lễ tân, nhà hàng, bếp, bảo vệ , kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
* Bộ phận lễ tân: Đây là “trung tâm thần kinh” của khách sạn, có nhiệm vụ đặt và bố trí buồng cho khách, làm các thủ tục đăng ký khách sạn. Trực tiếp hoặc phối hợp các với các bộ phận khác phục vụ khách trong suốt thời gian lưu trú tại khách sạn. Tiếp nhận các ý kiến tư vấn và xử lý những khiếu nại của khách, đồng thời chuyển những thông tin cần thiết cho các bộ phận dịch vụ của khách sạn nhằm cải tiến chất lượng phục vụ.
* Bộ phận nhà hàng, bar: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống những bữa ăn thường và các bữa tiệc lớn, nhỏ đúng giờ kịp thời, chính xác, đúng nguyên tắc và động tác quy định.
* Bộ phận buồng: Bộ phận buồng chịu trách nhiệm tổ chức lo liệu đón tiếp, phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, quản lý việc cho thuê buồng và quán xuyến quá trình khách ở.
*Bộ phận bảo vệ: Bộ phận này có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khách sạn và sự an toàn của du khách.
* Bộ phận kỹ thuật: Bộ phận này thường xuyên theo dõi bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị điện nước…của khách sạn.
* Bộ phận giặt là: Đảm bảo việc giặt ga, rèm cửa, quần áo đồng phục của cán bộ công nhân viên, quần áo cho khách ( nếu có yêu cầu).
Đứng đầu mỗi bộ phận là các tổ trưởng chịu trách nhiệm nhận chỉ thị từ cấp trên, bàn giao công việc cho nhân viên ở bộ phận mình, đồng thời trực tiếp giám sát, nghiệm thu sản phẩm, báo cáo kết quả thực hiện công việc lên cấp trên.
Với hình thức quản trị kiểu trực tuyến này, giám đốc không cần thiết phải trực tiếp quan sát tình hình hoạt động kinh doanh mà chỉ cần thông qua các phòng ban và các bộ phận là có thể nắm bắt được mọi tình hình của doanh nghiệp.
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn.
- Kinh doanh lưu trú : Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn. Bao gồm 51 buồng được trang bị các tiện nghi hiện đại như tivi từ 17-21 in, máy điều hòa. Bàn làm việc, điện thoại, tủ đầu giường…Khóa cửa buồng được trang bị bởi các khóa an toàn và tiện lợi. Tùy theo yêu cầu của khách sẽ được bố trí các loại buồng khác nhau.
- Kinh doanh ăn uống: Lĩnh vực kinh doanh này góp phần rất lớn trong tổng doanh thu của khách sạn. Bên cạnh kinh doanh phục vụ ăn uống đối với khách lưu trú, khách sạn còn nhận phục vụ khách có nhu cầu lớn như: đám cuới, hội nghị, hội thảo… Nhìn chung, đây là lĩnh vực kinh doanh rất mạnh của khách sạn nhưng đối tượng được phục vụ chủ yếu là khách nội địa.
- Dịch vụ vui chơi giải trí: Khu vật lý trị liệu có 12 phòng massage, 1 phòng xông hơi khô và 1 phòng xông hơi ướt.
Khu vực night club có 10 phòng hát karaoke với hệ thống âm thanh hiện đại, có quầy bar phục vụ nhiều đồ uống khác nhau.
- Các lĩnh vực kinh doanh khác: Ngoài các dịch vụ trên khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ khác: Đặt vé máy bay, bán hàng lưu niệm, đội ngũ lái xe taxi phục vụ khách đi lại khi có nhu cầu, dịch vụ tổ chức du lịch lữ hành, dịch vụ giặt là…
2.1.4 Cơ sở vật chất của khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Khách sạn Thương Mại với tòa nhà 6 tầng, kiến trúc hiện đại và đẹp mắt. Khách sạn có hai cửa ra vào: Cửa dành cho khách và cửa dành cho nhân viên, phía ngoài khách sạn với diện tích 600m2 được dành làm chỗ để xe.
Sảnh đón tiếp được bố trí cạnh cửa riêng dành cho khách, rộng, đẹp phù hợp với quy mô của khách sạn.
Buồng ở của khách có 51 buồng với 3 loại khác nhau, tất cả các buồng đều được trang bị các tiện nghi hiện đại, kiếu dáng đồng bộ, chất lượng tốt được bày trí đẹp mắt, gọn gàng.
Nhà hàng được bố trí ở tầng 1, có trang thiết bị đầy đủ, dây chuyền chế biến thức ăn được thực hiện nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách.
Khách sạn có hội trường lớn ở tầng 1 nhận đặt tiệc, đám cưới, hội nghị, hội thảo. Có hai nhà thi đấu cầu lông đáp ứng nhu cầu thể thao của khách và của nhân viên. Khách sạn còn có 12 phòng massage phục vụ nhu cầu của khách.
Ngoài ra khách sạn còn có 2 xe 15 chỗ ngồi, 2 xe 4 chỗ ngồi và 1 xe 7 chỗ ngồi luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách trong quá trình vận chuyển.
Hệ thống điện cung cấp 24/24, đảm bảo độ chiếu sáng cho từng khu vực.
Hệ thống nước đủ cho sinh hoạt và phòng cháy chữa cháy, cung cấp nước liên tục 24/24.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 2 năm 2003-2004.
Dựa vào kết quả kinh doanh của khách sạn ta có thể nhận xét về quá trình kinh doanh của khách sạn tương đối tốt. Tổng doanh thu của khách sạn tăng 25% tương ứng tăng 2700 triệu đồng. Trong đó doanh thu lưu trú tăng 27,45% tương ứng tăng 1400 triệu đồng. Doanh thu ăn uống tăng 12,22% tương ứng tăng 1000 triệu đồng. Doanh thu dịch vụ bổ sung tăng 25% tương ứng 300 triệu đồng. Như vậy qua bảng phân tích ta thấy dịch vụ lưu trú chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh doanh của khách sạn. Điều này chứng tỏ khách sạn đó kinh doanh đúng chức năng của mình.
Stt
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
So sánh năm 04/03
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
10800
13500
2700
+25
- Doanh thu KD lưu trú
Tỉ trọng
- Doanh thu KD ăn uống
Tỉ trọng
- DTKD dịch vụ bổ sung
Tỉ trọng
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
5100
47,22
4500
41,66
1200
11,11
6500
48,14
5500
40,74
1500
11,11
1400
-
1000
-
300
-
+27,45
+0,92
+22,22
+1,02
+25
0
2
Tổng chi phí
Tỷ suất phí
Triệu đồng
%
7538,4
69,8
9269,1
68,66
+229
-
+35,41
- 1,14
3
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
781,2
979,2
+198
+25,34
4
Năng suất LĐ
Năng suất LĐ trực tiếp
Triệu đồng
Triệu đồng
174,19
196,36
198,52
232,75
+24,33
+36,39
+13,96
+18,53
5
Tiền lương BQ năm
Tiền lương BQ tháng
Triệu đồng
Triệu đồng
12,6
1,05
14,4
1,2
+1,8
+0,15
+14,28
+14,28
6
Tổng vốn kinh doanh
- Vốn cố định
Tỉ trọng
-Vốn lưu động
Tỉ trọng
Triệu đồng
-
%
Triệu đồng
%
15700
10200
64,96
5500
35,03
16000
11600
72,50
4400
27,50
300
1400
-
-1100
-
+1,91
+13,72
+7,54
-20
-7,53
7
Thuế phải nộp
Triệu đồng
275
396
+121
+44
8
Lợi nhuận
Triệu đồng
250
467
+217
+86,8
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Thương Mại Nghệ An
(2003-2004)
Tổng chí phí tăng 35,41% tương ứng 229 triệu đồng nhưng tỷ suất phí lại giảm 1,14%. Như vậy xét về tỷ suất phí thì có giảm so với năm 2003, điều này rất có lợi cho doanh nghiệp.
Tổng quỹ lương tăng 25,34% tương ứng 198 triệu. Tiền lương bình quân năm tăng 14,28% tương ứng 1,8 triệu đồng. Tiền lương bình quân tháng của một người tăng 14,28% tương ứng tăng 0,15 triệu đồng, điều này khuyến khích người lao động rất nhiều trong công việc.
Tổng vốn kinh doanh tăng 1,91% tương ứng tăng 300 triệu đồng. Trong đó vốn cố định tăng 13,7% tương ứng tăng 1,4 tỷ đồng, vốn lưu động giảm 20% tương ứng giảm 1,1 tỷ đồng. Như vậy khách sạn có nguồn vốn rất ổn định, đặc biệt 12/2004 khách sạn đi vào cổ phần hóa thì nguồn tài chính ổn định hơn.
Thuế và các khoản phải nộp tăng 44% tương ứng 121 triệu đồng nghĩa là doanh nghiệp thực hiện nộp thuế đầy đủ và có trách nhiệm trong đóng góp vào thu nhập quốc gia.
Lợi nhuận của khách sạn là chỉ tiêu kết quả cuối cùng phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng lợi nhuận năm 2004 tăng so với năm 2003 là 86,9% tương ứng tăng 217 triệu đồng. Điều này chứng tỏ khách sạn kinh doanh có hiệu quả. Lợi nhuận của khách sạn tăng lên do nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu vẫn là nỗ lực của cả khách sạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tình hình đội ngũ lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Số lượng và cơ cấu lao động kinh doanh lưu trú của khách sạn.
Đội ngũ lao động trong một khách sạn giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố quyết định đến hiệu quả lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Nhân viên khách sạn chính là bộ mặt của khách sạn góp phần quan trọng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn. Một khách sạn có thể tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả lao động của từng bộ phận nhân viên trong khách sạn.
Stt
Các bộ phận
Năm 2003
Năm 2004
Độ tuổi TB năm 2004
Số lượng
Nam
Nữ
Số lượng
Nam
Nữ
1
Ban giám đốc
1
0
1
1
0
1
40
2
Lễ tân
5
2
3
5
2
3
27
3
Buồng
12
0
12
15
0
15
30
4
Kế toán
3
0
3
3
0
3
30
5
Kỹ thuật
3
3
0
3
3
0
35
6
Bảo vệ
5
5
0
6
6
0
35
7
dịch vụ khác
20
8
12
20
28
12
28
8
Tổng
49
18
31
53
39
14
Bảng 3: Số lượng và cơ cấu lao động của khách sạn Thương Mại.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy với quy mô của khách sạn thì số lượng lao động tương đối phù hợp. Số lượng lao động kinh doanh lưu trú bình quân năm 2004 tăng 4 người so với năm 2003 trong đó năm 2003 lao động nữ là 31 người chiếm 63,26% và năm 2004 lao động nữ là 34 người chiếm 64,15%. Như vậy qua 2 năm lao động nữ vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao vì đó là đặc tính của công việc cần sự khéo léo tỷ mỷ. Mặt khác, những bộ phận bổ trợ cho lĩnh vực kinh doanh này đòi hỏi sức khỏe làm những công việc nặng như bộ phận bảo vệ, bảo dưỡng tu sửa thì khách sạn sử dụng chủ yếu là lao động nam.
Như vậy, khách sạn Thương Mại Nghệ An đã sử dụng lao động theo giới tính là tương đối hợp lý và có sự sắp xếp bố trí lao động kinh doanh lưu trú phù hợp với tính chất công việc.
Chất lượng đội ngũ lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
Khách sạn Thương Mại Nghệ An nhìn chung đang còn nhiều vấn đề cần phải cải tiến, khách sạn chưa đáp ứng được nhu cầu tối đa của khách. Đội ngũ nhân viên phục vụ tuy đã có nhiều cố gắng nhưng trình độ chuyên môn còn thấp, đặc biệt trình độ ngoại ngữ còn kém.
Chất lựơng đội ngũ lao động kinh doanh lưu trú được thể hiện qua các chỉ tiêu về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.
Stt
Các bộ phận
Tổng số
Trình độ chuyên môn
Trình độ ngoại ngữ
Đại học
T.cấp
Sơ cấp
A
B
C
1
Ban giám đốc
1
1
1
2
Lễ tân
5
2
3
2
2
1
3
Buồng
15
3
10
2
5
4
2
4
Kế toán
3
2
1
2
1
5
Kỹ thuật
3
2
1
6
Bảo vệ
6
4
2
7
Dịch vụ khác
20
3
10
7
4
5
8
Tổng
53
11
30
12
13
12
4
Bảng 4: Chất lượng đội ngũ lao động kinh doanh lưu trú
Bộ phận hoạt động kinh doanh lưu trú gồm 53 nhân viên nhưng chỉ có 11 người tốt nghiệp đại học chiếm 20,75 % trong khi đó số nhân viên tốt nghiệp trung cấp là 30 người chiếm 56,6%, tốt nghiệp sơ cấp là 12 người chiếm 22,64%. Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú còn tương đối thấp, tuy vậy lao động ở ngành khách sạn du lịch không nhất thiết đòi hỏi lao động có trình độ cao mà đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, để chất lượng lao động được đảm bảo, dịch vụ được tốt hơn thì công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia các lớp, khóa học ngắn hạn, tại chức để có thể nâng cao trình độ chuyên môn cao hơn nữa.
Bên cạnh đó khả năng ngoại ngữ của nhân viên còn thấp trong số 51 nhân viên ở bộ phận kinh doanh lưu trú thì chỉ có 4 người có trình độ tiếng ngoại ngữ C chủ yếu là tiếng Anh, số nhân viên không sử dụng ngoại ngữ chiếm 45,28%.
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
2.3.1 Đánh giá theo năng suất lao động kinh doanh lưu trú.
Qua bảng biểu ta thấy tổng doanh thu lưu trú năm 2003 so với 2004 tăng 1,4 tỷ đồng tương ứng tăng 27,45%, số lượng lao động tăng 4 người tương ứng 8,16%, số lao động trực tiếp tăng 4 người tương ứng tăng 11,11% như vậy số lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất tăng lên, đây là một trong những yếu tố góp phần tăng doanh thu của khách sạn. Năng suất lao động tăng 18,56 triệu đồng tương ứng tăng 17,83%, năng suất lao động trực tiếp tăng 20,84 triệu đồng tương ứng tăng 14,71%.
Stt
Cỏc chỉ tiờu
Đơn vị tớnh
Năm 2003
Năm 2004
So sỏnh năm 04/03
+/-
%
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
10800
13500
2700
+25
- Doanh thu KD lưu trỳ
Tỉ trọng
Triệu đồng
%
5100
47,22
6500
48,14
1400
-
+27,45
+0,92
2
Tổng LĐKD lưu trú
Số LĐ trực tiếp phục vụ
Tỉ trọng LĐ trực tiếp
Người
Người
%
49
36
73,46
53
40
75,47
+4
+4
-
+8,16
+11,11
+2,01
3
Năng suất LĐ
Năng suất LĐ trực tiếp
Triệu đồng
Triệu đồng
104,08
141,66
122,64
162,5
+18,56
+20,84
+17,83
+14,71
Bảng 5: Năng suất lao động kinh doanh lưu trú bình quân năm 2003-2004
2.3.2 Đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân.
Stt
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
So sánh năm 04/03
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
10800
13500
2700
+25
- Doanh thu KD lưu trú
Tỉ trọng
Triệu đồng
%
5100
47,22
6500
48,14
1400
-
+27,45
+0,92
2
Tổng số lao động
Người
49
53
+4
+8,116
3
Tổng chi phí
Tỷ suất phí
Triệu đồng
%
6480
69,8
8775
68,66
+2295
-
+35,41
-1,14
4
Tổng thuế
Triệu đồng
275
369
+121
+44
5
Năng suất LĐ
Triệu đồng
104,08
122,64
+18,56
+17,83
6
Tổng lợi nhuận
Triệu đồng
250
467
+217
+86,8
7
Lợi nhuận bình quân/ 1 nhân viên
Triệu đồng
5,102
2,558
+2,544
+50,137
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú theo chỉ tiêu lợi nhuận năm 2003-2004.
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng chi phí năm 2004 so với năm 2003 tăng 295 triệu đồng tương ứng tăng 35,41% và tốc độ tăng của chi phí cao hơn doanh thu. Năng suất lao động kinh doanh lưu trú tăng 17,83% tương ứng 18,56 triệu đồng và lợi nhuận của năm 2004 tăng 86,8% tương ứng 217 triệu đồng. Như vậy năm 2004 khách sạn kinh doanh rất hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn được phản ánh rõ nét qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty. Tăng lợi nhuận một cách hợp lý là mục đích của một doanh nghiệp đồng thời thoả mãn lợi ích của nhà nước và người lao động.
2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí lương ở khách sạn.
Nếu xét theo chỉ tiêu doanh thu thì khách sạn sử dụng chi phí tiền lương chưa hiệu quả( hiệu quả sử dụng tiền lương năm 2003 là 13,82 lần cao hơn năm 2004 là 13,78 lần). Nhưng xét theo lợi nhận thì khách sạn sử dụng chi phí tiền lương có hiệu quả( hiệu quả sử dụng tiền lương năm 2003 là 0,32 lần thấp hơn năm 2004 là 0,476 lần).
Stt
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
So sánh năm 04/03
+/-
%
1
Tổng doanh thu(D)
Triệu đồng
10800
13500
2700
+25
2
Tổng lợi nhuận(L)
Triệu đồng
250
467
+217
+86,8
3
Tổng quỹ lương(P)
Triệu đồng
781,2
979,2
+198
+25,34
4
H=D/P
Lần
13,82
13,78
-0,04
5
H=L/P
Lần
0,32
0,476
+0,156
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú theo chỉ tiêu tiền lương
Tiền lương là một bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm. Cho nên, trong công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng- đòn bẩy kinh tế- để kích thích động viên người lao động tích cực sản xuất, tạo nhiều sản phẩm có chất lượng tốt nhằm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đánh giá chung.
Qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Thương Mại qua 2 năm ta nhận thấy:
So với năm 2003 thì năm 2004 khách sạn kinh doanh có hiệu quả hơn, mặc dù đạt được thành tích đó nhưng khách sạn đã gặp không ít nhược điểm. Tổng lợi nhuận và doanh thu của khách sạn đều cao hơn năm 2003, và tổng chi phí cũng tăng lên mà tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, như vậy là khách sạn chưa tiết kiệm được chi phí. Điều này là bất hợp lý trong kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động, đặc biệt là kinh doanh lưu trú vì lao động kinh doanh lưu trú là bộ phận kinh doanh chính mang lại cho khách sạn nguồn thu đáng kể và quyết định sự tồn tại hay phát triển của khách sạn. Tuy khách sạn đã tạo được uy tín trên thị trường biểu hiện thông qua lượng khách tiêu dùng và các dịch vụ bổ sung ngày càng gia tăng, bên cạnh đó khách sạn vẫn còn một số hạn chế:
- Độ tuổi trung bình ở khách sạn khá cao nên không phù hợp với hoạt động kinh doanh khách sạn nhất là những bộ phận lao động trực tiếp.
- Trình độ của công nhân viên nói chung còn thấp, đa số là trình độ trung cấp, sử dụng ngoại ngữ không thành thạo lắm trừ những lao động ở bộ phận lễ tân.
- Hiệu quả sử dụng lao động không cao
- ở một số bộ phận công việc thường dồn hết vào người tổ trưởng còn những người khác thì nhàn rỗi.
- Khả năng thu hút vốn và mở rộng quy mô kinh doanh còn hạn chế.
Đây là một số hạn chế mà trong năm 2005 này khách sạn đang tìm cách khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho khách sạn.
Chương 3
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thương Mại Nghệ An.
3.1 Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam và Nghệ An.
3.1.1 Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam.
Việt Nam có tiềm năng du lịch rất phong phú đặc biệt là thiên nhiên và di sản văn hóa, cùng với sự nỗ lực của người dân, du lịch Việt Nam bắt đầu một tương lai đầy hứa hẹn. Tương lai gần Việt Nam có thể trở thành địa điểm du lịch hấp dẫn cho những chuyến đi du lịch châu á.
Với thời tiết lý tưởng quanh năm cho các hoạt động du lịch và được coi là địa điểm du lịch an toàn nhất, những bãi biển đẹp đầy áp ánh nắng mặt trời, trải dài khắp đất nước, với những con người hiền lành thân thiện, thiên nhiên còn nguyên sơ và khách sạn đầy đủ tiện nghi với đủ mọi thứ hạng, Việt Nam sẽ làm du khách hào hứng với một nền văn hóa phong phú, giàu bản sắc dân tộc từ Bắc vào Nam.
Chỉ có Việt Nam mới có nhiều danh lam thắng cảnh kề sát bên nhau như vậy. Ngành du lịch Việt Nam đang cố gắng làm hài lòng du khách với những tour du lịch phong phú, hấp dẫn từ những chuyến đi dã ngoại khó khăn, mạo hiểm ở miền Bắc, lặn biển và thể thao thả diều ở miền Nam, những chuyến di dành riêng cho phụ nữ và những người độc thân, cho tới tổ chức những chuyến đi nghỉ để chơi golf không thể quên được cho tới việc ngủ trong các hộ nông dân, ngư dân bình dị. Những bãi biển tuyệt đẹp ở Việt Nam làmcho du khách cứ tưởng mình đang lọt vào một thiên đường. Tuy hiện nay khách du lịch chưa ồ ạt đến Việt Nam, nhưng Việt Nam đang có một tiềm năng lớn với sự hấp dẫn đặc biệt giữa mối đan xen hiện đại và cuộc sống gắn liền với văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H0063.doc