LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNG I: TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH - YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỰ TỒN
TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: 3
1. Nhận thức cơ bản về thị trường 3
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 6
3. Công cụ cạnh tranh 8
II. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: 12
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12
2. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao khả năng 13
cạnh tranh của doanh nghiệp
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của 14
doanh nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG, KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY VẬN TẢI ÔTÔ HÀNG KHÔNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải 20
ôtô Hàng không:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
vận tải ôtô Hàng không
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
1.2. Chức năng và nhiệm vụ 21
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 24
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 29
doanh nghiệp trong những năm gần đây.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến 31
khả năng cạnh tranh của công ty
2.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh 31
2.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
2.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh 32
2.4. Đặc điểm nguồn vốn 35
2.5. Sự ảnh hưởng của nguồn lao động đến khả năng 39
cạnh tranh của doanh nghiệp
II. Khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh:
1. Tình hình hoạt động kinh doanh vật tư ôtô. 41
1.1. Mặt hàng kinh doanh và chất lượng măth hàng 41
kinh doanh
1.2. Giá bán 43
1.3. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm 43
1.4. Dịch vụ sau bán hàng 45
2. Tình hình hoạt động của đội xe số 1 và số 2. 46
2.1 Chính sách giá của công ty. 46
2.2. Tình hình sử dụng ôtổtong công ty. 47
3. Các công cụ khác. 48
3.1. Phương thức thanh toán. 48
3.2. Cạnh tranh bằng quy mô và uy tín. 49 III. Đánh giá chung: 50
1. Ưu điểm 50
2. Hạn chế 51
3. Nguyên nhân
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ô tô Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn đó cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ quản lý cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
+Từ năm 1991 tiếp tục củng cố ổn định tổ chức sắp xếp điều chỉnh hợp lý bộ máy quản lý điều hành và các bộ phận, các đội sản xuất đồng bộ với phương tiện vận tải, bố trí các mũi dịch vụ như vật tư xăng dầu cho phù hợp để phát huy hiệu quả của dịch vụ.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động của một doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức gọn gàng ổn định và hợp lý, trong tổ chức có sự phân công cụ thể rõ ràng đúng người, đúng việc. Trong tổ chức phải phân rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn để tạo nên một môi trường hoạt động thuận lợi, thúc đẩy sự tích cực của từng bộ phận của mỗi cá nhân, cán bộ nhân viên trong bộ máy tổ chức phải hoà đồng và có sự liên kết tác động qua lại lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu chung cho toàn công ty.
Công ty vận tải ôtô Hàng không có bộ máy quản lý thống nhất, đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó là phó giám đốc và trự lý giám đốc, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban.
Chức năng nghiệp vụ, các mảng kinh doanh dịch vụ như:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng dịch vụ vận tải.
+ Cửa hàng kinh doanh vật tư số 1.
+ Cửa hàng kinh doanh vật tư số 2.
+ Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe.
+ Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô.
Sơ đồ bộ tổ chức máy quản lý công ty vận tải ô tô hàng không.
Phòng tổ chức - Hành chính
Phòng Hành chính
Phòng dịch vụ - vận tải
Đội xe số 1
Đội xe số 2
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1
Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 2
Tổ dịch vụ sửa chữa kỹ thuật ôtô
Trung tâm huấn luyện và đào tạo lái xe
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Giám đốc, phó giám đốc và trợ lý giám đốc: Gọi là ban giám đốc, điều hành và quản lý các hoạt động của công ty, đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh cũng như quyết định mọi vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng công ty Hàng không, là người có quyền hạn cao nhất trong doanh nghiệp chỉ đạo các hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc:
- Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
-Thực hiện sự phân công uỷ quyền của giám đốc về nhiệm vụ tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính:
-Tổ chức và quản lý tình hình sử dụng và sắp xếp nhân sự trong công ty, tổ chức tuyển dụng lao động khi có nhu cầu.
-Thông báo những quyết định về kế hoạch của ban lãnh đạo của công ty tới các phòng ban nghiệp vụ.
-Xét khen thưởng kỷ luật, nâng cấp bậc và điều chuyển công tác khi cần thiết.
-Tổ chức công tác văn thư, quản lý cơ sở vật chất và các thiết bị sinh hoạt cần thiết hàng ngày.
+ Phòng tài chính kế toán:
- Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban lãnh đạo về tinh hình tài chính - Kế toán - Thống kê, cung cấp các thông tin số liệu cần thiết chính xác và kịp thời.
- Căn cứ vào yêu cầu, theo sự hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên, ban lãnh đạo công ty cùng với phòng tài chính kế toán lên kế hoạch và lập các dự toán, điều chỉnh bổ sung vốn và nguồn vốn.
- Tổ chức kế toán mua bán hàng hoá vật tư, chi phí dịch vụ và tính giá thành dịch vụ.
- Hàng tháng lên kế hoạch thực hiện thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đản bảo các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ.
+ Phòng dịch vụ vận tải.
- Có chức năng điều hành, phân phối mạng lưới xe ôtô tới các đội xe số 1, đội xe số 2. Nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu thuê xe của khách hàng.
- Lập phiếu tạm ứng chi phí xăng dầu, chi phí cầu phà, bến gửi bến đỗ.
- Thống kê, lập hóa đơn từng chuyến xe cho thuê tính mỗi tháng mỗi quý, mỗi năm.
+ Đội xe số 1 và số 2:
- Có các chức năng và nhiệm vụ quản lý và điều hành số lái xe, và đầu số xe ô tô mà công ty giao cho. Sau khi nhận lệnh điều hành xe của phòng dịch vụ vận tải.
- Đội trưởng đội xe số1 và số 2 sẽ phân công lệnh tới từng lái xe.
- Theo dõi và thực hiện bảo dưỡng, tổ chức và khám xe định kỳ.
+ Cửa hàng kinh doanh mua bán vật tư số1 và số 2:
- Chuyên kinh doanh mua bán vật tư ôtô trong và ngoài ngành Hàng không. Cung cấp vật tư sửa chữa và thay thế cho các xe của công ty. Tăng doanh thu và tạo nguốn lợi nhuận đáng kể cho công ty.
+ Dịch vụ sửa chữa ô tô:
Là nơi tiếp nhận và sửa chữa các xe ôtô bị hỏng hóc trong nội bộ công ty, trong ngành Hàng không cũng như ngoài thị trường.
+ Trung tâm huấn kuyện và đào tạo lái xe:
Tiếp nhận và thu nạp những học viên có nhu cầu học lái xe. Sau đó tổ chức đào tạo, huấn luyện và thi cấp chứng chỉ đào tạo lái xe. Tự cân đối số học phí thu được với chi phí đã bỏ ra. Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho công ty.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ sửa chữa ôtô trong và ngoài ngành.
Trong quá trình hình thành và phát triển với chức năng và nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức trải qua thời kỳ thăng trầm của đất nước cũng như của toàn ngành. Cùng với các chính sách đứng đắn của Đảng và Nhà Nước, cùng cơ chế thị trường năng động và đa dạng. Công ty vận tải ôtô Hàng không đã từng bước hình thành dần dần phát triển. Gắn với một thị trường kinh doan nhiều tiềm năng và đầy hứa hẹn đó là những thử thách to lớn mà công ty phải vượt qua để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh đặc thù mà Đảng và Nhà Nước giao cho.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải ôtô Hàng không bao gồm:
- Dịch vụ vận tải.
- Cửa hàng kinh doanh mua bán vật tư hàng hoá.
- Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa ôtô.
- Dịch vụ huấn luyện và đào lái xe.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
( từ năm 1997- 6 tháng đầu năm 2000)
Các chỉ tiêu
ĐVT
1997
1998
1999
2000
1.Tổng doanh thu
1000đ
5452118
6315178
6484400
3390000
2. Doanh thu từ
a. Dịch vụ vận tải
1000đ
1366979
2342000
2600400
1345000
b. Dịch vụ cung ứng vật tư, sửa chữa, xăng dầu
1000đ
3418139
3682178
3527000
1870000
c. Dịch vụ đào tạo lái xe
1000đ
150000
135000
162000
90000
d. Các khoản phải thu khác
1000đ
170000
156000
195000
85000
3. Lợi nhuận để lại
Triệu đồng
50
44
78
37
4. Tổng số lao động
Người
82
94
93
96
5. Thu nhập bình quân
1000đ/tháng
480
500
570
570
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm ta thấy doanh thu của công ty phát triển ổn định.
Công ty kinh doanh và ổn định và dịch vụ các mặt hàng như phụ tùng ôtô nhập vào từ các nguồn như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản đồng thời công ty nhập mặt hàng xăng dầu từ các nguồn như: Tổng công ty xăng dầu hàng không hay công ty xăng dầu khuc vực I.
Doanh thu từ vận tải hàng hoá, hành khách có xu hướng tăng nhẹ qua các năm với tỷ tăng 25%.(1997-1998) và tăng 11% (1998-1999), để có doanh thu về vận tải tăng đều qua các năm như vậy doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào trang thiết bị nâng cao chất lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách, đồng thời công ty cũng chủ động tìm thêm nguồn hàng, đối tác làm ăn. Công ty đặt thêm các trung tâm ở các điểm trong thành phố lớn như ở Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh.
Dịch vụ cung ứng vật tư, sửa chữa, xăng dầu cũng tăng nhẹ cụ thể là tỉ lệ tăng 0,7% (1997-1998), và giảm 0,54% (1998-1999). Mặc dù cơ sở vật chất, nhà xưởng còn nghèo nàn , nhưng với đội ngũ thợ sửa chữa ôtô có tay nghề cao, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với công việc và luôn tích cực khai thác nguồn hàng vì yếu tố trên đã ảnh hưởng không ít tới doanh thu của đơn vị.
Dịch vụ đào tạo lái xe: Doanh thu thấp nhất so với toàn công ty. Nguyên nhân là do dịch vụ này mới được thành lập từ năm 1996. Tuy đội ngũ giảng viên nhiệt tình với công việc nhưng vì thời gian thành lập chưa làm nên chưa taọ được uy tín với khách hàng và chủng loại ôtô chưa phong phú và có một số loại lạc hậu, nguồn học viên còn chưa ổn định và thất thường.
Nhận xét: Để công ty ổn định và phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thì công ty cần chú trọng đi tìm đối tác làm ăn, tìm nguồn hàng, công ty cần mạnh dạn đầu tư vào công nghiệp nâng cao trình độ, cũng như tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. đổi mới nâng cao chất lượng và huấn luyện và đào tạo lái xe cho phù hợp với nhu cầu. Ban giám đốc trong công ty cần linh hoạt hơn trong công tác kinh doanh và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh mới để công ty ngày càng phát triển. 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
2.1. Đặc điểm lĩnh vực nghành kinh doanh.
Công ty vận tải ôtô hàng không ngoài lĩnh vực kinh doanh chủ yếu đó là bốc dỡ chuyên chở hàng hoá đưa đón cán bộ công nhân viên trong toàn nghành hàng không mà công ty còn tham gia vào một số lĩnh vự khác.
Ngành ngề kinh doanh của công ty là kinh doanh vận tải nên loại hình dịch vụ chính của công ty là kinh doanh vận tải. Dịch vụ vận tải của công ty là đưa đón hành khách, hàng hoá từ địa điểm này sang địa điểm khác mà khách hàng yêu cầu trong lộ trình. Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển này cũng nẩy sinh ra một số dịch vụ phát sinh như: Dịch vụ đưa đón tận nơi, địa điểm mà hành khách đòi hỏi, dich vụ đặt thuê xe qua điện thoại.
Ngoài dịch vụ chính như trên công ty còn phát triển một số loại hình dịch vụ như:
+ Mua bán sản phẩm vật tư thuộc ngành vận tải.
+ Đặt hàng với các hãng sản xuất mà công ty đại diện theo yêu cầu của người mua.
+ Đào tạo lái xe ôtô các loại.
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ôtô.
+ Dịch vụ cho thuê xe theo chuyến, theo ngày với mọi đối tượng phục vụ là vận chuyển khách thăm quan, du lịch, lễ hội các tổ chức đơn vị và cá nhân có yêu cầu.
2.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Công ty vận tải ôtô Hàng không có một thuận lợi không nhỏ đó là công ty độc quyền trong việc vận chuyển hàng hoá, hành khách trong ngành Hàng không.
Ngoài dịch vụ vận tải công ty còn là đại diện cho nhiều hãng sản xuất lớn trên thế giới mặt hàng chủ yếu của công ty là trang thiết bị phục vụ cho ngành vận tải.
Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường mật độ đô thị hoá ở các thành phố lớn phát triển không ngừng nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng cao. Vì vậy công ty cần có các giải pháp hữu hiệu đầu tư đúng mức để hoạt động của công ty ngày càng phát triển.
2.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của công ty.
2.3.1. Môi trường bên trong:
* Công ty vận tải ôtô hàng không có nguồn lực về vật chất đất đai như:
+ Ngày 10/05/1990 quyết định số 428/KHVN của tổng giám đốc tổng công ty Hàng không Việt Nam giao cho xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không sử dụng và quản lý khu vực đất đai và các công trình với diện tích 18.210 m2 bao gồm đất đai và công trình văn phòng, nhà xưởng, hệ thống điện, hệ thống sân bãi, hệ thống nước và cây xanh.
+ Cùng đi đôi với nguồn lực đất đai này phải kể đến các nguồn lực khác như các loại xe ôtô:
Xe: COASTER
Xe: TOYOTA
Xe: KIA
Xe: Hải Âu
Xe: Lát VIA
Xe: Von Ga
+ Về tài chính: Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước cung cấp ở thời kỳ đầu và nguồn vốn tự bổ xung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đã trải qua quá trình quản lý, sử dụng, điều hành, có bề dầy kinh nghịêm và tinh thần trách nhiệm cao ý thức tổ chức kỹ luật nghiêm túc và tuy mới mẻ về kinh doanh thương mại thị trường. Nhưng cán bộ - nhân viên đã nhạy bến nắm bắt và khẩn trương quyết tâm tổ chức từng bước thực hiện nhiệm vụ của tổng công ty giao cho.
Với nhận thức sâu sắc “ Đối với nghành kinh tế, kỹ thuật Hàng không dân dụng - ôtô vận tải chiếm một vị trí quan trọng trong phục vụ kinh doanh vận tải Hàng không, dịch vụ đồng bộ, xây dựng cơ bản và nhu cầu đời sống, giao thông đi lại của lãnh đạo cũng như của công nhân viên trong toàn ngành.
Đồng thời công ty cũng chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng với phương châm “Tận tình chu đáo, văn minh, lịch sự, bảo đảm an toàn tuyệt đối và tiết kiệm ”. Để dần dần từng bước tạo lòng tin cũng như uy tín khi phục vụ khách hàng về mọi mặt.
Kể từ năm 1989 sau tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển sang cơ chế mới. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình của đơn vị chủ quản trực tiếp là tổng công ty Hàng không thuộc Bộ giao thông - vận tải, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị bạn, công ty tiếp tục củng cố ổn định, tổ chức sắp xếp điều chỉnh hợp lý bộ máy quản lý, điều hành các bộ phận, các tổ, đội sản xuất đồng bộ với phương tiện vận tải. Bố trí các mũi dịch vụ vật tư, kỹ thuật xăng dầu cho phù hợp, thuận lợi hơn để phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.2 Môi trường bên ngoài của công ty:
Do công ty được thành lập từ nền tảng của một phòng ôtô máy kéo trạm nguồn Bộ quốc phòng được giao cho phân bố chỉ tiêu cho các đơn vị trong ngành, phải đảm bảo hai nhiệm vụ là làm kinh tế và an ninh quốc phòng. Do vậy cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh dịch vụ của công ty trong cơ chế quản lý kinh tế thị trường.
Với đặc thù riêng của ngành mà công ty vận tải ôtô Hàng Không là một thành viên của tổng công ty Hàng Không Việt Nam. Chính vì lẽ đó mà thị trường hoạt động của công ty rất rộng. Các sân bay hầu như nằm ở các thành phố lớn như:
-Sân bay Tân Sơn Nhất ở thành phố Hồ Chí Minh.
-Sân bay Nội Bài ở thủ đô Hà Nội.
Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước cùng với việc nền kinh tế thị trường mở cửa, đã tác động đến các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Các nhà cung ứng, các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh từ khắp nơi trên thế giới đều đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư sản xuất, kinh doanh. Dịch vụ làm cho các cảng sân bay sôi động, hoạt động cạnh tranh khốc liệt. Điều đó đã tạo động lực thúc đẩy và đem lại hiệu quả cho ngành Hàng không nói chung và tổng công ty vận tải ô tô Hàng Không nói riêng.
Từ những quan điểm trong nghị quyết đại hội Đảng VIII để phát huy tính độc lập tự chủ nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ và đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ của đảng uỷ và chi bộ. Ban giám đốc công ty đã có những quyết định đứng đắn trong việc xây dựng đội ngũ xe ôtô hiện đại và nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân trong công ty.
Trước những năm 1990 trong thời kỳ tập trung bao cấp, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ lạm phát tăng liên tục. Sự mất ổn định về kinh tế và chính trị đó là do sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Âu đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Vào những năm gần đây nhất là những năm 1997 nền kinh tế Việt Nam đã chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á nhất là đối với các nước như Hàn Quốc, Thái Lan và Nhật Bản là những bạn hàng lớn và truyền thống của Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ kinh tế nước ta đã dần dần phục hồi và phát triển, và đã có những thời điểm tăng trưởng mạnh như: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu phải nhập khẩu gạo đến nay đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên toàn thế giới, về phần dầu mỏ chúng ta bắt đầu thích ứng với nền công nghiệp còn non trẻ này, tỷ lệ khai thác dầu đã dần dần tăng lên. Số lượng khai thác tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trong tương lai chúng ta sẽ lấy lọc dầu làm nền kinh tế mũi nhọn: Trong chiến lược các năm tới và để thu thêm nguồn ngoại tệ. Nhất là đối với chương trình đô thị hóa, hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước và chương trình phát triển nông thôn, chương trình về du lịch dịch vụ cũng như chiến lược phát triển lâu dài của đất nước, định hướng chiến lược năm 2000, 2005 và 2010.
Đối với công ty vận tải ôtô Hàng Không thì bạn hàng cung ứng mà công ty quan tâm đó là các nhà máy sản xuất, trùng tu, đại tu ôtô và các linh kiện, phụ kiện, các nhà máy chế tạo và sản xuất các phương tiện vận tải. Đối với các bạn hàng cung ứng, cung ứng này phải theo dõi chặt chẽ sự biến động của việc tăng giá vật tư, thiết bị. Bởi vì, việc tăng giá vật tư khi thay thế sẽ làm tăng chi phí, làm tăng giá dịch vụ và do đó doanh thu của công ty sẽ giảm xuống. Đồng thời nếu việc cung cấp vật tư không đủ hoặc không đồng bộ, không đúng chất lượng sẽ dẫn đến sự chậm chễ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì là công ty vận tải cho nên thiết bị không kịp thời khắc phục sửa chữa sẽ làm giảm uy tín và mất lòng tin của khách hàng đối với công ty.
Trong nền kinh tế thị trường sự tăng trưởng của các loại hình kinh doanh dịch vụ lại càng phong phú đa dạng, hơn nữa thu nhập người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong tình hình phát triển như hiện nay, công ty vận tải ôtô Hàng Không ngày càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng phục vụ để phù hợp với yêu cầu thị trường phù hợp với yêu cầu của thị trường, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
2.4 Đặc điểm nguồn vốn:
2.4.1 Phân công trách nhiệm và quyền hạn của mỗi giai cấp:
- Mối hệ tài chính giữa nhà nước và công ty là mối liên kết chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Nhà nước cấp phát vốn, giao vốn. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa công ty với ngân hàng thể hiện trong qua trình công ty tiến hành khai thác, sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng, quá trình thanh toán mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua ngân hàng. Gửi tiền và rút tiền từ ngân hàng.
- Quan hệ tài chính giữa công ty với tổ chức kinh tế, các cá nhân trên thị trường.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ công ty: Bao gồm các quan hệ phân phối vốn và điều hoà vốn giữa các mảng kinh doanh dịch vụ, các của hàng vật tư, quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, quan hệ phân phối kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đạt được.
Sơ đồ trình tự rót vốn và điều hoà vốn:
công ty
Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa
Dịch vụ huấn luyện và đào tạo lái xe
Cửa hàng kinh
doanh vật tư ôtô số 2
cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1
dịch vụ vận tải
2.4.2. Tình hình vốn, nguồn vốn của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Tại thời điểm thành lập vào năm 1976, khi đó là phòng xe ôtô máy kéo thuộc tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Lúc này cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước là cơ chế bao cấp, tập chung, cơ sở còn nghèo nàn lạc hậu, số ôtô hoạt động chủ yếu là dàn xe ôtô cũ của Liên Xô như xe tải ZUL, xe Gat 51, xe Gat 53, xe Hải âu, nên tổng tài sản lúc đó còn thấp chưa đến một tỷ đồng nhưng trải qua hơn 24 năm qua, hoạt động của công ty đã phát triển và lớn mạnh không ngừng, các loạt xe ôtô cũ chất lượng không đảm bảo đã lần lượt được thay thế bằng các loại xe ôtô có chất lượng tốt hơn như công ty đã mua được các loại xe ôtô đời mới của Nhật, Nam Triều Tiên như:
+ TOYOTA 4 chỗ
+ TOYOTA 15 chỗ
+ COSTOR BOJING 30 chỗ
+ KIA.
Để phù hợp với nhu cầu của thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh vận tải của công ty có hiệu quả hơn.
Trong tình hình hiện nay của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng cơ cấu vốn năm 1999.
Chỉ tiêu
1999
Tỷ lệ %
I.Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong đó:
55000.500000
100
1. Chia theo loại vốn:
a. Vốn cố định
3500.500000
60
b. Vốn lưu động
2000.000.000
40
2. Chia theo nguồn hình thành
a. Vốn ngân sách Nhà Nước
1500.000.000
30
b. Vốn tự có
2500.000.000
40
c. Vốn vay
1000.000.000
20
d. Các nguồn vốn khác
500.500.000
10
Để đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả vốn cố định ta sử dụng công thức:
Vốn cố định bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu thuần
- Vòng quay của vốn =
Vốn lưu động
6484400
= = 3.2422.
2000000
Như vậy vòng quay của vốn là 3.2422 vòng quay đó ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động của công ty là tốt doanh nghiệp đã thực hiện tốt nguồn vốn của mình, khả năng chi trả nhanh, hệ số quay vòng vốn nhanh. Công tác kế hoạch tài chính của công ty vận tải ôtô Hàng không: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính được lập và báo cáo định kỳ dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với các phòng ban nghiêp vụ có liên quan. Đồng thời công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính vừa tập chung, vừa phân tán, hạch toán kinh doanh độc lập, công ty giao vốn cho từng mảng kinh doanh một số vốn nhất định. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu từng mảng, công ty lại cấp thêm vốn, sau đó khi hết nhu cầu công ty lại thu hồi vốn về.
Tóm lại công ty có thể tổ chức lại quy mô hoạt động kinh doanh như là chia doanh nghiệp ra từng bộ phận nhỏ. chia theo nghành nghề, hạch toán kinh doanh độc lập, kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý gọn gàng, phận công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp cho việc điều hành lao động có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo. Giữ vững khách hàng quen thuộc, tìm kiếm nguồn khách hàng mới nhằm khai thác triệt để các khả năng và nguồn lực sẵn có. Từ đó thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng doanh nghiệp , quy mô lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước.
2.5. Tình hình sử dụng lao động.
Trong toàn bộ lao động của công ty thì lao động lái xe, thợ sửa chữa ôtô, cửa hàng kinh doanh và trung tâm huấn luyện đào tạo lái xe là lao động trực tiếp. Ngoài ra còn một bộ phận lao động khá quan trọng đó là đội ngũ lao động gián tiếp bao gồm các nhân viên các phòng ban. Đây là lực lượng chính tham gia giúp ban giám đốc điều hành mọi hoạt động trong công ty. Để thấy được cơ cấu lao động của công ty ta xét bảng số liệu sau:
Bảng cơ cấu lao động của công ty vận tải ôtô Hàng không.
Các chỉ tiêu
1998 =>
1999
2000
Số người
Tỷ trọng %
Số người
Tỷ trọng %
Tổng số lao động trong đó
94
100
96
100
I. Phân theo lao động:
1. Lao động trực tiếp
70
74
71
74
2. Lao động gián tiếp
24
26
25
26
II. Phân theo trình độ:
1. Đại học
10
11
13
14
2. Trung cấp, cao đẳng
34
36
36
37
3. Lao động phổ thông
50
53
47
49
III. Phân theo giới tính
1. Lao động nam
74
79
75
78
2. Lao động nữ
20
21
21
22
IV. Phân theo các bộ phận
1. Ban giám đốc
3
3
2. Phòng dịch vụ vận tải
6
7
3. Phòng tài chính - kế toán
6
6
4. Phòngtổ chức hành chính
9
9
5. Hai đội xe
52
51
6. Hai cửa hàng vận tải
8
10
7. Trung tâm đào tạo lái xe
10
10
Qua bảng cơ cấu lao động của công ty vận tải ô tô Hàng Không ta thấy về phân công lao động trực tiếp và gián tiếp hợp lý và phù hợp với công ty vì chủ yếu là kinh doanh và dịch vụ. Nhưng số lao động trong công ty tăng chứng tỏ quy mô của công ty đang được mở rộng và hiệu quả của công ty tốt.
Nhân lực lao động công ty chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm 74% (năm 1998-1999) và 74% (năm 2000) trong đó lao động nữ chiếm 21% (năm 1998-1999) và 22% (năm 2000).
Nhìn chung trình độ học vấn tay nghề và chuyên môn của công ty không cao. Trình độ đại học còn thấp chỉ chiếm (11%-14%) trình độ cao đẳng, trung cấp lại chiếm (36%-37%) và lao động phổ thông lại có số nhân viên đông nhất 53% năm (1998-1999) và giảm xuống còn 49% (năm 2000) đó là một động thái tích cực để phát triển công ty.
Tuy nhiên do tình hình biến động thị trường nền kinh tế được mở cửa. Vì vậy việc đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ tay nghề là vấn đề hết sức cần thiết phải tiến hành ngay. Công ty cần phải trang bị cho nhân viên những kiến thức cần thiết, để từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công việc mang laị hiệu trong công việc để từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.5.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty tương đối tốt năm 2000 công ty đã tuyển thêm người chứng tỏ quy mô của công ty được mở rộng.
Năng xuất lao động 1990 = = = 6882,978
Mức hao phí lao động 1999 = = 0,00001
Doanh thu các năm đều tăng nhẹ chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng, tình hình sử dụng lao động của công ty tương đối tốt, múc hao phí lao động nhỏ. Tình hình trả công cho nhân viên được áp dụng trên cơ sở phân phối tiền lương và thu nhập được tính theo hệ số thường hệ số từ 1-12 việc xác định hệ số căn cứ vào các yếu tố cơ bản như:
- Vị trí chức trách, chức danh, nghề nghiệp chuyên môn.
- Bằng cấp, trình độ của cán bộ công nhân viên.
- Thâm niên công tác ở công ty.
- Và các yếu tố khác được quy định của nhà nước đó là: ngày công, giờ làm thêm, trực ca, phụ cấp độc hại, trách nhiệm, khen thưởng.
Theo quy định 59/CP thì quỹ phúc lợi và khen thưởng bằng 3 tháng của tổng thu nhập.
Tình hình sử dụng lao động và trả công lao động tăng nhưng không cao nguyên nhân là do khách quan tác động và cũng do công ty chưa nhạy bén để nắm bắt cơ hội, kinh doanh. Vì vậy công ty cần phải quan tâm đến vấn đề năng lực quản lý để nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên đem lại hiệu quả cũng như kết quả lao động cho người lao động và tập thể.
Quản lý lao động là công việc khó khăn nhưng nó lại tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý hoạt động kinh doanh thực chất là quản lý con người. Nếu quản lý tốt sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn công ty từ đó sẽ đem lại hiệu quả cao. Quản lý tốt sẽ phát huy được tính sáng tạo của từng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0031.doc