Đề tài Biện pháp sản xuất hiệu quả và đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa

MỤC LỤC

A.Mở đầu

B. Nội dung 1

1.0 PHÁT TRIỂN TẦM NHÌN VÀ CHIẾN LƯỢC (DEVELOP VISION AND STRATEGY 1

1.1 Các sản phẩm sữa ở Việt Nam 4

1.2 Hệ thống phân phối 10

1.3Nguồn nguyên liệu 11

2.0 PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 16

2.1 Nuôi bò 18

2.2 Vắt sữa 19

2.3 Bảo quản 20

2.4 Vận chuyển 20

2.5 Xét nghiệm tại phòng thí nghiệm 21

2.6 Chế biến 22

2.7 Đóng gói và lưu kho 23

2.8 Xuất kho, vận chuyển 24

3.0. MARKETING VÀ BÁN HÀNG ( MARKET AND SELL PRODUCTS) 24

3.1 Tìm hiểu thị trường và khách hàng (Understand markets and customers) 24

3.2 Phát triển chiến lược marketing ( Devolop marketing strategy) 27

3.3 Phát triển chiến lược bán hàng ( Develop sale strategy) 31

3.4 Phát triển và quản lí kế hoạch Marketing(Develop and manage marketing plan).33

3.5 Phát triển và quản lí kế hoạch bán hàng (Develop and manage sales plan) 36

4.0.PHÂN PHỐI SẢN PHẨM ( DELIVER PRODUCTS) 39

4.1 Bước đầu tiên là điều tra và nghiên cứu thị trường 40

4.2 Bước thứ hai là thiết lập các kênh phân phối 41

4.3 Bước thứ ba là quản lý sau khi thiết lập xong hệ thống phân phối 42

4.4 Bước cuối cùng là đầu tư cho bộ máy nhân sự 44

4.5 Ngoài ra còn một số yếu tố khác 44

5.0 QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT) 45

5.1 Đội ngũ nhân viên tốt 46

5.2 Hệ thống thông tin khách hàng 46

5.3 Dịch vụ khách hàng tốt. 47

5.4 Gắn liền công ty với cộng đồng, xã hội. 49

6.0 PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC ( DEVELOP AND MANAGE HUMAN AND CAPITAL ) 50

6.1 Quản lý quá trình tuyển dụng nhân viên mới 50

6.2 Quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên 50

6.3 Theo dõi quá trình công tác 50

6.4 Theo dõi chấm công, tổng hợp ngày công 51

6.5 Phân quyền sử dụng hệ thống 52

7.0 MANAGE INFORMATION TECHNOLOGY. 52

7.1 Hệ thống Quản lý Tài chính, Kế toán (PERP-Fin) 53

7.2 Hệ thống Quản lý Bán hàng (PERP-Sales) 55

7.3 Hệ thống Quản lý Mua hàng (PERP-PO) 57

8.0 QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH. 58

8.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 58

8.2 Quản lý ngân sách 58

9.0 ĐẠT ĐƯỢC , XÂY DỰNG , VÀ QUẢN LÍ TÀI SẢN (ACQUIRE , CONSTRUCT , AND MANAGER PROPERTY) 59

9.1 Thiết kế xây dựng chiến lược phi tài sản 59

9.2 Quản lí rủi ro 60

10.0 MANAGE ENVIRONMENTAL HEALTH AND SAFETY 60

10.1 Xác định sự tác động của sản xuất, sản phẩm đến sức khỏe cộng đồng 60

10.2 Phát triển và thực hiện các chương trình EHS đảm bảo sức khỏe cộng đồng, môi trường xanh khi sử dụng sản phẩm. 61

10.3 Theo dõi và quản lý việc thực hiện sức khỏe môi trường và quản lý chương trình an toàn 64

10.5 Quản lý các nỗ lực khắc phục hậu quả 67

10.4 Đảm bảo tuân thủ các quy định 68

 

 

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp sản xuất hiệu quả và đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êng biệt. Bộ phận phân phối này phải được theo dõi bằng hệ thống quản lý và báo cáo riêng. 4.5.5 Khả năng hậu cần: Nhà phân phối phải thiết lập được hệ thống giao nhận từ các kho của mình đến tất cả những cừa hang trong khu vực được chỉ định. Hàng hoá phải được giao theo đúng thời hạn quy định. Một số nhà sản xuất còn có thể yêu cầu nhà phân phối phải có khả năng chuyên chở hang hoá từ kho của nhà sản xuất.  4.5.6 Kho chứa hàng: Nhà phân phối phải có đủ chỗ để chứa hang, bảo đảm không để hụt hang trong bất kỳ trường hợp nào. Độ lớn của kho hang phụ thuộc vào tốc độ luôn chuyển của hang hoá, tần suất đặt hang của nhà phân phối với công ty sản xuất và thời gian giao hang. 4.5.7 Khả năng quản lý: Nhà phân phối phải điều hành, quản lý được các bộ phận hỗ trợ cho phân phối như: kế toán, hậu cần, tin học… một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Nhà phân phối cũng cần phải có hệ thống thông tin và tin học quản lý đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất về phương thức đặt hàng, các loại số liệu báo cáo bán hang và tồn kho. 4.5.8 tư cách pháp nhân: Nhà phân phối phải là một pháp nhân theo luật pháp Viêt Nam, có chức năng phân phối hang hoá. Đối với các mặt hang kinh doanh đặc biệt, có quy định riêng của nhà nước, nhà phân phối còn phải đáp ứng đủ các yêu cầu hoặc quy định này.   4.5.9 sự nhiệt tình, tinh thần hợp tác trong việc triển khai mọi chính sách phân phối của nhà sản xuất cũng là một tiêu chí chon lưa quan trọng mà các nhà sản xuất đều quan tâm trong quá trình xây dựng hệ thống phân phối. Ngoài bốn bước căn bản nói trên, các công ty nước ngoài cũng rất coi trọng các hoạt động hỗ trợ bán hàng (trade support) nhằm tăng sức mạnh cho hệ thống phân phối: dựa vào các lễ hội, văn hoá, phong tục tập quán mà đưa một loạt các hoạt động phân phối hợp lí Output: Sản phẩm được đưa tới tay khách hàng – công ty thu được lợi nhuận 5.0 QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT) Định nghĩa: là một phương pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu, liên lạc… nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Thông qua hệ thống quan hệ khách hàng, các thông tin của khách hàng sẽ được cập nhật và được lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Nhờ một công cụ dò tìm dữ liệu đặc biệt, doanh nghiệp có thể phân tích, hình thành danh sách khách hàng tiềm năng và lâu năm để đề ra những chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể xử lý các vấn đề vướng mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Quản lý quan hệ khách hàng cung cấp một hệ thống đáng tin cậy, giúp quản lý khách hàng và nhân viên, cải thiện mối quan hệ giữa nhân viên với khách hàng. Một chính sách quan hệ khách hàng hợp lý còn bao gồm chiến lược đào tạo nhân viên, điều chỉnh phương pháp kinh doanh và áp dụng một hệ thống công nghệ thông tin phù hợp. Quan hệ khách hàng không đơn thuần là một phần mềm hay một công nghệ mà còn là một chiến lược kinh doanh bao gồm cả chiến lược tiếp thị, đào tạo và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng tới khách hàng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một giải pháp quan hệ khách hàng hợp lý dựa trên tiêu chí đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. như vậy, chúng ta thấy rằng để quản lí mối quan hệ khách hàng tốt cần phải quản trị những yếu tố đầu vào chất lượng như: Đội ngũ nhân viên chuyên môn tốt, thái độ phục vụ tận tình, linh hoạt trong cách ứng xử với khách hàng. Cần có một hệ thống thông tin phù hợp, nó có độ tương tác tốt giữa khách hàng và công ty, giúp công ty có thể hiểu rõ những phản hồi của khách hàng. Có những dịch vụ khách hàng tốt. Gắn liền công ty với cộng đồng, xã hội. Biện pháp: Đội ngũ nhân viên tốt "công việc làm trọn đời" luôn là phương pháp nâng cao chất lượng, thái độ làm việc của nhân viên, thường được các doanh nghiệp ứng dụng, giúp tạo ra hiệu quả trong công việc. phương pháp này giúp nhân viên không cảm thấy lo ngại cho cuộc sống hiện tại của họ, nhất là trong thời buổi khó khăn hiện nay, việc giữ một mức lương ổn định trong nhiều năm quả là rất khó. Phương pháp này được áp dụng cho hầu hết tất cả các loại doanh nghiệp, kể cả công ty sản xuất sữa. Cần có một nhóm kiểm tra chất lượng làm việc của nhân viên, nhóm này không chỉ có nhiệm vụ kiểm tra mà họ còn phải luôn luôn động viên nhân viên hăng hái làm việc, tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của nhân viên để khắc phục hoặc phát huy. Tổ chức các cuộc tập huấn về phong cách phục vụ khách hàng định kì cho nhân viên. Việc này giúp nhân viên biết họ phải làm như thế nào để khách hàng cảm thấy hài lòng, làm thế nào để giới thiệu sản phẩm sữa của công ty một cách ngắn gọn, chi tiết, cũng như lôi cuốn khách hàng mua sản phẩm sữa của công ty mình. Hệ thống thông tin khách hàng Thông tin của khách hàng  Thông tin của khách hàng bao gồm các nội dung sau: · Các loại hình thông tin liên lạc bao gồm: họ và tên, điện thoại di động, email… của khách hàng. · Hiểu rõ tình trạng sử dụng của khách hàng để biết khách hàng đã sử dụng sản phẩm gì và tình trạng sử dụng của ra sao. Như vậy, chúng ta mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như dịch vụ đối với khách hàng. · Nắm bắt được thông tin cá nhân của khách hàng  giúp nhân viên phục vụ nâng cao chất lượng phục vụ. Thông tin cá nhân của khách hàng  bao gồm : · Thông tin cơ bản của khách hàng như : tuổi, tình trạng thu nhập, tình đô học vấn của khách hàng. ·  Biết được sở thích cá nhân của khách hàng có lợi cho việc giao lưu , hiểu biết giữa mình với khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng. · biết được những phản hồi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm bằng cách điều tra hoặc xây dựng một hộp thư khách hàng. Các cách thu thập thông tin khách hàng       Thông tin của khách hàng chính là nguồn tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Thông qua việc thu thập thông tin của khách hàng để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt động thái thụ trường và phát hiện khách hàng tiềm năng. Sau đây là một số phương pháp: Thông qua mạng để thu thập thông tin khách hàng: ví dụ như những chương trình đăng kí mua sữa trực tuyến có thưởng, tích góp số điểm cộng khi mua sữa … Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tìm những khách hàng lớn cho công ty. Ví dụ như thông qua báo đài để biết được đại lí nào có quy mô lớn, được khách hàng cuối cùng tin cậy, thì công ty sẽ chọn đại lí đó làm khách hàng đối tác. Thông qua các phần mềm, máy móc để khách hàng có thể nhập tên mỗi khi mua sản phẩm ở siêu thị cũng như các đại lí. Ngoài ra, cũng có thể thiết lập một đội ngũ chuyên ghi chép thông tin khách hàng, những giải pháp này tốn khá nhiều chi phí. Dịch vụ khách hàng tốt. Là một công ty sản xuất sữa, hầu hết ai cũng nghĩ rằng phải chú trọng rất nhiều vào chất lượng sản phẩm mà không cần quan tâm đến chất lượng dịch vụ. Điều này là hoàn toàn sai lầm vì ngoài chất lượng sản phẩm ra thì chúng ta phải có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng nhằm tạo ra một sự tương tác giữa công ty và khách hàng, giúp công ty chúng ta có thể hiểu rõ hơn về khách hàng, Những điều gì làm họ cảm thấy hài lòng ở sản phẩm chúng ta? Những điều không hài lòng? Họ cần thêm gì ở sản phẩm sữa? Thế nào là dịch vụ khách hàng tốt? Có thể nhận thấy điều mà mọi khách hàng, dù là khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp, đều mong muốn hơn cả từ hàng hoá, dịch vụ mà họ mua là chúng phải hoàn toàn đáng tin cậy. Tất cả những nụ cười thân thiện và những lời chào mời lịch sự không thể bù đẵp cho những sản phẩm không đáng tin cậy hay những dịch vụ không đạt tiêu chuẩn. Công tác chăm sóc khách hàng chỉ có thể được công nhận là tốt nếu nó gắn liền với một sản phẩm chất lượng. Mặt khác, chăm sóc khách hàng không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của các nhân viên bán hàng hay các nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Bất kỳ cá nhân nào trong doanh nghiệp cũng phải thực hiện một nhiệm vụ nào đó cho một số người khác trong doanh nghiệp mình, tức là ai cũng có khách hàng, và đó là các khách hàng bên trong của doanh nghiệp. Chúng ta có một “dây truyền khách hàng” sau: Giả sử trong dây truyền khách hàng trên có một khâu nào đó bị gián đoạn, chẳng hạn khách hàng bên trong B không được phục vụ tốt, anh ta sẽ không đủ điều kiện vật chất và tinh thần để phục vụ tốt khách hàng bên trong C. Đến lượt khách hàng bên trong C, do không được hài lòng nên cũng sẽ không đủ điều kiện vật chất và tinh thần để làm hài lòng khách hàng bên ngoài. Khi đó, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng bên ngoài do các nhân tố bên trong. Vì vậy công tác chăm sóc khách hàng phải được mọi thành viên trong doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh và đồng bộ. Như vậy, dịch vụ khách hàng tốt cần có hai điều kiện: chất lượng sản phẩm sữa của chúng ta phải tốt và tất cả những thành viên trong công ty đều phải có thái độ phục vụ tốt đối với khách hàng trong và ngoài công ty. 5.3.2 Một số nguyên tắc khi thực hiện hoặc cải thiện dịch vụ khách hàng Đáp ứng nhu cầu của khách hàng vượt mức mong đợi Có thể thấy mỗi trải nghiệm khách hàng, hay mỗi giao dịch của khách hàng với doanh nghiệp có thể được chia làm nhiều giai đoạn, và thậm chí trong mỗi giai đoạn còn có thể chia làm nhiều bước nhỏ hơn, mỗi bước này lại là một điểm mà nhân viên có thể đưa ra sáng kiến nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, đem lại những bất ngờ thú vị cho khách hàng. Chính nhân viên là người tiếp xúc với khách hàng thường xuyên nên họ có những thuận lợi nhất định trong việc đưa ra sáng kiến, do đó mức độ phù hợp và thành công cũng cao hơn. Hãy lấy ví dụ ở một siêu thị: nếu bạn đi mua hàng và nhận được những niềm vui nho nhỏ mà nhà cung cấp đem lại như quà tặng khi bạn bất ngờ trở thành người mua hàng thứ 1 triệu, hay một khu vui chơi miễn phí cho trẻ em khi bạn đi mua hàng,… Đó chính là những chiêu làm hài lòng thượng đế mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được nếu không nhờ vào sáng kiến độc đáo của nhân viên - những người hiểu khách hàng hơn cả. Khách hàng cần được trân trọng Sáng kiến của nhân viên nhằm cải thiện dịch vụ khách hàng phải dựa trên tiêu chí “đặt khách hàng ở vị trí trung tâm”, khiến khách hàng cảm nhận được họ là người quan trọng và thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp. Trên thực tế, những sáng kiến của nhân viên trong quá trình phục vụ khách hàng thường rất đơn giản như “nụ cười nhân viên” hay “chào khách hàng bằng tên gọi thông thường”,… nhưng lại có thể đem lại những giá trị to lớn cho doanh nghiệp, hơn nữa lại không mất nhiều chi phí để triển khai những ý tưởng như vậy. Trải nghiệm khách hàng phù hợp Một yếu tỗ nữa nhân viên trong doanh nghiệp cần ghi nhớ trong quá trình phục vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng đó là luôn chú ý đến từng đối tượng cụ thể, tức là phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Khách hàng không phải ai cũng có nhu cầu giống nhau, vì vậy sự cá biệt hoá trong khi phục vụ khách hàng cũng rất cần thiết. Mỗi nhóm khách hàng đều có những kỳ vọng khác nhau, nhiệm vụ của nhân viên là phát hiện ra nó và đem lại những trải nghiệm khách hàng thực sự ấn tượng. Rõ ràng, thái độ làm việc cũng như sự sáng tạo của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một dịch vụ khách hàng ngày một ấn tượng và hoàn thiện. Nếu phát huy tốt yếu tố này, việc có được sự hài lòng và trung thành của khách hàng nhờ dịch vụ khách hàng không còn là quá khó khăn cho doanh nghiệp. Một số dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt cho công ty sữa. Đường dây nóng trả lời những thắc mắc về sản phẩm sữa. Phòng chăm sóc khách hàng: nơi tư vấn, giới thiệu rõ hơn về chi tiết sản phẩm cho khách hàng, khuyên họ nên dùng loại sản phẩm nào là phù hợp nhất. Thanh toán bằng các loại thẻ, card … Dịch vụ theo dõi sức khỏe định kì miễn phí khi sử dụng sản phẩm sữa trong một khoảng thời gian dài. Gắn liền công ty với cộng đồng, xã hội. Gắn liền công ty với cộng đồng, xã hội nhằm thu hút nhiều người quan tâm đến sản phẩm công ty chúng ta, giúp quảng bá thương hiệu công ty đến người tiêu dùng, tiền đề để xây dựng một thương hiệu mạnh, giúp công ty có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. VD: Doanh nghiệp có thể tăng thị phần thong qua việc duy trì được khách hàng trung thành với thương hiệu và chiếm dần một phần khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, với một thương hiệu mạnh doanh nghiệp có thể đưa ra một chính sách giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.  Một số giải pháp: Cung cấp học bổng cho những trẻ em nghèo học giỏi… Tổ chức một số cuộc thi liên quan đến giáo dục, an toàn giao thông, trí thông minh… Xây dựng bệnh viện, trường học ở vùng sâu vùng xa… HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG (PERP-HRPR) Quản lý quá trình tuyển dụng nhân viên mới  Hệ thống nhanh chóng cập nhật nhu cầu bổ sung nhân sự theo định kỳ hay đột xuất, cập nhật thông tin các ứng viên, lập danh sách các hồ sơ đạt yêu cầu, cập nhật kết quả phỏng vấn, trả kết quả tuyển dụng, theo dõi quá trình thử việc, cập nhật hợp đồng lao động, cập nhật các thông tin về nhân viên mới, kiểm tra tính hợp lệ các thông tin về lý lịch của nhân viên như : Ngày sinh, CMND, kiểm tra sổ danh bạ, mã nhân viên, các hồ sơ tuyển dụng, lý lịch nhân viên mới tuyển dụng,… Quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên Hệ thống cho phép cập nhật đầy đủ các thông tin về nhân viên, mỗi nhân viên có một mã số riêng phục vụ cho việc lưu trữ thống nhất. Hệ thống có khả năng lưu trữ, cập nhật dữ liệu lý lịch nhân viên theo nhiều định dạng khác nhau như kiểu text, số, ngày tháng v.v. đặc biệt có lưu trữ ảnh nhân viên. Hệ thống có khả năng lưu trữ dữ liệu của hàng trăm ngàn nhân viên trong doanh nghiệp, có khả năng tìm kiếm, tra cứu thông tin về nhân viên nhanh chóng và thuận tiện theo nhiều tiêu thức khác nhau. Đồng thời, Hệ thống giúp quản lý các hợp đồng lao động của nhân viên như: Số hợp đồng, loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng thử việc, thời hạn hợp đồng chính thức,... Ngoài ra, còn cho phép cập nhật thông tin về nhân viên theo chức danh công việc, sơ đồ tổ chức như : Mã đơn vị, tên đơn vị, chức năng, nhiệm vụ,... Theo dõi quá trình công tác  Hệ thống cho phép theo dõi, quản lý và cập nhật đầy đủ thông tin về quá trình công tác của nhân viên như: Khen thưởng, kỷ luật, Đảng, Đoàn, Công đoàn, quá trình thuyên chuyển công tác và các chức vụ đã đảm nhiệm, tình hình nâng bậc, nâng lương, tham gia đóng BHXH và BHYT. Quản lý và cập nhật thông tin về đào tạo Hệ thống cho phép truy cập các thông tin chi tiết của từng nhân viên như: tuổi tác, khả năng, bằng cấp, kinh nghiệm, quá trình đào tạo,…để đánh giá, xem xét nhu cầu cần được đào tạo trong tương lai. Đồng thời giúp lên kế hoạch đào tạo cụ thể cho toàn doanh nghiệp hay từng phòng, ban để dự trù ngân sách đào tạo phù hợp và lập kế hoạch về: thời gian đào tạo, đơn vị đào tạo, địa điểm, số lượng người tham gia, mục tiêu cụ thể cần đạt được,… Theo dõi quá trình thanh tra Theo định kỳ, hàng năm Doanh nghiệp đều có các đợt thanh tra, kiểm tra nhằm theo dõi và quản lý quá trình thực hiện vấn đề kinh tế, xã hội, Đoàn, Đảng, đơn thư khiếu nại, tố cáo,... Hệ thống hỗ trợ quản lý và xử lý vấn đề này như: lập phiếu yêu cầu thanh tra khi có đề nghị thanh tra, lên kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, cơ quan thẩm quyền, hoặc yêu cầu thanh tra của nhân viên. Hệ thống cho phép cập nhật thông tin của quá trình thanh tra, kiểm tra,… Đồng thời, khi cần thiết có thể truy xuất hồ sơ thanh tra và dữ liệu liên quan đến quá trình thanh tra. Theo dõi chấm công, tổng hợp ngày công Để có cơ sở trong việc thanh toán lương, thưởng cho nhân viên trong tháng, hệ thống hỗ trợ người sử dụng cập nhật và lưu thông tin chấm công hàng ngày trong tháng cho từng nhân viên theo các tiêu chí chấm công được khai báo vào hệ thống. Đồng thời, tự động tính toán và tổng hợp theo từng loại ngày công của từng nhân viên trong tháng chi tiết và chính xác, giúp lãnh đạo doanh nghiệp quản lý tình hình lương bổng hiệu quả. Tính lương và thu nhập khác Hệ thống quản lý đầy đủ từ chi tiết đến tổng hợp các thông tin bao gồm: Hệ số lương, mức lương, bậc lương theo thang bảng lương, hệ số phụ cấp các loại của từng nhân viên trong từng thời kỳ. Cho phép theo dõi thông tin về các khoản trích nộp và các khoản khấu trừ theo định kỳ từ thu nhập của người lao động như: Bảo hiểm, Đoàn phí, Đảng phí, các khoản trích nộp khác,…Đồng thời, có thể cập nhật nhanh chóng các thông tin về ngày công của từng nhân viên trong từng tháng theo các loại ngày công, thông tin về các quĩ lương, quy chế trả lương,… Có khả năng truy xuất dữ liệu tiền lương theo nhiều chỉ mục: Họ tên, mức lương, đơn vị công tác, thời gian công tác,…Truy xuất chéo, kết hợp nhiều chỉ mục, cập nhật, chỉnh sửa,… Ngoài ra, hệ thống tự động tính lương và các khoản thu nhập khác hết sức đa dạng như tiền thưởng, tiền được hưởng khác trong tháng, năm của từng nhân viên và cho ra các báo cáo tổng hợp và chi tiết về các khoản thu nhập qua lương và thu nhập khác của nhân viên. Kết nối, tích hợp với hệ thống kế toán Việc tích hợp với các hệ thống khác trong doanh nghiệp, giúp cho hệ thống có được các thông tin từ các hệ thống khác đảm bảo sự đồng nhất và tính chính xác trong hệ thống. Việc tích hợp thông tin được thực hiện tự động hoàn toàn trên hệ thống. Kết nối với kế toán thanh toán để theo dõi tình hình thanh toán cho nhân viên. Kết nối với kế toán tổng hợp để tạo bút toán tiền lương, các khoản khấu trừ. Kết nối với hệ thống Điều hành Doanh nghiệp để nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về tình hình nhân sự và thu nhập tiền lương của nhân viên. Hệ thống báo cáo đầy đủ Thực hiện đầy đủ các mẫu báo cáo theo quy định hiện hành của nhà nước cũng như theo yêu cầu thực tế của người quản lý doanh nghiệp. Hệ thống có số lượng báo cáo lớn và nội dung đầy đủ, giúp người quản lý nắm bắt được thông tin tổng hợp nhanh chóng với thao tác thực hiện đơn giản. Phân quyền sử dụng hệ thống Để đảm bảo tính bảo mật Hệ thống cho phép tạo tên truy cập và mật khẩu riêng, và được phân quyền truy cập vào những chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Trong hệ thống quản lý nhân sự, tiền lương việc phân quyền được thực hiện cho từng bộ phận liên quan, tức là mỗi bộ phận phòng, ban được gán quyền truy cập tới những người có liên quan. 7.0 MANAGE INFORMATION TECHNOLOGY. “Ngày nay, tất cả mọi công ty đều có liên quan đến ngành công nghệ thông tin (CNTT). Sự khác biệt nằm ở chỗ họ sử dụng công nghệ đó như thế nào”. Tuyên bố của ông Percy Barnevik, giám đốc tập đoàn ABB cách đây khá lâu nhưng vẫn mang tính thời sự. CNTT tuy không còn mới mẻ nhưng vẫn là một công cụ vô cùng hữu ích để phân tích các chiến lược về sản phẩm và khách hàng dựa vào chi phí, giá sản phẩm hoặc so sánh giá. Tại hầu hết các công ty, những dữ liệu này có ở một bộ phận nào đó trong tổ chức. Tuy nhiên, hầu như không có công ty nào có thể nhanh chóng tìm kiếm và kết hợp được các dữ liệu này để phục vụ quá trình ra quyết định. Các thông tin được thu thập và cung cấp thông qua “kho dữ liệu” có thể giúp thay đổi toàn bộ doanh nghiệp. Chắc chắn rằng điều này sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Ngày nay có rất nhiều hệ thống hổ trợ Doanh nghiệp quản lí các nguồn lực hiện có để đạt được những kết quả kinh doanh mong muốn. Khi triển khai các hệ thống này nhà quản trị sẽ dể dàng hơn trong việc quản lí các nguồn lực trong Doanh nghiep từ đó đưa ra những quyết định quản trị chính xác. Dưới đây là hệ thống thông tin quản lí doanh nghiệp PERP: Hệ thống Thông tin Quản lý Doanh nghiệp PERP gồm nhiều ứng dụng riêng biệt được tích hợp tự động trong quá trình xử lý giúp nâng cao năng suất lao động, cung cấp cho lãnh đạo thông tin nhằm ra quyết định tốt hơn, hiệu quả hơn. Với một giao diện người dùng Web 100% thân thiện và hệ thống bảo mật an toàn, người sử dụng có thể phát huy và thực hiện đúng trách nhiệm của mình, giảm tối đa công việc dư thừa, nâng cao hiệu quả công việc. bao gồm : Quản lý Tài chính - Kế toán Quản lý Bán hàng Quản lý Mua hàng Quản lý Kho/Vật tư Quản lý Nhân sự - Tiền lương Quản lý Sản xuất Quản lý Dự án Websales Hệ thống thông tin điều hành doanh nghiệp. Hệ thống Quản lý Tài chính, Kế toán (PERP-Fin) Quản lý mọi nghiệp vụ theo nhiều loại tiền tệ Xu thế toàn cầu hoá buộc công việc kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện theo nhiều loại tiền khác nhau. Hệ thống Kế toán PERP-Fin cho phép doanh nghiệp hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ theo nhiều loại tiền tệ và tự động xử lý những nghiệp vụ chênh lệch ngoại tệ khi có phát sinh. Hệ thống tài khoản linh hoạt Với hệ thống tài khoản cấu trúc hình cây, doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi và hoạch toán các khoản chi phí cho từng phòng ban, từng đơn vị và công việc tổng hợp kết quả kinh doanh của các cấp quản lý trở nên dễ dàng, nhanh chóng đối với các công ty có nhiều đơn vị trực thuộc. Mặt khác, hệ thống tài khoản cũng rất dễ dàng điều chỉnh để phù hợp với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Quản lý số ngân sách và số thực tế Trong một đơn vị kinh doanh, việc hoạch định chính sách cho từng khoản chi tiêu luôn được quan tâm. Bằng việc so sánh giữa số kế hoạch và luỹ kế số thực hiện, hệ thống sẽ cảnh báo khi mỗi khoản chi tại phòng ban nào đó bị vượt quá ngân sách cho phép. Việc kiểm soát này có thể theo từng kỳ kế toán hay cả năm tài chính tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng. Tự động tạo bút toán Dựa vào thông tin trên các chứng từ được nhập vào, hệ thống cho phép chạy chương trình tạo bút toán tự động, giảm tối đa công việc hạch toán thủ công của kế toán. Mặt khác, hệ thống vẫn cho phép nhập bút toán thủ công để điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. Đối với các nghiệp vụ giao dịch bằng ngoại tệ, việc hạch toán theo số tiền nguyên tệ và số tiền quy đổi tại các thời điểm khác nhau không thể tránh khỏi chênh lệch. Hệ thống cho phép tạo bút toán chênh lệch ngoại tệ tự động mỗi khi có phát sinh. Cải thiện dòng tiền Tiền mặt là tài sản quan trọng thứ hai của công ty và việc quản lý tài nguyên quan trọng này một cách có hiệu quả là trách nhiệm của người quản lý. Các cấp quản lý sẽ nhanh chóng có được các thông tin kịp thời và chính xác về dòng tiền của tất cả các đơn vị kinh doanh và các loại tiền tệ khác nhau, từ đó giúp gia tăng tốc độ quay vòng vốn và luôn đảm bảo các nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh. Kết nối thanh toán điện tử qua ngân hàng Việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng là một giao dịch không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Hệ thống kế toán PERP-Fin cung cấp cho doanh nghiệp một giao diện mở để thực hiện thanh toán điện tử qua các ngân hàng. Quản lý công nợ với từng nhà cung cấp, theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên Mỗi nhà cung cấp dù có thường xuyên hay không cũng cần được quản lý một cách có hệ thống. Nhờ đó, tình hình công nợ và thanh toán đối với từng nhà cung cấp được cập nhật và theo dõi tại bất kỳ thời điểm nào, chi tiết theo từng giao dịch, hợp đồng hay hoá đơn. Mặt khác, mỗi cán bộ trong công ty cũng được quản lý như một nhà cung cấp nhằm theo dõi và quản lý công nợ, tạm ứng. Thông tin về công nợ, tạm ứng và tình hình thanh toán tạm ứng của từng nhân viên trong công ty có thể được cung cấp tại bất kỳ thời điểm nào. Tích hợp giữa kế toán thanh toán với phân hệ quản lý kho vật tư Ngoài việc các hoá đơn được tự động tạo thành từ các chi tiết hợp đồng, việc hạch toán và thanh toán các hoá đơn này phụ thuộc vào thông tin nhận hàng từ kho. Bằng việc tích hợp giữa hai hệ thống, các thông tin này được cập nhật tự động, giúp cho công tác hạch toán kế toán được chính xác và kịp thời. Liên kết giữa kế toán thanh toán và kế toán tài sản cố định Hệ thống cho phép xử lý những chi tiết hoá đơn được xác định là tài sản cố định để trở thành những chi tiết của tài sản cố định. Kế toán tài sản cố định sẽ tiếp nhận những thông tin từ kế toán thanh toán chuyển qua để xử lý. Và như vậy, mọi công tác kế toán trong tổ chức được kết hợp với nhau một cách chặt chẽ, tránh gian lận và sai sót. Quản lý tài sản cố định một cách hệ thống Mọi tài sản cố định được lưu trong hệ thống đều được quản lý theo từng loại tài sản và vị trí đặt của tài sản. Định kỳ, hệ thống sẽ tự động tính khấu hao tài sản theo phương pháp khấu hao được khai báo. Hệ thống cũng quản lý mọi công trình sửa chữa lớn liên quan đến từng tài sản. Ngoài ra, việc theo dõi một công trình xây dựng cơ bản từ khi bắt đầu cho đến khi hình thành tài sản cố định cũng được theo dõi chặt chẽ trên hệ thống. Đơn giản hóa công việc tính giá thành sản phẩm Ngoài việc kết hợp các tài khoản kế toán hỗ trợ việc tính giá thành cho từng sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất, thì công tác tính giá thành tự động còn làm giảm rất nhiều thao tác của người sử dụng bằng việc khai báo các công thức kết chuyển. Khi thực hiện chạy công thức này, các chi phí liên quan đến giá thành được tự động tập hợp và kết chuyển để tính giá thành. Hệ thống báo cáo Khi các thông tin đầu vào được nhập vào hệ thống bởi người sử dụng, cùng với những thao tác xử lý tự động trên hệ thống, các báo cáo mà hệ thống cung cấp đảm bảo đầy đủ thông tin phục vụ cho công tác kiểm toán, kiểm tra thuế và quản lý của các cấp lãnh đạo,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề án Quản trị chất lượng tại công ti sữa Vinamilk TQM.doc
Tài liệu liên quan