Đề tài Biện pháp tăng lợi nhuận ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT : Lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Mục tiêu 2

 kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

I. Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận. 2

1. Lợi nhuận . 2

2. Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp 3

II. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp và

phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp . 5

1. Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ. 7

2. Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ. 8

3. Nhân tố giá bán sản phẩm. 8

4. Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. 9

5. Nhân tố thuế nộp ngân sách 9

6. Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 9

III. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận 10

1. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 10

2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 13

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và

tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 17

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 17

2. Tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 21

Phần thứ 2 : Phân tích thực trạng lợi nhuận của xí nghiệp may

xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 24

I. Tổng quan về xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 24

1. Sự ra đời và phát triển 24

2. Chức năng, nhiệm vụ và vị trí của xí nghiệp 25

II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận

của xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 26

1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm. 26

2. Đặc điểm về quy trình công nghệ và chế biến sản phẩm 26

3. Đặc điểm về thị trường khách hàng. 28

4. Đặc điểm về lao động 28

5. Đặc điểm máy móc, thiết bị . 29

6. Đặc điểm nguyên vật liệu chế biến sản phẩm. 33

7. Đặc điểm về vốn 34

8. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất. 35

9. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 35

 III. Phân tích lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may

xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 38

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 38

2. Phân tích thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận của

xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 40

IV. Đánh giá thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở

Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà nội . 49

1. Thành tựu 49

2. Tồn tại 50

3. Nguyên nhân tồn tại. 50

Phần III : Biện pháp tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may

xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 51

I. Định hướng phát triển kinh tế ở nước ra và ở xí nghiệp may

xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 51

II. Biện pháp tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may xuất khẩu

Thanh Trì - Hà Nội 54

Biện pháp I 54

Biện pháp II 56

Biện pháp III 62

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp tăng lợi nhuận ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sao cho có thể sản xuáat ra với khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiêu thụ của nhà máy. Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng chế biến là vải, được cắt may thành các loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết của loại mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc của mỗi mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt cho từng mặt hàng, về công thức pha cắt vải cho từng cỡ vóc ( quần, áo ... ) cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một dây truyền ( cắt, may ) nhưng không được tiến hành cùng một thời gian,một mặt hàng được may cùng trên một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau. Sản xuất ở Xí nghiệp là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau các mặt hàng mà xí nghiệp sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua các công đoạn như cắt, may, là, đóng gói ... Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi phân xưởng có 3 dây chuyền may bộ phận là vì được bố trí ở cuối dây chuyền. Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nhập kho Là, đóng gói May Nguyên liệu Giặt, mài thêu 3. Đặc điểm về thị trường khách hàng : Do đặc điểm về sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm về may mặc chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu nên thị trường khách hàng của xí nghiệp là tương đối rộng lớn. Xí nghiệp có cả phần thị trường trong nước và phần thị trường nước ngoài như Mỹ, Nhật, EU ... Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho xí nghiệp, bởi xí nghiệp có phần thị trường rộng lớn nên có thể tăng khả năng sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị và tay nghề của lao động để sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp ngày một nhiều hơn. Bên cạnh mặt thuận lợi đó thì ta cũng nhận thấy được những ảnh hưởng tiêu cực tới việc tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp là xí nghiệp phải chịu sự cạnh tranh lớn với các công ty khác, do thị trường rộng lớn và phức tạp nên công ty phải đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng như các yếu tố về chất lượng, tập quán văn hoá, giá cả ... 4. Đặc điểm về lao động : Biểu 3 : Tổng số lao động 1127 Quản lý hành chính 132 Công nhân trực tiếp 995 Giới tính Nữ 75% Nam 25% Bậc thợ Từ bậc 2 trở lên Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động ). Nó đóng một vai trò quan trọng, nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Việc phân công bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động và giảm các chi phí nhân công tạo điều kiện lợi nhuận cho doanh nghiệp. Là một xí nghiệp may mặc cho nên số lao động nữ chiếm tới 75% tổng số lao động. Quản lý hành chính chiếm 12% tỷ lệ này còn cao, xí nghiệ p nên tinh giảm, nâng cao trình độ hơn nữa và thuyên chuyển những cán bộ quản lý chưa đầy đủ năng lực. Có như vậy thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc tăng hiệu quả sản xuất của xí nghiệp. 5. Đặc điểm máy móc, thiết bị : Vì xí nghiệp mới đi vào hoạt động năm 1993 nên đa số máy móc thiết bị của xí nghiệp là đang còn tốt và khá hiện đại. Đây là những dây chuyền được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản. Hàng năm, xí nghiệp cũng đã chú trọng vào việc đầu tư thêm máy móc thiết bị, đáp ứng nhu cầu sản xuất của xí nghiệp. Biểu 4 : Cơ cấu máy móc thiết bị ( kiểm kê tính đến 0h ngày 31/12/1999 ) TT Tên MM - TT Tổng số F.XI F.XII F.XIII Kỹ thuật Cơ diện 1 Db2 - H310 - 1K 420 192 192 31 1 4 2 Db - B70 - 1K 50 22 25 3 0 0 3 Slm - 10 - 1K 16 8 0 0 0 8 4 DlK - 800 - 1K 40 10 17 2 1 10 5 Lz2 - B850 - 1K 2 1 1 0 0 0 6 Lt2 - H320 - 2K 64 25 32 5 0 0 7 Dt2 - B962 - 2K 28 8 14 2 0 4 8 Lt2 - 240 - 2K lượn góc 36 14 19 2 1 0 9 L32 - 38 - 2K vắt sổ 65 24 31 5 1 4 10 L52 - 05 vắt sổ 25 10 7 5 1 2 11 Juky - 2366 5 3 0 1 0 1 12 Dt6 - B925 - 2K 12 3 6 3 0 0 13 Dt6 - B926 - 3K 4 2 2 0 0 0 14 Lh4 - B816 - thùa khuyết 17 5 8 2 0 2 15 299*233 - thùa khuyết 4 2 2 0 0 0 16 Cb3 - B917 đính cúc 17 5 4 4 0 3 17 Lk3 - B432 - đính bọ 3 2 0 0 0 3 18 Lk3 - B430 - đính bọ 7 6 4 0 0 0 19 Dfb - 1404P căn sai 14 0 4 2 0 1 20 Ksauv7 - cắt tay 8 3 3 0 0 3 21 BS10 - 501 lộn ép cổ áo sơ mi 5 2 1 1 0 1 22 Bs - 1070 cắt sổ sơ mi 3 0 2 1 0 0 23 Cắt bản 4 1 1 1 0 1 TT Tên MM - TT Tổng số F.XI F.XII F.XIII Kỹ thuật Cơ diện 24 Tlc - 720 - cắt nhãn 4 1 1 0 0 2 25 Mcb - máy cắt bông 8 1 1 0 0 6 26 M n k - máy nén khí 2 1 1 0 0 0 27 Khp - 101 máy ép vuông nhiệt 2 1 1 0 0 0 28 533 - cổ áo sơ mi 3 0 1 1 0 1 29 Hy - 700 - máy ép gian lạnh 1 0 1 0 0 0 30 Khp - 600 - ép máy quay nhỏ 4 1 0 0 0 3 31 Kp - 700 (600Bt) - ép quay to 2 1 1 0 0 0 32 Hbp - 324 - là thân đứng 6 2 2 0 0 2 33 Hbp = 324 - ép hơi 4 2 2 0 0 0 34 Bs - 1020 - dập mếch 1 0 0 1 0 0 35 Tkm - dập khuy kép 12 6 6 0 0 0 36 Mđv - máy dột vải ( xén rích rắc ) 1 0 0 0 0 1 37 Bds - Bộ dập số 5 0 0 0 0 5 38 Titan - máy đóng gói 2 1 1 0 0 0 39 Khp - 705S - làm sạch 4 0 0 1 0 3 40 Bs - 3020 - gáp túi tự động 2 0 0 1 0 1 41 Mtnb - máy tạo nếp bìa 1 0 0 0 0 1 42 Mpc - máy quấn chỉ 4 1 1 1 0 1 43 Obs - máy dò kim loại 1 0 0 1 0 0 44 Bc - bản cặp 2,4x2,4 4 0 0 0 0 4 45 Nh - nồi hơi 1 0 0 0 0 1 46 Odh - ống dẫn hơi 100 0 0 0 0 100 47 Bdl - bàn để là nhỏ + to 70 19 21 5 1 24 48 Blg - bàn là hơi tay gỗ 76 8 10 6 0 52 49 Bàn là hơi theo nồi hơi 4 0 0 0 0 4 50 Ê tô - Ê tô 2 + 3 2 2 0 0 0 0 TT Tên MM - TT Tổng số F.XI F.XII F.XIII Kỹ thuật Cơ diện 51 Ê tô - Ê tô 2 + 3 2 0 2 0 0 0 52 Mk máy khoan đứng 2 1 1 0 0 0 53 Mk máy khoan 2 0 0 0 0 2 54 Mld máy lấy dầu 2 1 1 0 0 2 55 Mm máy mài 2 0 0 2 0 0 56 Tssm - 7550 gắp áo Sm 2 0 0 2 0 1 57 Máy cắt đầu bàn 1 0 0 0 0 1 58 Máy dập cúc 2 1 1 0 0 1 59 Máy hàn 1 0 0 0 0 1 60 Máy khoan 1 0 0 0 0 1 61 Bộ bàn cắt 0 0 0 1 0 0 62 Juky 888 IK 10 0 0 10 0 0 63 Máy cắt tay - 10'' 1 0 0 1 0 0 64 Nồi hơi điện (4 bàn là ) R8 1 0 0 1 0 0 65 Thùng đựng nước nồi hơi 4 1 2 1 0 0 66 Ts - 750 máy gấp áo 2 0 0 2 0 0 67 Quạt công nghiệp 14 6 7 1 0 0 68 Kìm cộng lực 2 0 0 0 0 2 69 Giá treo sản phẩm 6 2 3 1 0 0 70 Kéo X tôn mỹ 1 0 0 0 0 1 71 Thước cặp 1 0 0 0 0 1 72 Máy mài 1 0 0 0 0 1 73 Máy khoan 1 0 0 0 0 1 74 Ê to 3 0 0 0 0 3 75 Tủ phụ tùng 2 0 0 0 0 2 76 Cua vòng tay 1 0 0 0 0 1 77 Máy thử động rung 1 0 0 0 0 1 TT Tên MM - TT Tổng số F.XI F.XII F.XIII Kỹ thuật Cơ diện 78 Nồi hơi Dc - 990 4 1 3 1 0 0 79 Máy đính cúc nghiêng 2 0 0 0 0 1 80 Máy vắt gấu 3 0 0 0 0 3 81 Máy đính bọ 1 0 0 0 0 1 82 Rích rắc 2 0 0 0 0 2 83 Máy thêu 1 0 0 0 0 1 84 Máy ép nóng lạnh 1 0 0 1 0 0 85 Máy nén khí nhỡ 1 0 0 1 0 0 86 Máy in số điện tử 1 0 0 1 0 0 87 Máy ép nẹp Sm 1 0 0 0 0 1 88 Máy thùa khuy 2 1 1 0 0 0 89 Máy căn sai cuốn dây 2 1 1 0 0 0 90 Máy căn sai cuốn dây 2 1 1 0 0 0 91 Máy căn sai 9803A 2 1 1 0 0 0 92 Máy 2 kim Kt2 - B485 - 3 2 1 1 0 0 0 93 Máy đính bọ 430 - 2 4 1 1 0 0 0 94 Máy hàn 1 0 0 0 0 1 95 Hệ thống ACCUMARK 1 0 0 0 0 1 96 Máy hút chỉ 3 1 1 1 0 0 97 Máy kiểm tra vải 1 0 0 0 0 1 98 Máy cắt tay KM8 2 1 1 0 0 0 99 Máy dập cúc đơn VN 6 2 2 2 0 0 100 Máy dán đường may 4 4 0 0 0 0 101 Máy một kim B736 - 3 32 14 14 0 4 0 6. Đặc điểm về nguyên vật liệu chế biến sản phẩm : Do tính chất về sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm may mặc nên nguyên vật liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khoá ... Phần lớn các loại nguyên liệu của xí nghiệp là được nhập từ trong nước bởi các loại nguyên vật liệu này ở trong nước đã dần đáp ứng được các nhu cầu về chất lượng và giá cả của xí nghiệp chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả SXKD của xí nghiệp, giúp cho xí nghiệp ngày càng củng cố tốt thị trường của mình và tăng lợi nhuận. 7. Đặc điểm về vốn : Biểu 5 : Cơ cấu vốn sản xuất ( 1997 - 1998 - 1999 ). ĐVT 1997 1998 1999 1. Vốn cố định - Ngân sách - Tự bổ sung 2. Vốn lưu động - Ngân sách - Tự bổ sung 3. Qũy phát triển sản xuất đồng - - đồng - - đồng 12.319.003.040 10.304.842.0580 40.543.301 2.014.160.460 2.005.203.080 8.957.380 270.548.460 12.319.003.040 10.304.842.580 40.543.301 2.014.160.460 2.005.203.080 8.957.380 270.548.460 12.319.003.040 10.304.842.580 40.543.301 2.014.160.460 2.005.203.080 8.957.380 270.548.460 Qua biểu cơ cấu vốn của xí nghiệp cho thấy đa số vốn SXKD đều do ngân sách nhà nước cấp. Phần vốn tự bổ sung là rất ít. Do đó nhiệm vụ đặt ra đối với xí nghiệp không những bảo toàn số vốn đó mà còn phát triển và sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đúng mục đích kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tỷ trọng vốn lưu động của xí nghiệp đang còn thấp nên gây khó khăn trong việc SXKD như mua nguyên vật liệu ... Vì vậy xí nghiệp cần phải bổ sung thêm vốn lưu động hàng năm nhằm đảm bảo tốt nhất cho việc SXKD của xí nghiệp. Vốn SXKD được bảo toàn và phát triển qua kế hoạch tính khấu hao hàng năm việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ mang lại lợi nhuận cao cho xí nghiệp. 8. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất : Sơ đồ 2 : Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp Xí nghiệp Bộ phận sản xuất phù trợ Bộ phận sản xuất chính Phân cơ điện Phân kỹ thuật Phân xưởng IV Phân xưởng III Phân xưởng II Phân xưởng I Phân KCS Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ điều hành chung và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Với sự phân công cụ thể đối với từng phân xưởng và phòng ban giúp cho SXKD được thực hiện có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng và doanh thu hàng năm, tạo lợi nhuận cho xí nghiệp. 9. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc xí nghiệp. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trực tiếp chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả kinh doanh. Dưới giám đốc là 2 phó giám đốc. Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp Giám đốc Phòng kế hoạch Phòng cơ điện Phòng tài vụ Phòng tổ chức lao động TL Phòng hành chính bảo vệ Phòng XNK Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng kỹ thuật - Ban giám đốc gồm 3 đồng chí : + Giám đốc : Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo sản xuất của xí nghiệp. + Phó giám đốc : Phụ trách tổ chức hành chính, sản xuất. + Phó giám đốc : Phụ trách ký kết hợp đồng sản xuất ( làm công tác đối ngoại ). - Các phòng ban : + Phòng hành chính - bảo vệ : Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn xí nghiệp về mọi mặt. Lo toan phục vụ các phòng ban phân xưởng. Công tác đối nội, đối ngoại, trực tiếp phục vụ sản xuất của xí nghiệp. + Phòng tổ chức lao động tiền lương : Có nhiệm vụ kết hợp với phòng tài vụ xây dựng mức lương lao động, đơn giá sản phẩm, quản lý lao động ký kết hợp đồng lao động theo dõi chấm công và tính tiền công cho cán bộ công nhân viên. + Phòng tài vụ : Thực hiện công việc kế toán của đơn vị, là một phòng có chức năng giám sát mọi hoạt động của xí nghiệp có liên quan tới tiền. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ gốc. Tham mưu và cung cấp các số liệu cho giám đốc kịp thời, chính xác. Thực hiện các chế độ kế toán hiện hành, thực hiện đúng quyết toán hàng qúy, lập các báo cáo tài chính và lập bảng cân đối tài khoản để thu được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp từ đó giúp ban giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong qúy, năm tới. + Phòng cơ điện : Thực hiện việc tạo đường mẫu phục vụ công việc sản xuất ở phân xưởng bảo dưỡng máy móc, thiết bị toàn xí nghiệp. + Phòng kế toán vật tư : Ngoài ra, còn có nhiệm vụ cung ứng vật tư thu mua ngoài thị trường, phục vụ sản xuất của xí nghiệp. + Phòng xuất nhập khẩu : Là phòng mũi nhọn tìm kiếm bạn hàng, thị trường ký kết các hợp đồng kinh tế. Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá ( từ khâu chứng từ để hoàn thành thủ tục, nhận nguyên vật liệu đến các thủ tục xuất hàng và khi xuất hàng hoá xong và hoàn thành bộ chứng từ thanh tra để gửi cho khách hàng ). Làm công tác ngoại giao. + Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm mẫu mã, xây dựng định mức kỹ thuật, định mức vật tư, làm việc với khách hàng. + Phòng KCS : Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi sản xuất đến khi thành phẩm xuất bán. + Phân xưởng may I : Với số lượng lao động 326 người thực hiện nhiệm vụ may áo Jaket, quần các loại ( đảm bảo chất lượng đúng, mẫu mã đã ký - kế hoạch xuất hàng ). + Phân xưởng may II : Gồm 312 người lao động thực hiện nhiệm vụ may các loại áo Jacket, các loại áo sơ mi ( đảm bảo chất lượng đúng, mẫ mã đã ký - kế hoạch xuất hàng ). + Phân xưởng may III : Với số lượng lao động 340 người thực hiện nhiệm vụ may áo sơ mi, Jacket, quần các loại ( đảm bảo chất lượng đúng, mẫu mã đã ký - kế hoạch xuất hàng ). + Phân xưởng thêu : Thêu hàng của xí nghiệp đối với những hợp đồng khách hàng ngoài yêu cầu. Ngoài ra còn đi nhận hàng làm để đảm bảo doanh số khoán. III. Phân tích lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may xuất khẩy thanh trì Hà nội : 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp : Nhiệm vụ của xí nghiệp mang xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD của xí nghiệp. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ quản lý của xí nghiệp đã thực hiện được một khối lượng công việc khá lớn và đạt hiệu quả đáng khích lệ. Xí nghiệp đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả SXKD như vậy xí nghiệp đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Biểu 6 : Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu ( 1997 - 1999 ) TT Các chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 Thực hiện Thực hiện so sánh (1998/1997) Thực hiện 1999/1998 (%) 1 2 3 4 5 6 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Lao động Tiền lương (người/năm) Nộp ngân sách Triệu - - người đồng triệu 24.880 22.800 2.080 1.054 7.510.389 274 21.850 20.690 1.160 1.127 7.098.965 272 87,82 90,94 55,77 106,93 94,52 99,27 26.460 23.400 3.060 1.130 7.988.124 280 121,09 113,09 263,79 102,67 112,53 102,94 Qua biểu ta có thể thấy doanh thu của xí nghiệp năm 1999 tăng cao so với năm 1998 đạt 121,09%, từ 21.850 triệu năm 1998 tăng lên 26.460 triệu năm 1999. Doanh thu tăng nên lợi nhuận của xí nghiệp cũng tăng cao, từ 1.160 triệu năm 1998 tăng lên 3.060 triệu năm 1999, đạt 263,79%. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã có hướng đi đúng đắn trong hoạt động SXKD, do sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Các chỉ tiêu khác như tiền lương, nộp ngân sách của xí nghiệp năm 1999 đều được cải thiện tốt hơn so với năm 1998, tạo việc làm ổn định và thu nhập tốt cho người lao động, giúp họ tin tưởng và làm việc tốt hơn nữa cho xí nghiệp. Bên cạnh đó, ta cũng nhận thấy các chỉ tiêu của năm 1998 đều thấp hơn so với năm 1997. + Doanh thu 1998 là 21.850 triệu đồng so với năm 1997 là 24.880 triệu, giảm đi còn 87,82% so với năm 1997. + Lợi nhuận năm 1998 là 1.160 triệu so với năm 1997 là 2.080 triệu, giảm đi còn 55,77% . + Các chỉ tiêu khác như thu nhập bình quân và nộp ngân sách năm 1998 đều giảm so với năm 1997 . Sở dĩ như vậy là vì năm 1998, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD. Các đơn đặt hàng ngày càng nhỏ lẻ, nguồn hàng và giá gia công ngày càng giảm mà yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi cao hơn. Mặt khác do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế của một số nước thuộc khu vực Châu á như : Nhật, Hàn Quốc, Singapo, đây đều là những bạn hàng thân tín với xí nghiệp chính vì vậy xí nghiệp đã bị ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình SXKD cụ thể là số lượng đơn đặt hàng giảm, số lượng và giá gia công giảm sút, nguyên vật liệu cung ứng thiếu đồng bộ, chất lượng kém hấp dẫn dẫn đến kế hoạch sản xuất luôn bị đảo lộn, làm giảm năng suất lao động. 2. Phân tích thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận của xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội : 2.1 Các chỉ tiêu lợi nhuận chủ yếu của xí nghiệp : Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn vì phải đối chọi với những thử thách của cơ chế thị trường nhưng xí nghiệp vẫn không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư thêm máy móc thiết bị, phục vụ cho yêu cầu cấp bách của xí nghiệp, mở rộng qui mô nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó thu được doanh thu cao và đạt được mục tiêu có lợi nhuận tối đa. Biểu 7 : Tình hình thực hiện lợi nhuận năm 1997 - 1999 Thực hiện Kế hoạch 3 2 1 Lợi nhuận ( tỷ ) năm 1997 1998 1999 Nhìn vào biểu ta có thể thấy năm 1999, xí nghiệp đã đạt lợi nhuận rất cao là 3,06 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch đề ra là 1,5 tỷ đồng. Điều này thể hiện rõ hướng kinh doanh đúng đắn của xí nghiệp. Năm 1998 lợi nhuận đạt được không vượt mức kế hoạch là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ở Châu á và do xí nghiệp đã không chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng để sản xuất ... Tuy còn một số khó khăn do tác dộng của cả nhân tố chủ quan và khách quan nhưng xí nghiệp đã và đang dần dần khắc phục để nhanh chóng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm truyền thống, tăng cao doanh thu và lợi nhuận cho xí nghiệp. Biểu 8 : Tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận Chỉ tiêu 1997 1998 1999 KH TH % KH TH % KH TH % Tổng doanh thu Lợi nhuận 20.000 1.450 24.880 2.080 124,4 143,4 22.000 1.500 21.850 1.160 99,3 77,3 21.320 1.500 26.460 3.060 124 204 Qua biểu trên cho thấy chỉ số doanh thu và lợi nhuận của các năm 1997, 1999 đều vượt mức kế hoạch. Đặc biệt là năm 1999, doanh thu vượt mức kế hoạch đạt 124%, lợi nhuận là 3,06 tỷ đạt 204% so với kế hoạch. Để đạt được mức doanh thu và lợi nhuận khả quan như vậy một mặt là do chính sự cố gắng của bản thân các phân xưởng sản xuất, và một mặt do sự quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của cán bộ quản lý trong xí nghiệp. Hàng năm xí nghiệp có kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị để đảm bảo cho sản xuất, thanh lý những máy móc quá cũ không sử dụng được, tận dụng những máy móc vẫn còn sử dụng tốt, tiến hành bảo dưỡng định kỳ. Bên cạnh đó xí nghiệp còn thường xuyên kiểm tra và nâng cao tay nghề cho lao động, tìm kiếm và ký két các hợp đồng mới cho xuất khẩu hàng may mặc với các đối tác ở nước ngoài. Biểu 9 : Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện ( 1997 - 1999 ). Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1. Sức sinh lời của vốn kinh doanh 2. Sức sinh lời của lao động 3. Sức sinh lời của doanh thu 0,1688 1.973.434 0,0836 0,0941 1.029.281 0,053 0,2483 2.707.964 0,1156 + Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn kinh doanh thể hiện 1 đồng vốn bỏ ra SXKD thu được bao nhiêu đồng lãi. Năm 1997, sức sinh lời của 1 đồng vốn bỏ ra là 0,1688 đồng, năm 1998 là 0,0941 đồng và năm 1999 tăng lên là 0,2483 đồng. Việc tăng lên này là do sự sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn, tránh để máy móc thiết bị nhàn rỗi. Qua đây cho thấy xí nghiệp đã sử dụng đồng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo sức sinh lời lớn hơn. + Chỉ tiêu sức sinh lời của lao động năm 1997 là 1.973.434 ; năm 1998 là 1.029.281 và năm 1999 là 2.707.964. Việc chỉ tiêu này tăng cao vào năm 1999 là do chất lượng tốt hơn của lao động trong xí nghiệp nên tạo ra năng suất lao động tốt hơn trước, do vậy mà số lợi nhuận do một lao động tạo ra nhiều hơn. Năm 1998 chỉ tiêu này giảm là do việc ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ở một số nước Châu á là thị trường lớn của xí nghiệp, bên cạnh đó là xí nghiệp thiếu nguồn hàng, thiếu nguyên vật liệu nên doanh thu và lợi nhuận giảm. + Chỉ tiêu doanh lợi của xí nghiệp năm 1997 là 0,0836 năm 1998 là 0,053 và năm 1999 là 0,1156. Năm 1999 chỉ tiêu doanh lợi tăng cao, điều này đã chứng tỏ xí nghiệp đã có hướng đi đúng đắn trong hoạt động SXKD nên doanh thu của xí nghiệp đã tăng so với năm 1998 và lợi nhuận tăng cao nên có ảnh hưởng tốt tới chỉ tiêu doanh lợi. 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận của xí nghiệp : Để xác định được sự tác động của các nhân tố tới lợi nhuận ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Việc xác định này được thể hiện qua công thức tổng quát tính lợi nhuận sau : PT.thụ = DTT/thụ - chi phí ( Z + các khoản phải nộp ) Biểu 10 : Kết cấu lợi nhuận của xí nghiệp Chỉ tiêu 1997 % 1998 % 1999 % Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt động chính thức Lợi nhuận từ hoạt động phụ Lợi nhuận từ hoạt động khác 2080 1830,4 104 45,6 100 88 5 69,6 1160 1067,2 23,2 69,6 100 92 2 6 3060 2876,4 122,4 61,2 100 94 4 2 Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận của xí nghiệp chủ yếu từ hoạt động SXKD chính chiếm trên 90% so với tổng lợi nhuận, nó có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 1997 chiếm 88% trên tổng lợi nhuận, ít hơn so với năm 1998 và năm 1999. Nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ và kinh doanh khác lại chiếm 12% trên tổng lợi nhuận trong khi đó năm 1998 chiếm 8% và năm 1999 chiếm 6% trên tổng lợi nhuận. Vì trong năm 1997 ngoài những hợp đồng may gia công xuất khẩu xí nghiệp đã có rất nhiều cố gắng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng mua bán với một số công ty như Công ty mũ xuất khẩu HAPROXIMEX, Công ty đồ chơi trẻ em, mua hàng từ các công ty này rồi sau đó xuất đi lấy lời. Như vậy, ta có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp qua các chỉ tiêu sau : * Doanh thu : Doanh thu năm 1998 so với năm 1997 giảm đi 24.880 - 21.850 - 3.030 triệu đồng hay giảm 12%. Sở dĩ như vậy là vì năm 1998 xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Các dơn hàng ngày càng nhỏ lẻ, nguồn hàng và giá gia công ngày càng giảm mà yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi phải cao hơn. Để khắc phục được những vấn đề đó yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy, năm 1998 xí nghiệp đã không ngừng đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó xí nghiệp còn ký hợp đồng với một số cơ quan khác như Xí nghiệp mũ Từ Liêm ... mua lại hàng hoá của họ sau đó xuất ra nước ngoài để kiếm lời cụ thể : Doanh thu từ gia công sản xuất : 20450 Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác : 1.400 Chính sự vận động không ngừng của xí nghiệp cộng với ý thức trách nhiệm người lao động được nâng lên. Do vậy năm 1998 mặc dù doanh thu thấp hơn năm 1997 nhưng thu nhập của người lao động vẫn được đảm bảo. Tích lũy và đầu tư mở rộng sản xuất của xí nghiệp vẫn tiếp tục phát triển. Năm 1999 doanh thu tăng lên 20% so với năm 1998 và 6% so với năm 1997 và lợi nhuận tăng lên cao vì tình hình kinh tế một số nước trong khu vực đã dần ổn định, nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc rất lớn cộng với sự cố gắng nỗ lực của mọi cán bộ công nhân viên và những uy tín đã tạo dựng được nên xí nghiệp đã thu hút một lực lượng khách hàng lớn. Cụ thể năm 1999 xí nghiệp đã sản xuất được : áo sơ mi = 186.314 chiếc áo Jácket = 371.968 bộ/chiếc Quần + hàng khác = 379.043 bộ/ chiếc Doanh thu từ gia công sản xuất hàng hoá : 25.240 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác : 1.220 Năm 1999 xí nghiệp đã gặp một số khó khăn trong việc kinh doanh khác. VD : Như chênh lệch từ mua bán một số mặt hàng giảm đi do thuế tăng. Để thấy rõ chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào ta hãy xem xét bảng sau : Biểu 11 : Chi phí kinh doanh Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1. Tổng chi phí 2. Giá vốn 3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4. Chi phí bán hàng 28.800 19.680 19.400 1.080 20.690 17.180 2.028 196 23.400 18.460 2.886 1.860 Qua bảng trên ta thấy tổng chi phí năm 1998 so với năm 1997 giảm : 22.800 - 20.690 = 2.110 hay 20.690/22.800 = 0,9 tức giảm 10% Và năm 1997 doanh thu tiêu thụ hàng hoá lớn do đó giá vốn hàng hoá lớn hơn năm 1998 và thuế doanh thu cũng lớn hơn. Tổng chi phí năm 1999 so với năm 1998 tăng : 23.400 - 20.690 = 2.710 hay 23.400/20/690 = 1,13 tăng 13%. So với năm 1997 tăng 23.400 - 22.800 = 600 hay 23.400/22.800 = 1.03% tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0208.doc
Tài liệu liên quan